Chỉ thị 01/CT-TCT năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấn chỉnh thái độ, tác phong ứng xử của công thức thuế với người nộp thuế và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế
Số hiệu: | 01/CT-TCT | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế | Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 21/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-TCT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG, CHẤN CHỈNH THÁI ĐỘ, TÁC PHONG ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ VÀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, TẠO THUẬN LỢI CHO NGƯỜI NỘP THUẾ
Trong những năm qua, thực hiện cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã triển khai nhiều nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015, Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định số 415/QĐ-TCT ngày 20/3/2015 phê duyệt chương trình hành động về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường quản lý thuế và đảm bảo kỷ luật, kỷ cương nội ngành, đồng hành cùng doanh nghiệp. Chương trình hành động đã được triển khai đồng bộ, mạnh mẽ, tạo ra đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng và ý nghĩa trong toàn hệ thống cơ quan thuế các cấp từ trung ương đến cơ sở. Kết quả, năm 2015 Tổng cục Thuế đã trình Bộ Tài chính ban hành các Thông tư hướng dẫn về chính sách thuế, qua đó đã giảm tiếp được khoảng trên 50 giờ giải quyết thủ tục hành chính (năm 2014 đã giảm được 370 giờ), còn 117 giờ. Tổng cục Thuế cũng đã triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao, phát triển nguồn nhân lực như: tạo điều kiện cho công chức học tập, nâng cao trình độ, tham gia các buổi hội thảo trong nước, nước ngoài, bồi dưỡng văn hóa công sở và đạo đức công chức thuế, đẩy mạnh giáo dục chính trị, tư tưởng cho công chức; tăng cường kỷ cương, kỷ luật của công chức trong thực thi công vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
Bên cạnh những thành tựu quan trọng trên, công tác cải cách thủ tục hành chính vẫn còn một số hạn chế, người nộp thuế chưa thực sự dễ dàng khi tiếp cận chính sách thuế mới và những thuận lợi do cải cách thủ tục hành chính mang lại. Qua phản ánh vẫn còn hiện tượng người dân, doanh nghiệp chưa thực sự hài lòng khi tiếp xúc với cơ quan Thuế và thực thi các quy định của pháp luật về Thuế. Để chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật đối với công chức thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế khi tiếp cận với chính sách thuế và thực sự được hưởng lợi từ những cải cách thủ tục hành chính của ngành Thuế mang lại, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp; Thủ trưởng các Vụ, Đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ như sau:
1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Quyết định số 1033/QĐ-TCT ngày 8/6/2016 của Tổng cục Thuế về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Tổ chức tập huấn các nội dung mới về sửa đổi, bổ sung về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế cho công chức. Đồng thời công khai các quy định mới về chính sách, các quy trình, thủ tục mới về quản lý thuế để người nộp thuế thuận tiện trong việc nghiên cứu, triển khai thực hiện.
2. Thực hiện rà soát các văn bản pháp quy, quy trình nghiệp vụ và thủ tục hành chính thuế, trong đó tập trung rà soát, khảo sát và đánh giá lại tình hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế, khiếu nại của doanh nghiệp để năm 2016 phấn đấu đạt mức ASEAN-4 về cải cách hành chính thuế đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới là kiểm tra trước hoàn thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những khiếu nại về thuế. Chỉ đạo các bộ phận chức năng tiếp nhận, rà soát, phân loại và triển khai xử lý ngay các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, người nộp thuế, đảm bảo theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật thuế liên quan. Trường hợp, nội dung vướng mắc chưa được quy định rõ hoặc chưa quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thì phải báo cáo cơ quan thuế cấp trên và gửi cho người nộp thuế biết để nắm được tiến độ.
3. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối với người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai, nộp thuế, hoàn thuế đúng quy định; Đổi mới các hình thức tuyên truyền cho cộng đồng xã hội, đặc biệt chú trọng các dịch vụ hỗ trợ đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế để nâng cao sự hiểu biết và tính tuân thủ pháp luật thuế. Xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống trang thông tin điện tử của ngành thuế, duy trì và thực hiện tốt hơn việc hỗ trợ người nộp thuế thông qua các hình thức: điện thoại, tư vấn trực tiếp, thư điện tử và trả lời bằng văn bản,... tạo ra tính đa dạng, phong phú và hiện đại đối với các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người nộp thuế. Chú trọng phân loại người nộp thuế để có cơ chế tuyên truyền, hỗ trợ, đảm bảo tính phù hợp, hiệu quả. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác hỗ trợ; Tạo môi trường pháp lý và các điều kiện khác để mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống đại lý thuế; Lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của nhân dân trong công tác chống trốn lậu thuế.
4. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, phấn đấu tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn so với hồ sơ khai thuế phải nộp 95%. Tăng cường kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; Thường xuyên phối hợp, định kỳ thực hiện đối chiếu với quan đăng ký kinh doanh và chính quyền sở tại để quản lý theo dõi, giám sát chặt chẽ người nộp thuế. Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.
5. Ưu tiên triển khai, nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu sửa đổi, bổ sung chính sách, quy trình quản lý thuế và đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện ứng dụng TMS đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan thuế, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai nộp thuế điện tử, phấn đấu đạt 95% về cả 03 chỉ tiêu (số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn đã đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử, số chứng từ nộp thuế điện tử, số tiền thuế thu được trên địa bàn quản lý thông qua hình thức điện tử), trong đó cần quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến để doanh nghiệp nhận thức đầy đủ và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ thuế điện tử. Sớm hoàn thiện kết nối thông tin, hạ tầng công nghệ thông tin giữa cơ quan thuế với các doanh nghiệp có đủ điều kiện ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán, tiến tới điện tử hóa công tác ủy nhiệm thu nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế và cơ quan thuế.
6. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Công an (Cục Cảnh sát Giao thông) về việc xây dựng chính sách, xây dựng kết nối thông tin giữa Tổng cục Thuế và Cục Cảnh sát Giao thông để thực hiện thu lệ phí trước bạ ô tô, xe máy bằng phương thức điện tử. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp; phối hợp với Bộ Tài nguyên Môi trường và các Bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương ban hành văn bản thay thế Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT, tạo quy trình liên thông giữa Cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký đất đai/ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về chống chuyển giá, trốn thuế năm 2016.
7. Đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo phương pháp quản lý rủi ro, dựa trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin về người nộp thuế, phấn đấu thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đạt tối thiểu 18% số lượng doanh nghiệp thuộc diện quản lý thuế. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để tăng cường việc kiểm tra rà soát, phân loại những ngành nghề có rủi ro cao nhằm kịp thời đưa ra các biện pháp đấu tranh với các hành vi gian lận thuế. Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực có dư địa thu lớn, tiềm ẩn rủi ro cao về thuế, gian lận thuế cao, đặc biệt tập trung vào ngành lĩnh vực có phát sinh nguồn thu cho ngân sách trung ương như: dầu khí; xăng dầu; hàng không; ngân hàng; điện lực; viễn thông và kinh doanh vật tư thiết bị viễn thông; ô tô; dược phẩm; doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; doanh nghiệp có chuyển nhượng dự án; kinh doanh thiết bị y tế; các tập đoàn buôn bán, bán lẻ; các tập đoàn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, có dấu hiệu chuyển giá; các tập đoàn Tổng công ty hạch toán toàn ngành, các doanh nghiệp phát sinh lợi nhuận còn lại phải nộp về ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế...; thanh tra, kiểm tra toàn ngành Thuế. Đôn đốc thu nộp kịp thời kết quả thanh tra, kiểm tra vào ngân sách nhà nước.
8. Thực hiện rà soát, phân loại nợ, tổng hợp chính xác số tiền thuế nợ, phân tích nguyên nhân nợ của từng đối tượng nợ thuế để có giải pháp đôn đốc thu nợ hiệu quả như: động viên, thuyết phục doanh nghiệp có kế hoạch phân chia nguồn tiền để đảm bảo vừa duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh, vừa có tiền nộp nợ thuế. Giao chỉ tiêu thu nợ từng tháng, từng quý cho từng đơn vị quản lý thu và đến từng cán bộ quản lý để triển khai quyết liệt các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Đẩy mạnh việc thực hiện công khai thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với những trường hợp chây ỳ, không nộp tiền thuế đúng hạn, theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tăng cường thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ Thuế theo đúng quy định của pháp luật để thu hồi kịp thời tiền thuế nợ vào ngân sách, đảm bảo tổng số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12/2016 không vượt quá 5% tổng thu ngân sách năm 2016. Đồng chí Cục trưởng Cục Thuế phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ Thuế trên địa bàn quản lý. Tổng cục Thuế sẽ nghiêm khắc xử lý trách nhiệm đối với cán bộ quản lý nợ thuế để tình trạng nợ thuế kéo dài, tiền nợ thuế tăng không có nguyên nhân và không có biện pháp xử lý. Người đứng đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế nếu để xảy ra tình trạng nợ thuế tăng cao do không thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý theo hướng dẫn tại quy trình Quản lý Nợ, quy trình cưỡng chế nợ Thuế và các biện pháp thu hồi nợ đọng Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đã chỉ đạo.
9. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tổng hợp đầy đủ các khó khăn, vướng mắc để tham mưu, báo cáo Tổng cục Thuế và đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách liên quan nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ công vụ, đề nghị các công chức thuế tham mưu, đề xuất các giải pháp cắt giảm thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình, nghiệp vụ, để kịp thời tổng hợp báo cáo Tổng cục. Phát động các phong trào thi đua nhằm tìm kiếm các sáng kiến, cải tiến, đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, trên cơ sở đó lựa chọn và biểu dương, khen thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích tốt, tạo động lực, khí thế, tạo sự lan tỏa sâu rộng trong toàn cơ quan, đơn vị và hệ thống.
10. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho công chức, viên chức tại cơ quan thuế các cấp nhằm nâng cao nhận thức chính trị và trách nhiệm trong thực thi công vụ. Đổi mới tư duy nhận thức từ quản lý người nộp thuế sang tư duy phục vụ người nộp thuế. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, đẩy mạnh thực hiện “10 điều kỷ luật đối với công chức, viên chức ngành Thuế”, “Những tiêu chuẩn cần xây, những điều cần chống”, “tiêu chuẩn văn hóa công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành Thuế”; Đồng thời chú trọng công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; tăng cường giám sát thực hiện các quy trình thực hiện các thủ tục hành chính ở tất cả các cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế). Kiên quyết xử lý nghiêm các sai phạm, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật nội ngành, có biện pháp xử lý cụ thể, thích đáng đối với các cán bộ, công chức, người đứng đầu đơn vị trong việc không thực hiện đúng các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính thuế gây chậm trễ, khó khăn... cho người nộp thuế (kể cả trong việc trả lời văn bản, hoàn thuế, thanh tra thuế, xây dựng văn bản pháp quy...). Coi trọng việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phẩm chất đạo đức của công chức, viên chức, ưu tiên đào tạo cán bộ làm việc tại các chức năng quản lý thuế cơ bản và bộ phận thường xuyên tiếp xúc với người nộp thuế về nghiệp vụ, chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế mới ban hành... nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cải cách thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ. Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ, công chức thuế ở tất cả các cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế) và bố trí phù hợp với năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của từng người góp phần chống tiêu cực trong công tác quản lý thuế.
11. Tổ chức triển khai và thực hiện nghiêm túc các quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định, hướng dẫn có liên quan; Luật Cán bộ, công chức và các quy định, hướng dẫn có liên quan; các chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Chú trọng công tác kiểm tra nội bộ, tăng cường kiểm tra, giám sát công chức viên chức thuế trong quá trình thực thi công vụ, góp phần nâng cao công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Đối với những công chức vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng; cố tình gây khó khăn phiền hà cho người nộp thuế, nếu chưa đến mức xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị có kế hoạch bố trí công tác ở các bộ phận không trực tiếp tiếp xúc với người nộp thuế trong thời hạn tối thiểu là 05 năm.
12. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp; Thủ trưởng các Vụ, Đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế cần tiếp tục phát huy vai trò của người đứng đầu trong việc triển khai nhiệm vụ chính trị được giao, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra công vụ, quản lý cán bộ, nhất là trong việc chấn chỉnh việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật công tác. Trên cơ sở triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, kiên quyết đưa ra khỏi hệ thống những cán bộ yếu kém về năng lực, trình độ, những cán bộ vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành. Thực hiện khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với những tập thể, cá nhân xuất sắc những gương điển hình tiên tiến trong ngành. Thực hiện phát động phong trào thi đua sâu rộng trong toàn ngành, quyết tâm hoàn thành vượt mức nhiệm vụ công tác thuế năm 2016 và những năm tiếp theo.
13. Thiết lập đường dây nóng:
Thiết lập đường dây nóng của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế. Tổ chức công khai đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết, xử lý những vấn đề vướng mắc của doanh nghiệp, người dân; Tiếp nhận phản ánh về công chức thuế có thái độ phiền hà, nhũng nhiễu để xử lý ngay và nghiêm đối với những công chức tắc trách, thiếu trách nhiệm đó.
14. Tổ chức thực hiện:
14.1. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp; Thủ trưởng các Vụ, Đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế tổ chức quán triệt kịp thời nội dung Chỉ thị này đến toàn thể công chức, viên chức của đơn vị để thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo. Bất kỳ một thông tin nào được người nộp thuế hoặc các cơ quan báo chí phản ánh về cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ cũng như thái độ của cán bộ thuế trong thực thi công vụ sẽ được Tổng cục Thuế nghiêm túc tiếp thu, xem xét, xác minh làm rõ và xử lý kịp thời.
14.2. Định kỳ ngày 25 hàng tháng, các Cục Thuế báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị này tại đơn vị về Tổng cục Thuế (qua Văn phòng) để tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng và Lãnh đạo Tổng cục theo quy định./.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021