Chỉ thị 03/2008/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý hoạt động tàu cá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 03/2008/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Trần Hoàn Kim
Ngày ban hành: 04/09/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2008/CT-UBND

Trà Vinh, ngày 04 tháng 9 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Thời gian qua, thực hiện Luật Thủy sản và các văn bản pháp luật có liên quan về quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động đánh bắt thủy sản trên các vùng nước, Sở Thủy sản (nay là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã chủ trì, phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng, Công an, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và chính quyền cấp huyện, xã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động đánh bắt thủy sản, góp phần giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và của nhân dân do tai nạn, thiên tai gây ra, góp phần ổn định sản xuất cho ngư dân đánh bắt trên biển.

Tuy nhiên, đến nay tàu cá chưa đăng ký, đăng kiểm và cấp giấy phép khai thác thủy sản vẫn còn; việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động đánh bắt thủy sản, nhất là các tàu cá đánh bắt hải sản xa bờ chưa nghiêm chỉnh. Ngoài ra, các tàu cá khi hoạt động đánh bắt trên biển thường hoạt động đơn lẻ, thiếu sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau khi có tình huống bất trắc xảy ra. Nguyên nhân chủ yếu là do các ngành, các cấp và chính quyền một số địa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền vận động, hướng dẫn ngư dân; công tác quản lý tàu cá hoạt động đánh bắt thủy sản trên sông, biển chưa được chặt chẽ; ý thức tự giác chấp hành pháp luật của ngư dân chưa cao; nhiều thuyền trưởng trên tàu cá, đặc biệt là trên tàu cá hoạt động xa bờ không đăng ký tần số thực của máy thông tin liên lạc của tàu, hoạt động trên biển không khai báo nên hạn chế trong liên lạc giữa tàu hoạt động trên biển với đất liền, gây khó khăn, không chủ động kịp thời khi huy động lực lượng ứng cứu mỗi khi có tình huống xấu do tai nạn, thiên tai xảy ra trên biển.

Để tăng cường công tác quản lý về đăng ký, đăng kiểm tàu cá và thuyền viên, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động đánh bắt hải sản trên biển, nhất là đánh bắt hải sản xa bờ; bảo vệ nguồn lợi thủy sản; giữ gìn an ninh, trật tự trên biển; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do tai nạn, thiên tai xảy ra trên biển; từng bước ổn định, sắp xếp, tổ chức lại sản xuất trên biển, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh chỉ thị:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng, Công an, các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:

a) Tiếp tục triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản; Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác; Chỉ thị số 22/2006/CT-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác đảm bảo an toàn cho hoạt động đánh bắt hải sản trên các vùng biển, đặc biệt là đánh bắt xa bờ; Chỉ thị số 54/2008/CT-BNN ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tăng cường công tác quản lý tàu cá, khắc phục tình trạng tàu cá không đăng ký hoạt động trên các vùng nước và các quy định hiện hành có liên quan trên địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức điều tra, rà soát, thống kê số lượng tàu cá không đăng ký, đăng kiểm trên địa bàn tỉnh để có biện pháp khắc phục có hiệu quả;

c) Quản lý chặt chẽ tàu cá và thuyền viên làm việc trên tàu cá, thực hiện đăng ký, đăng kiểm, cấp sổ danh bạ thuyền viên và giấy phép khai thác thủy sản cho tàu cá theo phân công, phân cấp;

d) Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, về đăng ký, đăng kiểm và cấp giấy phép khai thác thủy sản cho tàu cá; tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn ngư dân các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến việc đi lại và hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển để ngư dân thông hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành;

đ) Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn ngư dân tham gia thành lập các tổ, đội hợp tác sản xuất trên biển; tạo mọi điều kiện thuận lợi để tàu cá được đăng ký, đăng kiểm và cấp giấy phép khai thác thủy sản theo quy định;

e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong khai thác thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, sử dụng các trang thiết bị an toàn hàng hải, trang thiết bị thông tin liên lạc trên tàu cá, kiến thức phòng tránh bão, áp thấp nhiệt đới khi đang hoạt động trên biển, kỹ thuật neo đậu tàu thuyền tại bến và khu neo đậu tránh trú bão cho ngư dân;

g) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát tàu cá tham gia đánh bắt thủy sản trên các vùng nước thuộc phạm vi tỉnh quản lý; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp không chấp hành các quy định về quản lý tàu cá, thuyền viên và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; đảm bảo các tàu cá khi tham gia hoạt động thủy sản phải chấp hành các quy định của pháp luật;

h) Phối hợp với các trường, trung tâm có chức năng, tổ chức đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá các hạng và thuyền viên làm việc trên tàu cá.

2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo các đồn, trạm kiểm soát Bộ đội Biên phòng:

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền địa phương khuyến khích, động viên ngư dân thành lập các tổ, đội hợp tác sản xuất trên biển theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác;

b) Phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thống kê, lập danh sách toàn bộ số người, tàu cá hoạt động trên biển, số điện thoại của chủ tàu, chủng loại máy vô tuyến điện, tần số liên lạc, thời gian, phương thức liên lạc của các tàu cá, các thành viên tổ, đội hợp tác sản xuất trên biển. Chủ động làm tốt công tác hiệp đồng thông tin giữa chủ tàu, thuyền trưởng với các Đài thông tin Bộ đội Biên phòng và các Đài thông tin duyên hải khác trên địa bàn, kịp thời thông tin hai chiều với các tàu cá của địa phương đang hoạt động trên các vùng biển;

c) Tổ chức trực canh liên tục 24/24 giờ theo các tần số quy định của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và bản hiệp đồng riêng với ngư dân và các tổ, đội hợp tác; thường xuyên liên hệ với Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Trà Vinh để nắm tình hình dự báo thời tiết, kịp thời thông báo, hướng dẫn, kêu gọi tàu cá di chuyển phòng tránh thiên tai, nhất là khi có bão, áp thấp nhiệt đới và thời tiết xấu; huy động lực lượng, phương tiện kịp thời đến hỗ trợ, cứu hộ, cứu nạn khi có các tình huống xấu xảy ra;

d) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người và tàu cá ra vào hoạt động sản xuất trên biển; kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp trốn tránh và không chấp hành các quy định của Nhà nước theo thẩm quyền.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Trà Vinh:

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để ngư dân hiểu rõ lợi ích của việc tham gia tổ, đội hợp tác sản xuất, các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đăng ký, đăng kiểm tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá khi hoạt động sản xuất trên biển;

b) Phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh, Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Trà Vinh kịp thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng số người, tàu cá của địa phương đang còn hoạt động trên biển khi có bão, áp thấp nhiệt đới xảy ra, đặc biệt số tàu cá trong vùng nguy hiểm biết diễn biến, hướng di chuyển của bão, áp thấp nhiệt đới; kịp thời thông báo với gia đình chủ tàu, thuyền trưởng để nhanh chóng liên lạc nhằm di chuyển tàu cá ra khỏi hoặc không đi vào vùng nguy hiểm, về nơi trú ẩn an toàn;

c) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, lập thủ tục cấp giấy phép tần số vô tuyến điện, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông tin liên lạc của các tàu thuyền khi hoạt động khai thác trên biển.

4. Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Trà Vinh cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thời tiết, dự báo bão, áp thấp nhiệt đới, chế độ thuỷ văn,... trên hệ thống kỹ thuật chuyên môn của Trung tâm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng để kịp thời thông báo đến ngư dân, các tổ, đội hợp tác và tàu cá của địa phương theo quy định.

5. Lập dự toán chi ngân sách hàng năm cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn (chi sự nghiệp; kinh phí mua sắm phương tiện, hàng hóa, trang thiết bị, vật tư tìm kiến cứu nạn):

a) Căn cứ vào phân cấp nhiệm vụ chi hoạt động tìm kiếm cứu nạn và nhu cầu mua sắm phương tiện, hàng hóa, trang thiết bị, vật tư tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh), các Sở, ngành liên quan lập dự toán kinh phí hoạt động và duy trì hoạt động thường xuyên; xây dựng dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổng hợp chung vào phương án xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách tỉnh hàng năm.

b) Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách tỉnh hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

6. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện ven biển nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các thành viên của tổ, đội hợp tác sản xuất, nhất là đối với các tổ hợp tác khai thác hải sản xa bờ; có kế hoạch từng bước hỗ trợ kinh phí bảo đảm cho tàu cá của tổ trưởng tổ hợp tác được trang bị 01 máy thông tin đường dài (HF) để liên lạc thông suốt hai chiều giữa tàu đang hoạt động trên biển với đất liền theo hiệp đồng thông tin với các đồn, trạm Bộ đội Biên phòng.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ ngư dân theo Quyết định 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân; Quyết định số 965/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung các Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân, Quyết định số 602/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 19/02/2008 và Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách có liên quan tạo điều kiện cho ngư dân khai thác đạt hiệu quả cao;

b) Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan của huyện, thị xã, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có tàu cá phối hợp với Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh, các đồn, trạm kiểm soát Bộ đội Biên phòng tuyên truyền sâu rộng tới ngư dân, nhất là các chủ tàu, thuyền trưởng hiểu rõ tầm quan trọng và lợi ích thiết thực của việc đăng ký, đăng kiểm tàu cá, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tổ chức khai thác hải sản trên biển theo mô hình tổ, đội hợp tác sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí, hạn chế rủi ro;

c) Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của huyện, thị xã phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổng hợp, tham mưu đề nghị cấp có thẩm quyền ưu tiên hỗ trợ cho tổ, đội hợp tác sản xuất trong việc vay vốn để nâng cấp, cải hoán tàu cá, chuyển đổi nghề, trang bị máy thông tin liên lạc vô tuyến điện, thiết bị cứu sinh, hàng hải, hỗ trợ kinh phí khi gặp rủi ro và các chế độ chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.

8. Hội Nghề cá, Liên minh Hợp tác xã tỉnh:

a) Tổ chức tuyên truyền, tư vấn cho các tổ chức, cá nhân hoạt động đánh bắt thủy sản trên địa bàn tỉnh thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã; xây dựng ý thức cộng đồng trong quản lý nghề cá;

b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và địa phương thường xuyên tổ chức các hoạt động như hội thảo, tọa đàm, tập huấn nhằm tạo điều kiện cho các tổ hợp tác, hợp tác xã chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao kiến thức trong hoạt động quản lý, sản xuất trên biển.

9. Các tổ chức, cá nhân đánh bắt thủy sản:

a) Khi tham gia hoạt động sản xuất trên biển phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục về đăng ký, đăng kiểm tàu cá, giấy phép khai thác thủy sản theo quy định;

b) Chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, các quy định về việc đi lại và hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển của các nước trong khu vực biển Đông và các quy định có liên quan;

c) Chấp hành nghiêm các hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.

Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Hoàn Kim