Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về phòng chống hạn, mặn và cháy rừng năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 12/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Phạm Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND |
Tiền Giang, ngày 30 tháng 10 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC PHÒNG CHỐNG HẠN, MẶN VÀ CHÁY RỪNG NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Theo nhận định của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Tiền Giang, hiện nay trên sông Mê Công tại khu vực thượng lưu mực nước ở mức thấp nhất, mực nước trung và hạ lưu hiện tại đang ở mức cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) và đang xuống dần. Tại đầu nguồn sông Cửu Long, mực nước ở mức thấp hơn TBNN 0,51m, cao hơn cùng kỳ năm 2015 là 0,78m, thấp hơn cùng kỳ năm 2017 là 0,33m và thấp hơn cùng kỳ năm 2018 là 1,20m. Tình hình xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2019 - 2020 ở khu vực Tiền Giang cao hơn so với TBNN, cao hơn cùng kỳ năm 2017 và 2018. Độ mặn cao nhất mùa khô năm 2020 có khả năng xuất hiện vào nửa cuối tháng 3/2020. Biên mặn 2,0 - 3,0g/l có khả năng xâm nhập đến khu vực Đồng Tâm huyện Châu Thành cách cửa sông khoảng 60km về thượng nguồn. Như vậy, mùa khô năm 2019 - 2020 ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long có khả năng xuất hiện sớm, lấn sâu vào nội đồng và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là nhân dân ở các huyện phía Đông của tỉnh.
Để chủ động phòng, chống hạn, xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất, dân sinh và chủ động phòng, chống cháy rừng trong mùa khô năm 2020 trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ và tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến nhân dân về diễn biến phức tạp của tình hình thời tiết để chủ động ứng phó với tinh thần tích cực, khẩn trương, cảnh giác cao, nhất là diễn biến của tình hình hạn, xâm nhập mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2020. Tổ chức thực hiện Chỉ thị số 8008/CT-BNN-TCTL ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường thực hiện các giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2019-2020. Tiếp tục triển khai thực hiện: Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Kế hoạch Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Tăng cường kiểm tra và lập kế hoạch duy tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình ngăn mặn, dẫn và trữ nước ngọt, để chủ động đáp ứng kịp thời công tác phòng chống hạn và xâm nhập mặn. Đặc biệt, đối với các huyện phía Đông phải chủ động lập kế hoạch, phương án phòng chống, ứng phó với hạn, xâm nhập mặn, cháy rừng vào mùa khô 2020 thật chi tiết, cụ thể cho từng vừng, từng khu vực dự án, từng địa phương, đơn vị để chủ động ứng phó kịp thời, hiệu quả khi có tình huống xấu xảy ra theo phương châm 4 tại chỗ.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan tập trung thực hiện một số nội dung công việc sau:
a) Tổ chức kiểm tra hệ thống công trình thủy lợi, rà soát những khu vực có khả năng thiếu nước, hạn hán, mặn xâm nhập trên địa bàn để chủ động xây dựng Kế hoạch, Phương án phòng chống hạn, mặn xâm nhập bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân 2019 - 2020 và vụ Xuân Hè 2020. Đặc biệt phải có biện pháp gieo trồng hợp lý, quan tâm giải pháp cấp nước, trữ nước cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho người dân trong trường hợp nguồn nước bị thiếu hụt.
b) Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, tổ chức phân phối nước chặt chẽ và linh hoạt đảm bảo sử dụng nước hiệu quả. Trên cơ sở khả năng cân đối nguồn nước, có biện pháp hướng dẫn nhân dân gieo trồng và bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý. Đối với những vùng không đảm bảo nguồn nước tưới cho suốt vụ phải khuyến cáo nhân dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng lựa chọn những loại cây phù hợp với điều kiện của địa phương.
c) Thường xuyên thông báo nhân dân biết tình hình hạn, xâm nhập mặn để người dân chủ động chuẩn bị các phương tiện bơm và tổ chức tốt việc bơm tưới phục vụ sản xuất trong mùa khô. Tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng tiết kiệm nước và giữ vệ sinh nguồn nước, không xả rác và nước nhiễm bẩn vào nguồn cung cấp nước, nhằm hạn chế tình trạng gây ô nhiễm nguồn nước ương mùa khô.
Tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc Phương án số 253/PA-UBND ngày 19/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý, duy trì thông thoáng lòng sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường bảo vệ môi trường, kiểm soát chất lượng nguồn nước, không để tái diễn tình trạng lục bình bùng phát trở lại trên các sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của lục bình; ý thức tự giác, giữ gìn vệ sinh môi trường, không vứt rác, các vật dụng bị hư, xác động vật chết xuống lòng sông, kênh, rạch...chất chà hay một số dụng cụ bắt cá gây khó khăn cho việc thực hiện quản lý, duy trì vớt lục bình đảm bảo thông thoáng lòng sông, kênh, rạch.
Chủ động sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện nạo vét các tuyến kênh cấp 2, cấp 3 để trữ nước, bơm chuyền cứu lúa. Bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi phục vụ công tác phòng chống hạn, mặn đảm bảo sản xuất không để tình trạng kênh, mương bồi lắng gây thiếu nước tưới. Đối với những khu vực có cao trình mặt ruộng thấp (từ +0,3 đến +0,5m) phải tổ chức tôn cao bờ bao, bờ thửa để bảo vệ những vùng trũng khi hệ thống kênh làm nhiệm vụ tích trữ nước. Biểu dương, khuyến khích những địa phương, tổ chức, cá nhân có những đề xuất, sáng kiến phòng chống, ứng phó với hạn, mặn hiệu quả.
3. Ủy ban nhân dân huyện Tân Phước, Gò Công Đông và Tân Phú Đông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành tỉnh có liên quan:
a) Tổ chức tổng kết công tác phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2019 và triển khai phương hướng nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô năm 2020. Xây dựng phương án chữa cháy và tổ chức diễn tập phương án chữa cháy rừng, có biện pháp xử lý những nơi không đảm bảo an toàn trong phòng cháy chữa cháy rừng.
b) Tổ chức kiểm tra vật tư, phương tiện, các trang thiết bị phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy rừng và xây dựng kế hoạch trang bị bổ sung khi cần thiết. Chuẩn bị điều kiện vật chất và lực lượng tại chỗ để cứu chữa kịp thời khi xảy ra cháy rừng, đồng thời thông tin nhanh đến lực lượng phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của tỉnh và các địa phương lân cận đến ứng cứu kịp thời khi xảy ra cháy rừng vượt ngoài khả năng chữa cháy của lực lượng tại chỗ. Bố trí lực lượng tuần tra 24/24 giờ trong ngày ở các tháng mùa khô đối với những khu vực rừng có nguy cơ cháy cao.
c) Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về phòng cháy, chữa cháy cho nhân dân trên địa bàn biết để chủ động phòng tránh; kiểm tra hướng dẫn thực hiện chặt chẽ các biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy; củng cố, kiện toàn nâng chất hoạt động của lực lượng dân phòng, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho đội dân phòng, đội xung kích phòng cháy và chữa cháy rừng; đảm bảo ứng trực, xử lý kịp thời, hiệu quả các vụ cháy xảy ra theo phương châm 4 tại chỗ.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh):
a) Chủ trì, phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Tiền Giang, Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam và Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Tiền Giang thường xuyên theo dõi diễn biến hạn, mặn đặc biệt theo dõi chặt chẽ hướng xâm nhập mặn từ Bến Tre (sông Hàm Luông). Đánh giá tình hình nguồn nước trên sông, kênh, rạch và nguồn nước trữ nội đồng để thông báo kịp thời cho các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị có liên quan và nhân dân biết để có biện pháp chỉ đạo, đối phó.
Xây dựng kế hoạch vận hành hệ thống công trình thủy lợi phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong mùa khô đảm bảo tiết kiệm chi phí thấp nhất. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Công ty TNHH một thành viên cấp nước Tiền Giang, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong mùa khô, đặc biệt là các xã ven biển thuộc huyện Gò Công Đông và huyện Tân Phú Đông.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thị xã chỉ đạo thực hiện lịch thời vụ theo hướng né rầy, né mặn; hướng dẫn, tập huấn cho nông dân ở các địa phương về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc và bảo vệ cây trồng phù hợp với tình hình nguồn nước trong mùa khô. Điều chỉnh, khuyến cáo lịch thời vụ cho từng tiểu vùng, có giải pháp về cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với điều kiện của từng tiểu vùng. Đối với vùng dự án ngọt hóa Gò Công thực hiện lịch thời vụ đảm bảo thu hoạch lúa vụ Đông xuân 2019 - 2020 truớc 15/3/2020. Đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông, tỉnh Tiền Giang đến năm 2025” theo Quyết định số 3064/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và địa phương: nghiên cứu, khuyến cáo nhân dân các vùng nuôi trồng thủy sản thường xuyên theo dõi các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết (nắng nóng, hạn, xâm nhập mặn,..) và kết quả quan trắc môi trường để chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước ngọt cho phù hợp; điều chỉnh khuyến cáo lịch thời vụ, thả nuôi trong điều kiện nhiệt độ và độ mặn cho phép; triển khai thực hiện công tác phòng, chống hạn, mặn, cháy rừng mùa khô năm 2020. Đột xuất, hàng tuần tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện phòng chống hạn, mặn, cháy rừng về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, chỉ đạo kịp thời.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và địa phương có rừng xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt lưu ý những điểm có nguy cơ xảy ra cháy cao.
đ) Có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu kinh phí phục vụ cho công tác phòng chống hạn, mặn và cháy rừng năm 2020 trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán kinh phí phòng chống hạn, mặn và cháy rừng năm 2020, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các địa phương có rừng xây dựng kế hoạch, phương án phòng cháy, chữa cháy cụ thể cho từng khu vực nhằm chủ động ứng cứu kịp thời khi có tình huống xấu xảy ra.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho người dân giữ gìn vệ sinh môi trường. Đảm bảo xử lý kịp thời các tình huống xấu về môi trường, nhất là môi trường nước mặt trong vùng dự án ngọt hóa Gò Công và dự án Phú Thạnh - Phú Đông.
7. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và địa phương thường xuyên kiểm tra chất lượng nước cung cấp cho nhân dân ở các hệ thống cấp nước tập trung, hướng dẫn nhân dân sử dụng nước hợp vệ sinh, có giải pháp xử lý tốt các tình huống xấu về dịch bệnh.
8. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn để thực hiện công tác phòng chống hạn, mặn và cháy rừng năm 2020.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, thẩm định chủ đầu tư; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho công trình, dự án liên quan đến phòng chống hạn, mặn và cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
10. Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Tiền Giang:
a) Chủ động tổ chức tu bổ, sửa chữa, nâng cấp các công trình cống dưới đê cũng như cống đầu mối để sẵn sàng lấy, cấp nước, ngăn mặn và tiêu nước phục vụ sản xuất.
b) Xây dựng kế hoạch vận hành hệ thống công trình thủy lợi phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong mùa khô đảm bảo tiết kiệm chi phí thấp nhất.
c) Tổ chức quan trắc, đo đạc, kiểm tra chặt chẽ diễn biến chất lượng nguồn nước, mực nước trên các tuyến sông, kênh, rạch và nội đồng; đồng thời theo dõi diễn biến mặn để có biện pháp tổ chức vận hành công trình cống phục vụ sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
d) Tập trung kiểm tra, có giải pháp kiểm soát các khu vực cục bộ thường bị nhiễm mặn, hạn. Thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo theo quy định về diễn biến mặn nội đồng để có biện pháp tháo rửa kịp thời.
đ) Duy trì thường xuyên tổ chức trục vớt lục bình, chướng ngại vật trên các đoạn kênh trục, kênh cấp 1 do đơn vị quản lý nhằm khơi thông dòng chảy đảm bảo tích trữ nước phục vụ sản xuất. Thông báo kế hoạch vận hành công trình kịp thời đến địa phương để thông tin rộng rãi đến người dân qua các phương tiện thông tin đại chúng. Thông báo tình hình diễn biến mặn, mực nước và vận hành công trình trong ngày trên bản tin Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
11. Đề nghị Đài Khí tượng thủy văn Tiền Giang thường xuyên theo dõi, cập nhật, dự báo kịp thời về diễn biến của thời tiết (hạn, xâm nhập mặn...) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) và thông báo cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã để kịp thời chỉ đạo công tác phòng chống, ứng phó với hạn, xâm nhập mặn có hiệu quả.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và đề nghị Báo Ấp Bắc phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Tiền Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) và các cơ quan liên quan thực hiện đưa tin chính xác, kịp thời về tình hình diễn biến thời tiết, tình hình hạn, xâm nhập mặn. Tăng cường thời lượng phát sóng, tuyên truyền trên mạng, báo, đài và trên các phương tiện thông tin đại chúng về diễn biến thời tiết, tình hình hạn, xâm nhập mặn, tình hình nguồn nước cho các ngành, các cấp biết để vận động, hướng dẫn nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, thực hiện tốt công tác phòng chống, ứng phó hạn, xâm nhập mặn và cháy rừng.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức đoàn thể phối hợp thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia ứng cứu và khắc phục hậu quả hạn, mặn và cháy rừng.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị cơ quan có liên quan có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 8008/CT-BNN-TCTL năm 2019 về tăng cường thực hiện giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2019-2020 Ban hành: 25/10/2019 | Cập nhật: 19/11/2019
Quyết định 3064/QĐ-UBND về bộ tiêu chí đánh giá Chính quyền điện tử cấp sở, ngành và cấp huyện, cấp xã tỉnh Quảng Ninh năm 2019 Ban hành: 26/07/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 3064/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành từ năm 2014 đến năm 2016 Ban hành: 23/08/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Quyết định 3064/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kế hoạch tổng điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai giai đoạn 2016 - 2019 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 11/12/2015
Quyết định 3064/QĐ-UBND năm 2012 công bố Bộ Đơn giá dịch vụ công ích đô thị tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định số 3064/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt qui hoạch xây dựng vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 20/01/2014