Quyết định số 3064/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt qui hoạch xây dựng vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025
Số hiệu: 3064/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Minh Sanh
Ngày ban hành: 11/09/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3064/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 11 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUI HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về qui hoạch xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lí qui hoạch xây dựng;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 159/TTr-SXD ngày 02 tháng 7 năm 2008 về đồ án qui hoạch xây dựng vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt qui hoạch xây dựng vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, với nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu phát triển:

Phát huy lợi thế, tiềm năng cửa ngõ duyên hải Đông Nam Bộ - vùng thành phố Hồ Chí Minh nhằm phát triển toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành địa bàn trung tâm kinh tế biển và đô thị hoá trong vùng để tham gia vào địa bàn cầu nối để hội nhập (theo Nghị quyết 53-NQ/TW); tạo lập không gian phát triển toàn tỉnh theo hướng vừa phát triển các tiềm lực kinh tế vừa đảm bảo chất lượng môi trường sống, tổ chức hài hoà giữa các không gian đầu tư phát triển dân cư, đô thị, công nghiệp, du lịch hạ tầng xã hội - kĩ thuật và phân bổ hợp lí giữa các vùng kinh tế - dân cư trên địa bàn tỉnh.

2. Tầm nhìn đến năm 2025 và sau 2025:

Bà Rịa - Vũng Tàu là một vùng không gian lãnh thổ phát triển bền vững, là trung tâm kinh tế biển năng động và thịnh vượng của quốc gia, một vùng có môi trường dịch vụ đô thị, dịch vụ du lịch và các hoạt động đầu tư có chất lượng cao, một vùng thiên nhiên duyên hải và biển đảo hấp dẫn của vùng Đông Nam bộ, có vị thế quốc gia - quốc tế.

3. Phạm vi lập qui hoạch:

Phạm lập qui hoạch là toàn bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có vị trí tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Thuận và tiếp giáp với Biển Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 1.988,65 km2. Phạm vi nghiên cứu bao gồm vùng thành phố Hồ Chí Minh và vùng duyên hải lân cận.

4. Các dự báo về phát triển dân số, đô thị hoá và sử dụng đất xây dựng:

a) Dự báo qui mô dân số:

Năm 2015: 1.130.000 - 1.200.000 người, trong đó có 62 - 65% là dân đô thị.

Năm 2025: 1.270.000 - 1.400.000 người, trong đó có 80 - 85% là dân đô thị.

b) Dự báo qui mô sử dụng đất đai:

Stt

Danh mục

Qui mô đất (ha)

Tỉ lệ (%)

I

Đất xây dựng đô thị và nông thôn

14.000 - 15.700

7-8

1

Đô thị (Đất xây dựng dân dụng, du lịch, công viên và hạ tầng trong đô thị)

11.600 - 12.700

 

a

Vũng Tàu

4.500 - 5.000

Không kể đất công nghiệp, cảng

 

b

Bà Rịa, Phú Mỹ, Long Điền

5.100-5.500

Không kể đất công nghiệp, cảng

 

c

Các thị trấn

2.000 - 2.200

 

2

Khu dân cư nông thôn

2.500 - 3.000

 

II

Đất xây dựng công nghiệp

18.000 - 22.000

9-11

1

Khu công nghiệp - cảng khu vực Phú Mỹ

6.000 - 6.500

 

2

Khu công nghiệp - cảng Vũng Tàu - Long Sơn

2.300 - 2.500

 

3

Khu công nghiệp khu vực Bà Rịa và các huyện

7.000 - 7.500

 

4

Các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

2.300 - 2.500

 

5

Dự trữ

1.500 - 2.000

 

III

Đất xây dựng du lịch và các vùng tự nhiên cho du lịch

8.000 - 10.000

(3 - 4.000ha rừng có hoạt động du lịch)

4-5

IV

Đất giao thông và công trình đầu mối hạ tầng kĩ thuật ngoài đô thị

7.500 - 8.000

3,7-4

1

Đường cao tốc, quốc lộ

1.637 - 1.800

 

2

Đường sắt

118

 

3

Sân bay

450

 

4

Đường tỉnh, huyện, bến xe

4.790 - 5.000

 

5

Nghĩa địa, bãi rác, đầu mối cấp điện, nước…

350 - 400

 

V

Đất chuyên dùng khác (an ninh, quốc phòng)

9.500 - 98.000

4,8 - 5

VI

Đất nông - lâm nghiệp

135.000 - 141.000

68 - 71

5. Định hướng phát triển không gian vùng và tổ chức hệ thống đô thị:

a) Định hướng chung: tổ chức không gian theo các phân vùng đầu tư xây dựng - được khoanh định thành các khu vực chức năng gắn với yêu cầu sử dụng đất đai và bảo vệ các khung tự nhiên. Hình thành các trung tâm tăng trưởng và các trục tăng trưởng mới trong tỉnh để lan toả các không gian đầu tư phát triển mới trên địa bàn các huyện và hải đảo (Côn Đảo).

b) Phân vùng không gian: tổng thể chia thành 6 phân vùng là:

(7) Phân vùng đô thị trung tâm Bà Rịa- Vũng Tàu: phạm vi gồm 2 đô thị Vũng Tàu và Bà Rịa. Chức năng tạo vùng đô thị - trung tâm tăng trưởng của tỉnh và có vị thế cấp vùng, là khu vực đô thị cửa ngõ duyên hải của vùng thành phố Hồ Chí Minh.

(8) Phân vùng công nghiệp - đô thị Phú Mỹ: phạm vi gồm tổng hợp công nghiệp Phú Mỹ (tính từ Mỹ Xuân đến Long Sơn); khu vực dự kiến phát triển đô thị công nghiệp Phú Mỹ (kể cả phần điều chỉnh phạm vi đô thị về hướng Đông). Chức năng dịch vụ tổ hợp công nghiệp nặng, cảng, công nghiệp dầu khí cấp quốc gia và vùng.

(9) Phân vùng du lịch duyên hải: phạm vi từ Quốc lộ 55 đến bờ biển, về phía Đông gồm cả Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu. Chức năng dịch vụ du lịch biển và các vùng cảnh quan tự nhiên.

(10) Phân vùng hỗn hợp công nghiệp - dịch vụ: phạm vi từ Quốc lộ 55 trở về phía Bắc, dọc theo tuyến Đông Tây mới từ Cái Mép đi Tóc Tiên - Suối Rao - Hoà Hội. Chức năng hỗn hợp, qũi đất có thể đầu tư phát triển một số khu vực công nghiệp đa ngành nội tỉnh và dịch vụ.

(11) Phân vùng hỗn hợp chuyên canh cây công nghiệp - dân cư: phạm vi phía Bắc, giáp ranh tỉnh Đồng Nai, dọc theo tuyến Ngãi Giao - Hòa Bình; Chức năng phát triển hỗn hợp nông nghiệp, dân cư địa bàn huyện, phòng hộ và dự trữ quỹ đất phát triển.

(12) Phân vùng du lịch đảo - Côn Đảo: chức năng dịch vụ du lịch biển đảo đặc biệt, kết hợp bảo vệ rừng quốc gia, di tích và dịch vụ biển.

Hướng khai thác sử dụng đất cho xây dựng là: vùng sử dụng đất tập trung, mật độ cao phân bố phía Tây, Tây Nam tỉnh (tại phân vùng 1 và 2); vùng sử dụng đất hỗn hợp, mật độ trung bình thấp, phân bổ phía Nam đường Mỹ Xuân – Ngãi Giao (tại phân vùng 3 và 4); vùng dự trữ, sử dụng đất hạn chế, mật độ rất thấp phân bổ phía Bắc đường Mỹ xuân – Ngãi Giao (tại phân vùng 5 và 6).

c) Phát triển không gian các trung tâm tăng trưởng kinh tế (công nghiệp và du lịch):

c.1) Các khu công nghiệp có tổng qũi đất (kể cả hệ thống cảng biển, kho tàng) 18.000 - 22.000ha, trong đó (1) khu vực công nghiệp và cảng Phú Mỹ là 6.000 - 6.500ha; (2) khu vực công nghiệp và cảng tại Vũng Tàu và Long Sơn là 2.300 - 2.500ha; (3) Bà Rịa và các địa bàn huyện có tổng qui mô 7.000 - 7.500ha, trong đó có 4 vùng dự án lớn phân bổ trên trục Đông Tây mới; (4) 2.200 - 2.500 đất các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương; (5) dự trữ phát triển 1.500 - 2.000ha. Phát triển phải đảm bảo hiệu quả về khai thác đất, sử dụng hạ tầng kĩ thuật, kiểm soát môi trường dân cư và các vùng sinh thái tự nhiên, đặc biệt vùng ngập mặn cửa sông biển.

+ Khu vực khu công nghiệp nặng Phú Mỹ - Cái Mép – Long Sơn có giải pháp tổ chức qui hoạch là: bảo toàn các sông rạch chính, mặt nước chính trong khu vực; tổ chức các khu cây xanh đan xen giữa các khu công nghiệp, tiết kiệm tối đa quỹ đất xây dựng nhà máy để dành cho tỉ lệ cây xanh trong nội bộ từng khu công nghiệp; kiểm soát các vành đai cách li, đặc biệt khu công nghiệp lọc hoá dầu và các giải pháp kĩ thuật liên quan đến môi trường; xem xét giải pháp bố trí và bảo vệ dân cư vùng lân cận, liên quan đến các qui hoạch đô thị.

+ Trục không gian các khu công nghiệp - khu đô thị, hình thành mới trên tuyến Đông - Tây, bao gồm khu công nghiệp - đô thị Châu Đức, Nam Châu Đức (tại Đá Bạc và Suối Rao); Bắc Đất Đỏ (tại Long Tân và Láng Dài) và Xuyên Mộc (tại Hòa Hội), qui mô 2000- 2500ha/khu gồm đất công nghiệp (1.500- 1.800ha), trung tâm, khu ở đô thị, cây xanh, hồ nước... có giải pháp qui hoạch là: phát triển tập trung thành vùng dự án, bảo vệ vùng tự nhiên (Sông Dinh, Sông Ray, rừng bảo tồn, các hồ nước...).

+ Ngoài ra, các khu vực tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn các huyện, gắn kết giữa không gian sản xuất và khu dân cư đi kèm (có khu nhà ở và các dịch vụ hỗ trợ).

c.2) Các khu du lịch có tổng quỹ đất 8000- 10.000ha (bao gồm cả các rừng có hoạt động du lịch), là các loại hình du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch sinh thái rừng - biển - đảo, du lịch tham quan với 5 không gian chính (theo qui hoạch ngành du lịch), phát triển theo hướng tạo thành những trung tâm tăng trưởng gắn với tổ chức các trung tâm, đô thị dịch vụ du lịch, có giới hạn về qui mô và quản lí các vùng tự nhiên.

+ Các mũi nhọn du lịch vùng duyên hải và biển đảo, gồm thành phố Vũng Tàu, dải du lịch biển Long Hải - Xuyên Mộc và du lịch Côn Đảo là các trung tâm chính theo hướng du lịch cao cấp. Những vùng mở mới là du lịch gắn với vùng nông nghiệp, hồ nước, sân golf…phía Bắc Châu Đức; vùng du lịch hành lang Sông Ray.

+ Các trung tâm du lịch có không gian gắn với các đô thị - khu đô thị dịch vụ với chất lượng ở và dịch vụ cao, gắn sinh thái tự nhiên, có giới hạn phù hợp về qui mô dân số và đất đai, như Long Hải, Phước Hải, Lộc An, Hồ Tràm...

d) Tổ chức hệ thống đô thị:

- Hệ thống đô thị trên toàn tỉnh đến năm 2025 gồm 11 đô thị, có tổng qui mô 1.120.000 dân và 28.100 ha đất xây dựng, có động lực chính là dịch vụ các ngành kinh tế biển, đồng thời phù hợp chức năng của các phân vùng, trong đó:

+ 5 đô thị cấp vùng và cấp tỉnh, là các đô thị loại 1, 2, 3 (Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ, Long Điền - Long Hải và Côn Đảo), tổng qui mô 950.000 - 980.000 dân (nếu tính cả dân số ngoại thị là 990.000 - 1.000.000 dân) và qui mô đất xây dựng đô thị là 22.000- 25.000 ha. Đặc biệt, vùng các đô thị lớn phía Tây Nam của tỉnh, bao gồm Vũng Tàu - Bà Rịa - Phú Mỹ là một trung tâm đô thị - kinh tế biển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của Quốc gia.

+ 6 đô thị cấp huyện, là các đô thị loại 4, 5 (3 đô thị trung tâm hành chính huyện là Ngãi Giao, Phước Bửu, Đất Đỏ và 3 đô thị chuyên ngành là Phước Hải, Kim Long và Bình Châu), tổng qui mô dân số là 132.000 - 147.000 người và qui mô đất xây dựng đô thị là 3.300 - 3.500 ha.

- Các khu vực đô thị hoá gắn với các trung tâm kinh tế, vùng mở rộng đô thị, trục giao thông chính, hình thành 9 khu đô thị mới và một số khu dân cư nông thôn tập trung, tương lai có thể trở thành đô thị (Long Tân, Lộc An, Hồ Tràm, Hoà Bình, Hoà Hiệp, Hoà Hội, Suối Rao - Đá Bạc, Bình Ba và Suối Nghệ). Các khu dân cư nông thôn khác phân bổ trên địa bàn các huyện.

d.1) Các đô thị cấp vùng và cấp tỉnh:

- Đô thị cấp vùng - thành phố Vũng Tàu là một cực phát triển quan trọng về phía duyên hải trong không gian qui hoạch vùng thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế biển vùng biển Đông Nam Bộ, phát triển các chương trình đầu tư theo qui hoạch nhằm khẳng định rõ dịch vụ cấp quốc gia - quốc tế với các dự án trọng điểm tại Long Sơn, Gò Găng, xây dựng khu vực đô thị phía Bắc sân bay, các công viên, các trung tâm dịch vụ cao cấp.

- Các đô thị cấp tỉnh với chức năng trung tâm hành chính, dịch vụ cho các trọng điểm về công nghiệp, du lịch, gồm Bà Rịa, Phú Mỹ, Long Điền - Long Hải và đô thị Côn Sơn, một đô thị đảo đặc thù.

+ Đô thị Bà Rịa hoàn thiện đầu tư xây dựng để trở thành thành phố trung tâm hành chính tỉnh, mở rộng ranh giới đô thị, dịch vụ nhà ở cho lao động tại khu vực công nghiệp cảng Phú Mỹ - Cái Mép - Long Sơn, đặc biệt trong giai đoạn trước mắt, phát triển du lịch khu vực Núi Dinh, Cửa Lấp và hướng tới các dịch vụ cho vùng duyên hải về đào tạo, y tế, ứng dụng công nghệ, đầu mối về thương mại, vận tải, dịch vụ khách sạn...

+ Đô thị mới Phú Mỹ dự kiến phát triển qui mô lớn, dịch vụ cho khu công nghiệp, cảng biển Phú Mỹ - Thị Vải - Cái Mép, với phạm vi đô thị và quỹ đất phát triển đô thị mở về hướng Đông (đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao), gắn với vùng núi Tóc Tiên - Thị Vải và giới hạn bằng tuyến dự kiến phía Đông (đường vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh), tổ chức hợp lí những liên kết đô thị với khu công nghiệp, giữa giao thông đô thị với các tuyến quốc gia.

+ Đô thị Long Điền là đô thị dịch vụ tổng hợp, trên cơ sở sát nhập Long Hải và mở rộng, có không gian đô thị hướng biển, nâng cao chất lượng du lịch Long Hải, bảo vệ vùng ngập mặn và hành lang tuyến dầu, khí qua đô thị.

+ Côn Sơn là một đô thị đảo đặc biệt, chuyên ngành du lịch cấp tỉnh, bảo tồn di tích lịch sử và rừng quốc gia.

Bảng danh mục các đô thị cấp vùng, cấp tỉnh năm 2025

Stt

Tên đô thị

Tính chất, chức năng

Dân số nội thị (người)

Đất xây dựng đô thị (ha)

Loại đô thị

1

Vũng Tàu

Thành phố thương mại, du lịch, dịch vụ dầu khí, hàng hải. Trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

450.000 - 500.000

11.000

Đô thị loại I

2

Bà Rịa

Đô thị tỉnh lỵ, trung tâm hành chính tỉnh, trung tâm giao thương, đào tạo, y tế vùng duyên hải

110.000 - 120.000

2.200

Đô thị loại II -III

(Tổng dân số kể cả ngoại thị 140.000 - 160.000)

 

3

Phú Mỹ

Đô thị công nghiệp, cảng biển, dịch vụ… của tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

230.000 - 250.000

7.097

Đô thị loại II-III

(Tổng dân số kể cả ngoại thị 270.000 - 300.000)

 

4

Long Điền - Long Hải

Đô thị thương mại, dịch vụ, du lịch, dịch vụ hải sản…

134.000 - 150.000

4.470

Đô thị loại III-IV

(Tổng dân số kể cả ngoại thị 170.000 - 180.000)

 

5

Côn Sơn

Đô thị du lịch biển đảo

22.000 - 25.000

800

Đô thị loại IV-V

 

Tổng

 

979.000

24.767

 

d.2) Các đô thị cấp huyện: có sự chuyển dịch về hành chính và cấp đô thị theo các giai đoạn đô thị hóa. Đẩy mạnh hướng dịch vụ các khu vực dự án du lịch, các khu vực trọng điểm công nghiệp - đô thị hoá trong tỉnh.

Bảng danh mục các đô thị cấp huyện năm 2025

Stt

Tên đô thị

Tính chất, chức năng

Dân số (người)

Đất xây dựng đô thị (ha)

Loại đô thị

1

Đất Đỏ

Đô thị trung tâm huyện Đất Đỏ

25.000-30.000

591

Đô thị loại IV-V

2

Phước Hải

Đô thị dịch vụ thương mại, du lịch huyện Đất Đỏ

28.000-30.000

1027

Đô thị loại IV-V

3

Phước Bửu

Đô thị trung tâm huyện Xuyên mộc

25.000-26.000

727

Đô thị loại IV-V

4

Ngãi Giao

Đô thị trung tâm huyện Châu Đức

27.000-28.000

460

Đô thị loại IV-V

5

Kim Long

Đô thị mới, dịch vụ giao thương vùng phía Bắc huyện Châu Đức

12.000-15.000

240

Đô thị loại IV-V

6

Bình Châu

Đô thị mới, dịch vụ hải sản, thương mại, du lịch huyện Xuyên Mộc

15.000-18.000

288

Đô thị loại IV-V

 

Tổng

 

132.000-147.000

3.333

 

d.3) Các khu đô thị mới:

- Huyện Tân Thành: phía Đông phát triển khu đô thị mới Hắc Dịch, khu dịch vụ tiếp vận giao thông Châu Pha, phía Bắc đường Mỹ Xuân – Ngãi Giao là quỹ đất phát triển các cụm công nghiệp và dự trữ phát triển.

- Huyện Châu Đức: là địa bàn nông nghiệp lớn của tỉnh, có vai trò cân bằng môi trường tự nhiên, bảo vệ các vùng sinh thái nông nghiệp, vùng phòng hộ đầu nguồn, hệ thống cấp nước và vùng dự trữ phát triển. Duy trì các vùng cây trồng công nghiệp lớn phía Bắc kết hợp tổ chức các khu du lịch sinh thái nông nghiệp, hồ và đô thị mới Bình Ba, Suối Nghệ và Suối Rao - Đá Bạc.

- Huyện Đất Đỏ: là địa bàn kinh tế nông, ngư nghiệp và dịch vụ du lịch, phía Bắc dự kiến phát triển khu vực công nghiệp gắn với khu đô thị mới Lộc An theo hướng là trung tâm dịch vụ du lịch vùng cửa Sông Ray.

- Huyện Xuyên Mộc: là địa bàn có hướng chuyển dịch mạnh sang kinh tế dịch vụ thương mại - du lịch, phát triển các dự án du lịch sinh thái lớn dọc bờ biển. Dự kiến hình thành các khu đô thị mới Hồ Tràm, Hoà Bình, Hoà Hiệp.

Bảng danh mục các khu du lịch mới năm 2025

Stt

Tên khu đô thị

Tính chất, chức năng

Dân số (người)

1

Long Tân

Dịch vụ công nghiệp, thương mại huyện Đất Đỏ

8.000-10.000

2

Lộc An

Dịch vụ du lịch, huyện Đất Đỏ

2.500-3.000

3

Hoà Hiệp

Dịch vụ thương mại, huyện Xuyên Mộc

4.000-5.000

4

Hồ Tràm

Dịch vụ du lịch, huyện Xuyên Mộc

3.000-3.500

5

Hoà Bình

Dịch vụ thương mại, du lịch huyện Xuyên Mộc

2.000-2.800

6

Suối Rao - Đá Bạc

Dịch vụ công nghiệp, thương mại huyện Châu Đức

8.000-10.000

7

Bình Ba

Dịch vụ thương mại huyện Châu Đức, trung tâm cao su Bà Rịa - Vũng Tàu

2.000-2.500

8

Suối Nghệ

Dịch vụ công nghiệp, huyện Châu Đức

10.000-12.000

 

Tổng

 

46.500-56.800

6. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kĩ thuật:

a) Hệ thống giao thông.

- Giao thông đường bộ:

+ Cải tạo, nâng cấp các tuyến Quốc lộ 51, 55, 56 đáp ứng yêu cầu giao thông của vùng, trong đó Quốc lộ 51 đoạn qua Phú Mỹ dự kiến có tuyến tránh về phía Tây tách giữa khu công nghiệp và khu dân dụng, kèm hành lang đường sắt, đường ống dẫn dầu; nâng cấp Quốc lộ 55, 56, tạo các tuyến tránh hoặc có mặt cắt hợp lí khi qua các đô thị để đảm bảo giao thông và tạo quỹ đất xây dựng đô thị.

+ Xây dựng mới các tuyến đường quốc gia gồm đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu đi song song Quốc lộ 51 về phía Đông đô thị mới Phú Mỹ; đường cao tốc Xuyên Á (vành đai 4 vùng thành phố Hồ Chí Minh) ra cảng biển, từ phía Bắc vùng qua khu vực sân bay Long Thành, Hắc Dịch và đi theo hướng tuyến Hội Bài - Tóc Tiên nối ra cảng Cái Mép; tuyến đường vận tải Đồng bằng Sông Cửu Long - Nam thành phố Hồ Chí Minh - Nhơn Trạch qua phía Bắc Châu Đức, Xuyên Mộc để đi Bình Thuận. Các tuyến trên có kết nối hợp lí với các đường tỉnh để tạo các vùng phát triển mới.

+ Mạng lưới đường nội tỉnh được cải tạo, nâng cấp và xây mới, tạo mạng lưới giao thông gồm 6 trục Bắc - Nam và 3 trục Đông - Tây, trong đó trục Đông - Tây số 2 cảng Cái Mép - Hội Bài - Tóc Tiên - Châu Pha - Suối Nghệ - Đá Bạc- Suối Rao - Hoà Hội - Hoà Hiệp dài 65 km kết hợp mở rộng và làm mới là tuyến đường quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế các huyện trong tỉnh, tương lai là tuyến cấp quốc gia.

+ Đường đô thị tuân thủ theo mạng lưới trong các đồ án qui hoạch chung đô thị, trong đó có giải pháp hợp lí khi đấu nối và các tuyến đường đối ngoại.

- Giao thông đường thuỷ:

+ Cải tạo nạo vét luồng tuyến, nắn tuyến một số đoạn sông, bố trí các nhóm cảng sông phục vụ dân sinh, cảng vật liệu xây dựng, cảng thuỷ sản, cảng hành khách, cảng trung chuyển hàng hoá đường biển.

+ Cảng biển gồm 5 khu chính là khu cảng Gò Dầu C, khu cảng Phú Mỹ, khu cảng Cái Mép, khu cảng Vũng Tàu và khu cảng Côn Đảo.

- Giao thông đường sắt:

+ Tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu xây dựng giai đoạn đầu là đường sắt tổng hợp có các tuyến nhánh rẽ vào các khu công nghiệp, khu cảng và các ga chuyên dụng và có vận chuyển hành khách.

+ Tuyến đường sắt vận tải hành khách tốc độ cao xây dựng giai đoạn sau, đi theo hành lang đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu và đường vành đai 4 đi Tây Ninh, phục vụ vùng thành phố Hồ Chí Minh và khách du lịch quốc tế đến trung tâm thành phố Vũng Tàu.

- Giao thông đường hàng không:

+ Tại Vũng Tàu ngoài năm 2010 sẽ đầu tư xây dựng sân bay mới tại Gò Găng, dự kiến là sân bay cấp 3 dịch vụ đô thị, du lịch, dầu khí, an ninh quốc phòng.

+ Tại Côn Đảo, Cỏ Ống là cảng hàng không cấp 3C và nâng cấp mở rộng sau năm 2010.

b) Chuẩn bị kĩ thuật

- Thực hiện quản lí các cao độ xây dựng khống chế và các trục tiêu chính trong vùng (sông, suối, kênh trục chính); xây dựng hệ thống hồ chứa thượng lưu để kiểm soát lũ cho hạ lưu; khơi thông các lòng sông, cửa sông; xây dựng công trình đê ngăn mặn; hạn chế phá rừng phòng hộ ven biển và bảo vệ rừng đầu nguồn.

- Công tác nền: tùy theo đặc điểm tự nhiên và loại đô thị để chọn cao độ khống chế, đảm bảo không bị úng ngập, triều cường, đồng thời giảm thiểu khối lượng đắp nền.

- Công tác tiêu thoát nước: 100% đường nội thị và trên 60% đường ngoại thị có cống thoát nước.

- Đối với các đô thị cũ đang sử dụng hệ thống thoát nước chung cần xây dựng hệ thống cống bao tách nước bẩn đưa về trạm xử lí nước thải.

- Lựa chọn hệ thống cống: nửa riêng hoặc riêng hoàn toàn phụ thuộc vào địa hình và yêu cầu về vệ sinh của từng đô thị. Riêng đối với các đô thị mới, khu đô thị mới và các khu công nghiệp tập trung cần xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.

- Các công tác chuẩn bị kĩ thuật khác: tuân thủ qui hoạch thuỷ lợi; xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo lũ, sóng thần và các tai biến khí hậu; kè các trục tiêu thoát nước đi qua đô thị và các điểm xung yếu. Các khu vực xây dựng dân cư, du lịch ven biển cần bảo vệ và xây dựng dải cây xanh phòng hộ. Các khu vực ven đồi núi có giải pháp chống xói lở.

c) Cấp nước

- Đảm bảo nhu cầu cấp nước sạch trong toàn tỉnh về số lượng và có chất lượng tốt, hạn chế khai thác nguồn nước ngầm, ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, ngoài các hồ cấp nước hiện có, xây dựng hồ chứa nước Sông Ray để cấp nước sinh hoạt, công nghiệp và nước tưới cho các vùng nông nghiệp.

- Đô thị Vũng Tàu và Bà Rịa: dự kiến giai đoạn đầu có tổng nhu cầu 315.000 m3/ngày-đêm khai thác từ nhà máy nước ngầm Bà Rịa, mở rộng nhà máy nước mặt hồ Đá Đen và bổ sung nguồn từ hệ thống cấp nước hồ Sông Ray; giai đoạn sau có tổng nhu cầu 400.000 m3/ng-đêm giữ nguyên công suất khai thác đợt đầu và bổ sung 85.000 m3/ng-đêm từ hệ thống cấp nước hồ Sông Ray.

- Đô thị Phú Mỹ: dự kiến giai đoạn đầu có tổng nhu cầu 180.000 m3/ngày-đêm, khai thác từ nhà máy nước ngâm Mỹ Xuân, Tóc Tiên và xây dựng mới nhà máy nước mặt Phú Mỹ khai thác nguồn hồ Đá Đen; giai đoạn sau có tổng nhu cầu 210.000 m3/ngày-đêm, dự kến giữ nguyên công suất khai thác đợt đầu và bổ sung 30.000 m3/ng-đêm từ hệ thống cấp nước hồ Sông Ray.

- Các đô thị, khu đô thị khác sử dụng kết hợp nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt của hệ thống cấp nước khu vực, một số đô thị trung tâm huyện xây dựng hệ thống nối mạng liên kết hỗ trợ nhau.

- Cấp nước công nghiệp, du lịch ngoài đô thị: tùy thuộc vào tiềm năng nguồn nước của từng khu vực để lựa chọn nguồn nước cấp thích hợp và an toàn. Xây dựng hệ thống cấp nước chung cho tuyến du lịch ven biến, tuyến công nghiệp trung tâm của tỉnh.

- Cấp nước nông thôn: trên cơ sở đã có hệ thống cấp nước nông thôn, và hầu hết các xã cũng đã có hệ thống cấp tập trung, cân hoàn chỉnh hệ thống này trong tỉnh để có thể hỗ trợ, điều tiết giữa các đô thị và khu dân cư.

- Mạng lưới đường ống: cải tạo mạng đường ống cũ để hệ thống cấp nước an toàn giảm thất thoát đường ống, lắp đặt đồng bộ và thuận lợi cho việc quản lí. Tăng cường nối mạng để điều tiết cấp nước giữa các tiểu vùng.

d) Cấp điện

- Nguồn điện: nguồn điện cấp cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là các nhà máy điện hiện có và dự kiến xây dựng mới trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận thông qua lưới điện quốc gia.

- Lưới điện 220 kV: dự kiến xây dựng mới các trạm và các tuyến 220KV sau:

+ Các trạm 220 kV: trạm Vũng Tàu, trạm khu công nghiệp Mỹ Xuân, trạm khu công nghiệp Phú Mỹ 2, trạm Ngãi Giao và trạm Xuyên Mộc. Công suất mỗi trạm 2x250MVA.

+ Các tuyến 220 kV: nhà máy đạm Bà Rịa - Vũng Tàu, nhà máy đạm Bà Rịa - nhà máy đạm than Bình Thuận, TT điện Phú Mỹ - khu công nghiệp Mỹ Xuân, TT điện Phú Mỹ - khu công nghiệp Phú Mỹ 2.

- Lưới điện 110 kV: được phân làm 3 vùng theo 3 vùng phụ tải điện:

+ Vùng 1: đến năm 2025 có 6 trạm 110 kV cấp điện cho các phụ tải điện trong vùng.

+ Vùng 2 và 3: tại 2 vùng này có nhiều khu công nghiệp lớn tập trung nên tại mỗi khu công nghiệp sẽ có các trạm 110 kV riêng.

- Cấp điện cho phụ tải điện dân dụng:

+ Vùng 2, đến năm 2025 sẽ có 3 trạm 110 kV tổng công suất 130MVA.

+ Vùng 3, đến năm 2025 sẽ có 8 trạm 110 kV tổng công suất 510MVA.

+ Vùng 4: sẽ được cấp điện từ nguồn và lưới điện riêng của huyện Côn Đảo.

Mỗi trạm 110KV sẽ được cấp điện từ 2 phía theo mạch vòng hoặc mạch kép.

e) Thoát nước thải, xử lí chất thải rắn và nghĩa trang:

- Các đô thị Vũng Tàu, Bà Rịa xây dựng hệ thống thoát nước riêng và nửa riêng; Phú Mỹ, Côn Sơn, Long Điền - Long Hải xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng. Đô thị cấp huyện, đô thị mới (gắn với khu công nghiệp) xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng. Các khu công nghiệp tập trung xây dựng hệ thống thoát nước thải và trạm làm sạch riêng.

- Nước thải của các đô thị, khu công nghiệp xử lí tại các trạm làm sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo tiêu chuẩn Việt Nam 6772-2002, 5945-2005.

- Các khu xử lí rác phân theo các cấp. Cấp vùng tỉnh có công nghệ xử lí tổng hợp, hiện đại gồm khu xử lí rác Phước Hòa, Tóc Tiên và khu xử lí tại Hòa Bình (huyện Xuyên Mộc).

- Nghĩa trang Long Hương có công nghệ hỏa táng, phục vụ cho toàn tỉnh. Nghĩa trang huyện, khu vực nông thôn được lựa chọn xây dựng theo qui hoạch của từng huyện.

7. Bảo vệ môi trường

a) Bảo vệ nguồn nước: xây dựng quy chế phối hợp với các tỉnh lân cận, giám sát việc xả nước thải xuống sông và quan trắc chất lượng nước sông Thị Vải; bảo vệ hệ thống Sông Dinh và Sông Ray là nguồn cấp nước sinh hoạt bằng các biện pháp trồng và phục hồi rừng đầu nguồn, điều tiết nước giữa các mùa, chống sạt lở, xói mòn, xử lí nguồn ô nhiễm các khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp, vùng nông nghiệp... thuộc các lưu vực xả vào sông. Tổ chức đánh giá và kiểm soát chất lượng, trữ lượng nước dưới đất và việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

b) Bảo vệ môi trường đô thị và nông thôn: xây dựng đô thị phải tuân thủ theo qui hoạch, giải pháp về hệ thống hạ tầng kĩ thuật, chất thải, khí thải phải được xử lí đạt các chỉ tiêu qui định của tiêu chuẩn Việt Nam khi xả ra môi trường. Các khu dân cư nông thôn cần xử lí các nguồn thải sinh hoạt và sản xuất hợp lí, gắn với mục đích xoá đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức để thực hiện tốt chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường.

c) Bảo vệ môi trường biển, ven biển và hải đảo cần được chú trọng, đặc biệt là trong khai thác dầu khí và du lịch, xử lí các loại nước thải (công nghiệp, sinh hoạt, cảng), ứng cứu sự cố tràn dầu trên biển.

d) Bảo vệ rừng và đa dạng sinh học, có biện pháp khai thác hợp lý, phục hồi, quản lí vùng lõi và vùng đệm, đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu và Vườn Quốc gia Côn Đảo. Tăng cường phủ xanh các vùng núi tạo cảnh quan du lịch; ổn định rừng phòng hộ ven biển, phục hồi hệ sinh thái ngập mặn.

Điều 2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

1. Tổ chức công bố, công khai qui hoạch được duyệt và in ấn, cấp phát bản đồ qui hoạch cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các Sở, ngành hữu quan trong thời hạn 120 ngày làm việc, kể từ ngày qui hoạch được phê duyệt;

2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các Sở, ngành hữu quan tổ chức rà soát các đồ án qui hoạch chung xây dựng đô thị, các khu chức năng ngoài đô thị, các đồ án qui hoạch xây dựng chuyên ngành để cập nhật, điều chỉnh (nếu cần) cho phù hợp với qui hoạch này;

3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các Sở, ngành hữu quan trong việc triển khai thực hiện qui hoạch;

4. Định kỳ nghiên cứu rà soát để đề xuất điều chỉnh kịp thời (khi cần) nhằm đảm bảo tính cập nhật, khả thi, khoa học của đồ án và nắm bắt được những vận hội đột biến về phát triển kinh tế xã hội (nếu xuất hiện).

Điều 3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu có trách nhiệm công bố, công khai và triển khai thực hiện qui hoạch thuộc địa giới, do mình quản lí; phối hợp với Sở Xây dựng trong việc nghiên cứu rà soát các đồ án qui hoạch có liên quan trên địa bàn.

Các Sở, ngành hữu quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu trong quá trình triển khai thực hiện qui hoạch này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu, Giám đốc các Sở, ban, ngành và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh