Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Số hiệu: 13/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Lê Quang Mạnh
Ngày ban hành: 05/11/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Cần Thơ, ngày 05 tháng 11 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của Thành ủy, sự chỉ đạo kịp thời của Ủy ban nhân dân thành phố và sự nỗ lực của các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng; nhiều giải pháp về phòng, chống tham nhũng đã được triển khai thực hiện có hiệu quả. Qua đó, đã tạo được những chuyển biến tích cực về nhận thức cũng như hành động của cán bộ, công chức, viên chức về phòng, chống tham nhũng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định về an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn thành phố.

Qua công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là QPPL), hiện nay trên địa bàn thành phố chưa có trường hợp tham nhũng, nhũng nhiễu trong công tác xây dựng văn bản QPPL; chưa phát hiện lợi ích nhóm trong văn bản được ban hành. Tuy nhiên, Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc đã nhận định và cảnh báo nguy cơ tham nhũng, lợi ích nhóm trong ban hành văn bản QPPL.

Để tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật phòng, chống tham nhũng; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019, đặc biệt là Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị:

1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện

a) Tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 và Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ;

b) Xác định công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chương trình công tác của đơn vị, địa phương mình; tập trung các nguồn lực để nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản QPPL. Kịp thời tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành văn bản QPPL theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là các văn bản về hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố. Tránh trường hợp tham mưu ban hành văn bản cục bộ địa phương, lợi ích nhóm có biểu hiện tham nhũng, tiêu cực trong công tác ban hành văn bản QPPL;

c) Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ các văn bản QPPL được phân công chủ trì soạn thảo và tham mưu ban hành;

d) Chỉ đạo việc lập chuyên mục lấy ý kiến trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình và gửi dự thảo đăng trên Cổng thông tin điện tử của thành phố đối với các văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành để tiếp nhận ý kiến đóng góp của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL và dự thảo văn bản QPPL thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị;

đ) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật theo hướng chuyên nghiệp; điều động, luân chuyển cán bộ, công chức đáp ứng đủ đạo đức, năng lực, trình độ để làm công tác xây dựng pháp luật, xem đây là nhiệm vụ then chốt trong công tác phòng ngừa tham nhũng có hiệu quả cao;

e) Thường xuyên rà soát văn bản QPPL nhằm phát hiện những văn bản dễ gây nguy cơ tham nhũng, lợi ích nhóm; kịp thời xử lý nghiêm những cơ quan, cá nhân liên quan đến việc ban hành văn bản gây nguy cơ tham nhũng, lợi ích nhóm; xử lý các văn bản có nguy cơ tham nhũng, lợi ích nhóm phải được thực hiện một cách nghiêm túc, kịp thời, nhanh chóng khi văn bản ban hành có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực;

g) Thực hiện nghiêm túc các quy định về việc công khai văn bản QPPL trên Công báo thành phố, Cổng thông tin điện tử của thành phố, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (đối với cấp thành phố); niêm yết công khai và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (đối với cấp huyện, cấp xã);

h) Thường xuyên tự nghiên cứu, cập nhật toàn bộ nội dung quy định của pháp luật về ngành, lĩnh vực mình phụ trách để chủ động điều hành, chỉ đạo trong công tác tham mưu ban hành văn bản QPPL theo đúng thẩm quyền và nội dung, nhất là trong lĩnh vực tài chính, đất đai và đầu tư xây dựng, góp phần tăng hiệu quả khi văn bản được ban hành.

2. Sở Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị địa phương hướng dẫn nghiệp vụ về xây dựng, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL và đánh giá việc thi hành văn bản QPPL;

b) Thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố trên cơ sở các hồ sơ đề nghị thẩm định được lập phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định theo quy định;

c) Khi phát hiện dự thảo văn bản QPPL có dấu hiệu cục bộ đơn vị, địa phương, kiên quyết xử lý, góp ý trung thực, khách quan với cơ quan soạn thảo, nhằm phòng ngừa khi văn bản được ban hành không áp dụng được vào cuộc sống, phát sinh khiếu nại, tố cáo của công dân;

d) Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung công việc thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định;

đ) Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố những vướng mắc phát sinh và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố

Phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường công tác xem xét, kiểm tra trình tự, thủ tục soạn thảo và hồ sơ đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL; không tiếp nhận, xử lý trình Ủy ban nhân dân thành phố đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL và các dự thảo văn bản QPPL có nguy cơ xảy ra tham nhũng theo quy định.

4. Sở Tài chính

Bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản QPPL, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL theo quy định hiện hành.

5. Ủy ban nhân dân quận, huyện

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng và ban hành văn bản QPPL theo thẩm quyền; tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của cấp huyện;

b) Kiện toàn đội ngũ công chức của Phòng Tư pháp và công chức tư pháp hộ tịch cấp xã; điều động, luân chuyển công chức có năng lực, trình độ để làm công tác xây dựng pháp luật, đảm bảo cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật có đủ về năng lực, trình độ theo yêu cầu, thực hiện tốt việc thẩm định văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành;

c) Chỉ đạo Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình thực hiện các quy định về ban hành văn bản QPPL một cách nghiêm túc, hiệu quả.

Đề nghị Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Quang Mạnh