Chỉ thị 09/CT-BYT năm 2019 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ Y tế
Số hiệu: 09/CT-BYT Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Nguyễn Thị Kim Tiến
Ngày ban hành: 05/09/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/CT-BYT

Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BỘ Y TẾ

Thời gian qua, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế đã chỉ đạo quyết liệt việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính bước đầu đạt được một số kết quả quan trọng như hoàn thiện hành lang pháp lý, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh việc phân cấp cho địa phương, cắt giảm các điều kiện kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành, từng bước thiết lập và vận hành nền hành chính phục vụ.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Y tế vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ chưa thực sự nghiêm túc, chưa đạt yêu cầu của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Tình trạng giải quyết hồ sơ chậm trễ, quá thời hạn quy định chưa được khắc phục. Chậm ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính dẫn tới số lượng hồ sơ thực hiện dịch vụ công mức độ 3, 4 còn thấp. Việc triển khai giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích chưa được triển khai thực hiện ở hầu hết các đơn vị.

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên là do: i) Lãnh đạo các đơn vị chưa thể hiện vai trò, trách nhiệm của người đứng trong việc thúc đẩy giải quyết thủ tục hành chính, chưa chú trọng và đầu tư đúng mức cả về nhân lực và vật lực cho công tác cải cách thủ tục hành chính; ii) Trong quá trình xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa chú trọng đến việc lấy ý kiến các bên liên quan và thực hiện đánh giá tác động quy định của thủ tục hành chính; iii) Việc thẩm định, thẩm tra nội dung thủ tục hành chính còn mang tính hình thức; iv) Các quy định về thủ tục hành chính tại các văn bản còn mang nặng tính thủ công, chưa cụ thể hóa những nội dung ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện theo phương thức trực tuyến; v) Việc công bố thủ tục hành chính, niêm yết công khai tại nơi giải quyết và đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính còn chậm làm ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục hành chính; vi) Chưa triển khai áp dụng quy trình theo dõi tình hình giải quyết thủ tục hành chính và trả lời kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; vii) Các hệ thống dịch vụ công chưa được xây dựng một cách thống nhất, đồng bộ, các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị chưa có sự kết nối liên thông và chia sẻ thông tin, dữ liệu.

Để đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ thị:

1. Văn phòng Bộ

a) Khẩn trương kiện toàn và tổ chức Bộ phận Một cửa Bộ Y tế để đưa vào hoạt động chậm nhất vào quý I năm 2020, bảo đảm thuận tiện cho doanh nghiệp và người dân khi thực hiện thủ tục hành chính;

b) Cập nhật kịp thời các thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố có cơ sở công bố danh mục, niêm yết công khai thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố;

c) Theo dõi chặt chẽ và đôn đốc xây dựng, ban hành kịp thời quyết định công bố của các đơn vị chức năng thuộc Bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện niêm yết, công khai thủ tục hành chính tại các đơn vị chức năng thuộc Bộ;

d) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa để chính thức khai trương trong tháng 9/2019 và thực hiện kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia vào tháng 11/2019.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và trực thuộc Bộ trực tiếp chỉ đạo thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

a) Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh.

b) Chấn chỉnh việc giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị, hạn chế tối đa việc người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính, khắc phục tình trạng thiếu công khai, minh bạch thông tin về thủ tục hành chính. Khắc phục tình trạng quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm việc xin lỗi cá nhân, tổ chức khi xảy ra tình trạng chậm, muộn trong giải quyết thủ tục hành chính.

c) Thực hiện đúng thời hạn việc xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý đồng thời với xây dựng nội dung văn bản; tổ chức công khai thủ tục hành chính kịp thời theo đúng quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.

d) Phối hợp với Bưu điện Hà Nội tổ chức triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016, bảo đảm tạo thuận lợi và đáp ứng yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.

e) Thực hiện nghiêm Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.

f) Đẩy nhanh việc xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, đặc biệt các dịch vụ công trực tuyến đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 9/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại các bộ, ngành, địa phương năm 2017 và Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 8/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019. Thêm vào đó, việc lựa chọn dịch vụ công trực tuyến khác của đơn vị phải bảo đảm các tiêu chí theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông; trong đó chú ý đến tiêu chí về thủ tục hành chính có số lượng hồ sơ tiếp nhận lớn, ổn định; ưu tiên các dịch vụ công có quy trình nghiệp vụ tương đồng, có th trin khai đồng thời cùng khi triển khai Hệ thống thông tin một cửa của Bộ. Việc xây dựng dịch vụ công trực tuyến phải lấy người sử dụng làm trung tâm, bảo đảm tính thân thiện, đơn giản, dễ sử dụng.

g) Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Bộ và Cục Công nghệ thông tin trong việc tổ chức Bộ phận Một cửa, xây dựng Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Y tế, chuẩn hóa thống nhất quy trình nội bộ giải quyết và công khai thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ.

3. Cục Công nghệ thông tin:

a) Phối hợp các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh Bộ lựa chọn và đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tích hp vào Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ xây dựng và đưa vào sử dụng đúng tiến độ Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tcủa Bộ Y tế bảo đảm tính tập trung, thống nhất, đồng bộ, thuận tiện, dễ sử dụng cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, khai thác được trên các thiết bị di động thông minh.

4. Vụ Pháp chế

Đôn đốc và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thực hiện nghiêm túc việc xây dựng Báo cáo đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong quá trình lập hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.

5. Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưng

a) Làm đầu mối phối hợp với Văn phòng Bộ đề xuất Lãnh đạo Bộ có các hình thức khen thưởng phù hợp cho các tập thể và cá nhân của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có thành tích đặc biệt xuất sắc trong giải quyết thủ tục hành chính căn cứ quy định tại Điều 27, Thông tư số 38/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 về hướng dẫn tặng thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế theo chuyên đề.

b) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí, tổ chức các Chương trình tọa đàm về kết quả triển khai công tác cải cách hành chính của Bộ Y tế trên một số kênh phát thanh và truyền hình.

6. Tổ chức thc hin

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục, Tổng Cục trưởng Tổng cục Dân số có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Y tế (qua Văn phòng Bộ) để kịp thời trình Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, giải quyết.

Văn phòng Bộ và Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này; nếu phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo Bộ trưởng xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ TTTT, Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ (để ch
đạo);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ (để thực hiện);
- Bệnh viện Bạch Mai (Viện Giám định Y khoa) (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Y tế;
- Các Cơ quan báo chí;
- Lưu: VT, VPB6.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Kim Tiến

 

Điều 27. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế

1. Bằng khen cửa Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Khen thường xuyên (khen toàn diện): Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hằng năm, kết thúc năm học hoặc nhiều năm cho cá nhân có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở trở lên quy định tại Điều 43 Thông tư này và đạt các tiêu chuẩn quy định tại một trong các điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều 7 Thông tư này tương ứng với từng cá nhân;

b) Khen chuyên đề: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ Y tế phát động quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này, cụ thể: là cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được bình xét theo tiêu chí sau khi kết thúc một đợt thi đua hoặc chuyên đề công tác do Bộ trưởng Bộ Y tế phát động;

c) Khen đột xuất: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho cá nhân lập được thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của Bộ Y tế, quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP;

d) Khen cống hiến: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho các cá nhân trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, d và e khoản 1 Điều 2 Thông tư này, cụ thể như sau: cá nhân đó luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và trong vòng 05 năm trở lại đây mà chưa từng được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế;

đ) Khen nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng cho các cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 Thông tư này vào dịp kỷ niệm thành lập năm tròn (10 năm), đạt các tiêu chuẩn sau đây: cá nhân có thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức từ 05 năm trở lên có thành tích xuất sắc đóng góp cho quá trình xây dựng và phát triển cơ quan, tổ chức, trong đó có 03 năm liên tục liền kề trước năm kỷ niệm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; số lượng người lao động việc trực tiếp phải đạt ít nhất 50% trong tổng số cá nhân đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế, nếu có số dư thì được làm tròn lên: chỉ khen thưởng 01 lần cho cá nhân trong quá trình công tác tại cơ quan, tổ chức;

e) Khen đối ngoại: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển của ngành y tế Việt Nam.

2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Khen thường xuyên (khen toàn diện): Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm, kết thúc năm học hoặc nhiều năm cho tập thể có 02 năm liên tục trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách, pháp luật và đạt các tiêu chuẩn quy định tại một trong các điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều 7 Thông tư này tương ứng với mỗi cơ quan, tổ chức;

b) Khen chuyên đề: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ Y tế phát động quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này, cụ thể như sau: là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được bình xét theo tiêu chí sau khi kết thúc một đợt thi đua hoặc chuyên đề công tác do Bộ trưởng Bộ Y tế phát động;

c) Khen đột xuất: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho tập thể lập được nhiều thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của Bộ Y tế quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP;

d) Khen nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng cho tập thể quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 Thông tư này nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập của cư quan, tổ chức vào năm tròn (10 năm), đạt các tiêu chuẩn quy định sau đây: tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển từ 10 năm trở lên; có 03 năm liên tục liền kề trước năm kỷ niệm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

đ) Khen đối ngoại: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng cho tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tập thể người nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển của ngành y tế Việt Nam.

Xem nội dung VB