Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014
Số hiệu: 12/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Văn Đọc
Ngày ban hành: 12/07/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

 Quảng Ninh, ngày 12 tháng 7 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Công văn số 4669/BKHĐT-TH ngày 05/7/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn triển khai các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng kế hoạch năm 2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức quán triệt nghiêm túc Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, với tinh thần tích cực, chủ động, dự báo những khó khăn, thuận lợi, phát huy tối đa nội lực của đơn vị, ngành để tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch năm 2014 với những nội dung chủ yếu sau:

A. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2014

I. Nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm Quốc phòng- An ninh, quan hệ đối ngoại

Nhiệm vụ của năm 2014 là tiếp tục triển khai mạnh mẽ đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát huy những lợi thế riêng có của tỉnh đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2013; bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

1. Về kinh tế

Các ngành, các địa phương tập trung hoàn thành các quy hoạch và các nội dung công việc trọng tâm mà tỉnh đã và đang triển khai thực hiện đến nay, đồng thời xác định các mục tiêu quan trọng cần tập trung ưu tiên thực hiện tạo cơ sở, nền tảng để huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2013 ở mức cao nhất.

Xác định các ngành, lĩnh vực trọng tâm để tập trung phát triển và gắn với đào tạo nguồn nhân lực, cải cách hành chính để tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ; giảm tỷ trọng đầu tư công, tăng tỷ trọng đầu tư ngoài ngân sách và đặc biệt là đầu tư nước ngoài.

Tiếp tục khuyến khích và dành một phần nguồn lực ưu tiên hỗ trợ phát triển công nghiệp theo hướng lựa chọn các ngành áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, nâng cao chất lượng và sức canh tranh trên thị trường; chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, giảm dần tỷ lệ công nghiệp khai khoáng, tăng tỷ lệ công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao có nhiều sản phẩm xuất khẩu.

Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển nông thôn gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Tập trung thực hiện tốt các chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhất là đối với các huyện nghèo, xã nghèo và Chương trình xây dựng nông thôn mới.

Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất luợng, hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế và tăng tỷ trọng dịch vụ trong nền kinh tế. Phát huy tối đa các ngành, lĩnh vực dịch vụ có lợi thế phát triển: Thương mại, xuất khẩu, du lịch, tài chính, ngân hàng, vận tải. Đẩy mạnh các hoạt động phân phối; xây dựng thương hiệu hàng hóa và dịch vụ riêng có của tỉnh. Chủ động khai thác, mở rộng thị trường, đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ với các đối tác.

Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Tiếp tục cơ cấu lại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển trên địa bàn... Tập trung nguồn lực để giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và tận dụng tốt nội lực để đầu tư kết cấu hạ tầng.

Thực hiện nhất quán, quyết liệt các chỉ đạo của Trung ương với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam và bảo đảm cung ứng vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Phấn đấu kiềm chế lạm phát khoảng 7%.

2. Về xã hội

Tập trung triển khai thực hiện Luật giáo dục Đại học, Chiến lược phát triển giáo dục và kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) gắn với Quảng Ninh. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa học tập và chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm. Tăng cường liên kết đào tạo, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của các bậc học; gắn kết có hiệu quả giữa việc mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu hợp lý. Phát triển các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn.

Phát triển và ứng dụng tốt khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, là động lực cho đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách phát triển khoa học - công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đổi mới hơn nữa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao đi đôi với việc thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực này.

Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội; thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm; hỗ trợ thiết thực cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Cùng với nguồn vốn ngân sách nhà nước, cần huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ngoài ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội.

Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững. Tập trung các biện pháp giảm nghèo tại các vùng và địa phương có số hộ nghèo nhiều nhất trong toàn tỉnh. Phấn đấu giảm 1% hộ nghèo (theo chuẩn mới Quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015). Giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đặc biệt là tình trạng tội phạm, ma túy, tai nạn giao thông.

3. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Giải quyết tốt tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường ở khu vực các nhà máy, các khu, cụm công nghiệp, các khu đông dân cư, khu đô thị.

Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.

Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường trên địa bàn, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.

4. Cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại tố cáo

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cả về chuyên môn và phẩm chất chính trị; tập trung xây dựng và hoàn thành đi vào hoạt động các trung tâm hành chính công trên toàn địa bàn tỉnh.

Đổi mới công tác điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước; tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng chính quyền điện tử và trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh và các địa phương; tiếp tục cải cách chế độ công vụ, bao gồm công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác.

Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí nhất là trong các lĩnh vực như: Quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo hạn chế thấp nhất các đoàn khiếu nại đông người.

5. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại:

Giữ vững trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới, trú trọng công tác tuyên truyền về chủ quyền an ninh biên giới biển đảo, đặc biệt tại các địa bàn phức tạp, các xã nghèo, xã biên giới, xã đảo, tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.

Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, đa dạng hóa các đối tác, các nhà đầu tư chiến lược, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh.

II. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014

Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải được xây dựng tích cực, trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2013; đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2013 và các chế độ chính sách thu ngân sách khác có liên quan. Các sở, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức xây dựng dự toán ngân sách năm 2014 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, chú ý các nội dung sau:

1. Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải gắn với kế hoạch phát triến kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của từng ngành, địa phương, quán triệt việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đề ra trong năm 2013, đảm bảo hoàn thành cơ bản các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề ra; đồng thời, có xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế các năm qua, gắn với các mục tiêu, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các địa phương theo các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, bám sát các mục tiêu thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

2. Năm 2014 là năm thứ 4 thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015, nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách được ổn định theo nguyên tắc quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Quyết định số 3868/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2013; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2014 theo hướng tích cực, phù hợp với khả năng thực tế của từng địa phương, từng cơ quan, đơn vị; đảm bảo tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo chính sách chế độ hiện hành; đồng thời có tính đến các khoản thuế được miễn, giảm, giãn theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ. Chú ý dự toán thu của từng huyện, thị, xã, thành phố, phải tổng hợp toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ở xã phường, thị trấn).

Dự toán thu nội địa phần cân đối ngân sách (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng tối thiểu 12% - 13% so với đánh giá ước thực hiện năm 2013 (đã loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện gia hạn, miễn, giảm thuế theo các quyết định của cấp có thẩm quyền). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2013.

Cùng với việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014, các Sở ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả thực hiện Chương trình số 708/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của UBND tỉnh về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các Văn bản số 519/UBND-TM3 ngày 19/01/2012, số 1241/UBND-TM3 ngấy 20/3/2012 đối với các Sở, ban, ngành và các địa phương trong việc tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/2013/NQ-CP ngày 07/01/2013.

4. Dự toán chi cân đối ngân sách của từng cấp được xây dựng trong phạm vi nguồn thu địa phương được hưởng theo phân cấp và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên, chú ý các nội dung sau:

4.1. Bố trí đủ các nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo nguyên tắc đã áp dụng trong năm 2013: Dành một phần (35% - 40%) nguồn thu được để lại theo chế độ; tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2013 (không kể lương và các khoản có tính chất như lương); ngân sách địa phương sử dụng 50% tăng thu thực hiện so với dự toán NSĐP năm 2013 (không kể tăng thu tiễn sử dụng đất), đồng thời thực hiện chuyển các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) sang năm 2014 để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.

Ưu tiên dành các khoản tăng thu ngân sách[1] (sau khi đã bố trí 50% tăng thu để thực hiện cải cách tiền lương) để bố trí cho các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề, dự phòng ngân sách và các nhiệm vụ chi cấp bách, các nhiệm vụ chi mới phát sinh.

4.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong và ngoài ngân sách nhà nước. Việc bố trí vốn cho đầu tư phát triển phải đảm bảo các nguyên tắc đã được quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể: Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa được bố trí đủ vốn; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014; vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; bố trí vốn để hoàn trả các khoản vốn đã vay; số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được phê duyệt.

Riêng đối với những dự án mới, phải cân nhắc kỹ và chỉ bố trí vốn để khởi công mới các dự án thật sự cấp bách khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; phải có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31/10/2013; chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi đã bố trí đủ vốn để trả nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng chính phủ.

4.3. Dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, xã hội, quản lý hành chính nhà nước, hoạt động của Đảng, đoàn thể v.v... phải đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ của từng cấp ngân sách, từng cơ quan, đơn vị; phải dự kiến đầy đủ nhu cầu chi thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới, ưu tiên bố trí phát triển nguồn nhân lực, chú ý bố trí các khoản chi đảm bảo an sinh xã hội.

4.4. Trên cơ sở thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó cơ cấu lại chi ngân sách cho phù hợp. Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả công tác xã hội hoá các lĩnh vực dịch vụ công theo quy định của Chính phủ, đồng thời, phải gắn với việc đẩy mạnh cải cách hành chính, quán triệt Chương trình hành động của Chính phủ, của tỉnh, của từng địa phương, từng ngành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng ngay từ việc xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách. Thực hiện thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập có điều kiện sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.

4.5. Bố trí dự phòng ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm 2013 để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

4.6. Các địa phương không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn; không được sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu nguồn ngân sách trung ương cho các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn theo quy định.

B. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỤC HIỆN

1. Về tiến độ xây dựng kế hoạch

Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (các đơn vị dự toán), khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 17 tháng 7 năm 2013 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 18 tháng 7 năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước trong ngày 19 tháng 7 năm 2013.

2. Về phân công thực hiện:

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hướng dẫn các Sở, ngành và các địa phương xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2014 đảm bảo thực hiện đúng Chỉ thị số 13/CT- TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chỉnh phủ và Công văn số 4669/BKHĐT-TH ngày 05/7/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến khả năng huy động nguồn vốn và cân đối vốn đầu tư phát triển;

- Làm việc với các Sở, ngành và các địa phương về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đầu tư và Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2014.

2.2. Sở Tài chính

- Trên cơ sở Hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2014 của Bộ Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế hướng dẫn các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; xây dựng dự toán thu, chi ngân sách năm 2014.

- Chủ trì phối hợp với Cục Thuế và các ngành có liên quan, làm việc với UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước, sổ thu ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách bảo cảo UBND tỉnh.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng huy động nguồn vốn và cân đối vốn đầu tư phát triển;

2.3. Cục Thuế tỉnh:

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan làm việc vói Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về khả năng thu ngân sách nhà nước của từng địa phương và dự kiến số giao thu cho từng địa phương gửi Sở Tài chính để tổng họp, dự kiến số thu ngân sách địa phương được hưởng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

2.4. Các Sở, Ban ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh

Triển khai xây dựng kế hoạch của đơn vị và dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi, lĩnh vực và nhiệm vụ được giao theo quy định và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

2.5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tổ chức và chỉ đạo các cơ quan: Phòng Tài chính - Kế hoạch và các Phòng, Ban chuyên môn thuộc huyện, thị xã, thành phố để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy địa phương và hướng dẫn của các sở, ngành của tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đọc

 

 


[1] không kể tăng thu tiền sử dụng đất





Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019

Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012