Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2014 về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 05/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Lê Đình Sơn |
Ngày ban hành: | 13/03/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 03 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước có ý nghĩa lớn đối với kinh tế, xã hội và môi trường. Thời gian qua công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng chống, giảm nhẹ tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định; nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân về tài nguyên nước từng bước được nâng lên, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên trong thực tế, việc quản lý, bảo vệ, sử dụng tài nguyên nước còn tồn tại những bất cập, như nguy cơ làm ô nhiễm nguồn nước; việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép; xả nước thải không qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn/quy chuẩn vào nguồn nước còn diễn ra khá phổ biến; một số tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép hành nghề. Việc cấp phép khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước hiện nay với số lượng còn thấp so với yêu cầu thực tế.
Để xảy ra tình trạng trên, nguyên nhân chính là do nhận thức chưa đúng của một số tổ chức, cá nhân về tầm quan trọng của tài nguyên nước đối với sự phát triển bền vững; chưa huy động được sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, giám sát việc khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước; bộ máy tổ chức, năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chưa đáp ứng được yêu cầu, có nơi còn buông lỏng, nhất là ở cấp cơ sở; công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài nguyên nước chưa thực sự sâu, rộng; cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật phục vụ công tác quản lý còn thiếu.
Để khắc phục hạn chế, bất cập nêu trên, cần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước; UBND tỉnh chỉ thị:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện tốt Luật Tài nguyên nước năm 2012 và các văn bản pháp luật liên quan về tài nguyên nước; thực hiện tốt công tác quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định. Mọi hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất (trừ những trường hợp không phải xin cấp giấy phép theo quy định) đều phải có giấy phép.
UBND tỉnh nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái với quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012, các văn bản hướng dẫn thi hành và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng Quy hoạch lưu vực sông; Quy định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh khoanh định khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất làm cơ sở quản lý nhà nước trong thời gian tới; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước; thống kê, kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
- Tăng cường giám sát, theo dõi quá trình thi công các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất; đặc biệt là những giếng khoan công nghiệp khai thác với lưu lượng lớn cần phải kiểm tra chặt chẽ quy trình kỹ thuật; định kỳ tổ chức điều tra, thống kê và phân loại giếng khoan khai thác, giếng khoan quan trắc không còn sử dụng, các lỗ khoan thăm dò cũ, các giếng trong vùng cấm khai thác để có biện pháp xử lý, trám lấp theo quy định nhằm phòng tránh ô nhiễm nguồn nước ngầm.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường ở các huyện, thành phố, thị xã và xã, phường, thị trấn về công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững nguồn nước; phối hợp với UBMTTQ, các đoàn thể các cấp và cơ quan thông tin đại chúng, báo, đài trong tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về tài nguyên nước để các tổ chức và cá nhân biết, chấp hành.
3. Các sở, ban, ngành liên quan:
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn lập hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng quy định Luật Tài nguyên nước năm 2012.
- Chỉ đạo các địa phương yêu cầu các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi lập và trình phê duyệt quy trình vận hành điều tiết hồ chứa, phương án bảo vệ đập của hồ chứa nước, phương án xác định và cắm mốc giới hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, phương án bảo vệ công trình, phương án phòng chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập và các công tác khác nhằm đảm bảo công tác quản lý an toàn các công trình thủy lợi theo quy định của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật về sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước.
- Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt nông thôn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ vào tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh.
3.2. Sở Xây dựng
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng, đơn vị khảo sát, thiết kế phải chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ tài nguyên nước, đặc biệt là tài nguyên nước dưới đất trong quá trình khảo sát và thi công các công trình xây dựng; thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường các công trình khoan thăm dò, khảo sát, thi công xây dựng ở độ sâu ảnh hưởng đến mực nước ngầm; các công trình có khoan nước dưới đất để phục vụ cho việc thi công.
- Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh nước sạch hoàn thiện hồ sơ xin cấp phép khai thác nước và thực hiện nghiêm các quy định trong giấy phép đã được cấp.
3.3. Sở Y tế
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch trong tỉnh; nếu chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn, phải hướng dẫn, yêu cầu các đơn vị có biện pháp khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm những trường hợp cố tình vi phạm; không cấp giấy công bố chất lượng cho các đơn vị kinh doanh, sản xuất nước đóng chai khi chưa có giấy phép khai thác, sử dụng nguồn nước đối với những trường hợp phải cấp phép.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế, chất thải y tế của các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Công an tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan trong quá trình thẩm định các dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng lớn phải thống nhất về phương án cấp nước, thoát nước, xả nước thải vào nguồn nước; hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các dự án về tài nguyên nước và các nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước từ nguồn vốn sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3.5. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ và hạ tầng khẩn trương xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới thu gom, đấu nối hệ thống thoát nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp để xử lý nước thải ổn định và đạt tiêu chuẩn/quy chuẩn môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp; phát hiện doanh nghiệp vi phạm, báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn; phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm tổ chức điều tra, thống kê và phân loại các giếng phải trám lấp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường; kiểm tra, giám sát và xác nhận việc trám lấp giếng khai thác nước dưới đất khi không còn sử dụng theo quy định tại quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT , ngày 04/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và theo dõi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.
5. Đề nghị UBMTTQ tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan đoàn thể, thông tin, báo chí: Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân nâng cao nhận thức và chấp hành nghiêm túc Luật Tài nguyên nước năm 2012, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước và Chỉ thị này. Nêu gương những tổ chức, cá nhân chấp hành, thực hiện tốt và phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các ngành, các cấp, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện; tổng hợp, đề xuất giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản Ban hành: 24/10/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-BTNMT Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 24/09/2007