Công văn 6551/TCHQ-GSQL năm 2017 về hướng dẫn thực hiện Quyết định 38/2017/QĐ-TTg
Số hiệu: 6551/TCHQ-GSQL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Vũ Ngọc Anh
Ngày ban hành: 05/10/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

B TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6551/TCHQ-GSQL
V/v hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Thực hiện Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg ngày 18/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc chuyển cửa khẩu đối với hàng nhập khẩu về làm thủ tục hải quan tại cảng cạn ICD Mỹ Đình, thành phố Hà Nội, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan, giám sát hải quan, kết nối hệ thống giám sát đối với phương tiện vận chuyển hàng chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình gắn thiết bị theo dõi hành trình định vị vệ tinh GPS với cơ quan hải quan, cụ thể như sau:

I. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình theo Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg:

1. Trách nhiệm của Cục Hải quan thành phố Hà Nội:

Chủ động phối hợp với Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trong việc thực hiện thủ tục hải quan quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 23/01/2015 của Chính phủ, Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg ngày 18/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn liên quan; thông báo với Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quản lý cửa khẩu nhập hàng chuyn cửa khu về cảng cạn ICD Mỹ Đình danh sách doanh nghiệp và phương tiện vận tải được phép vận chuyn hàng hóa chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình; chỉ đạo Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình, Đội Kiểm soát Hải quan tổ chức, phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để truy tìm các lô hàng quá thời hạn vận chuyển theo quy định tại Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg .

2. Trách nhiệm của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quản lý cửa khẩu nhập:

Phối hợp với Cục Hải quan thành phố Hà Nội tổ chức lực lượng thực hiện giám sát hải quan theo hướng dẫn tại công văn này; tiếp nhận danh sách doanh nghiệp và phương tiện vận tải được phép vận chuyển hàng chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình do Cục Hải quan thành phố Hà Nội gửi; chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc phối hợp với Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình trong việc thực hiện thủ tục hải quan; chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình, Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội thực hiện truy tìm hàng hóa quá thời gian vận chuyển theo quy định tại Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg .

3. Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình thực hiện:

3.1. Về việc kết nối, giám sát phương tiện vận chuyển hàng hóa gắn thiết bị định vị GPS theo dõi hành trình:

a) Phối hợp, hướng dẫn doanh nghiệp vận chuyển lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn, cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin (gồm: hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục, số lần dừng, đỗ phương tiện) theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 7/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

b) Phối hợp, hướng dẫn doanh nghiệp vận chuyển đăng ký số lượng, biển kiểm soát các phương tiện tham gia vận chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình và kết nối thiết bị giám sát hành trình phương tiện vận chuyển hàng chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình bằng cách cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện để theo dõi, giám sát trong quá trình vận chuyển hàng hóa.

c) Thông báo thông qua thư bảo đảm tài khoản đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện và danh sách phương tiện vận chuyển đã được doanh nghiệp vận chuyển đăng ký cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố đ theo dõi, giám sát trong quá trình vận chuyển hàng hóa.

d) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình danh sách các phương tiện đủ điều kiện giám sát hành trình theo quy định và đã đăng ký với cơ quan Hải quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp vận chuyển đăng ký.

đ) Trường hợp hàng hóa chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình quá thời hạn đã được chấp thuận, Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình kịp thời báo cáo Cục Hải quan thành phố Hà Nội để chỉ đạo Đội Kiểm soát hải quan phối hợp truy tìm hàng hóa.

e) Báo cáo Cục Hải quan thành phố Hà Nội danh sách doanh nghiệp và phương tiện vận tải được phép vận chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình.

3.2. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan:

a) Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình theo mã loại hình A12.

b) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 23/01/2015 của Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

c) Trên cơ sở thông tin tuyến đường vận chuyển, thời gian dự kiến vận chuyn hàng hóa về cảng cạn ICD Mỹ Đình do người khai hải quan khai báo để xác nhận tuyến đường và thời gian vận chuyển hàng hóa trên Hệ thống phù hợp với thực tế. Thông báo qua hệ thống hoặc fax thông báo phê duyệt (trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập

d) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, giám sát phương tiện vận chuyển hàng hóa bằng tài khoản đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện vận chuyển hàng hóa do doanh nghiệp vận chuyển đăng ký.

4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:

4.1. Về việc kết nối, giám sát phương tiện vận chuyển hàng hóa gắn thiết bị định vị GPS theo dõi hành trình:

a) Tiếp nhận danh sách doanh nghiệp kinh doanh vận tải và phương tiện vận chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình do Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội gửi.

b) Khi hàng hóa đã qua khu vực giám sát, tổ chức thực hiện việc theo dõi, giám sát phương tiện vận chuyển hàng hóa bằng tài khoản đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện vận chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình do Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình thông báo.

c) Trường hp hàng hóa chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình quá thời hạn Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD MĐình xác nhận, kịp thời phối hợp Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình và Đội Kiểm soát hải quan truy tìm hàng hóa.

4.2. Giám sát hải quan:

a) Thực hiện giám sát hải quan đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình được phân luồng đỏ theo đúng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 51 và khoản 2 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính; Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Phương tiện vận chuyển hàng hóa này phải thuộc danh sách doanh nghiệp và phương tiện vận tải được phép vận chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình do Cục Hải quan thành phố Hà Nội cung cấp. Trường hợp phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục Hải quan ghi nhận rõ căn cứ xác định dấu hiệu vi phạm trên Biên bản bàn giao để thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình làm căn cứ để thực hiện kiểm tra hàng hóa.

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyn cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình luồng xanh và luồng vàng, nếu đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan, giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC và tự chịu trách nhiệm về hàng hóa kể từ thời điểm Chi cục Hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát.

II. Tổ chức thực hiện:

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg ngày 18/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc chuyn cửa khẩu đối với hàng nhập khẩu về làm thủ tục hải quan tại cảng cạn ICD Mỹ Đình, thành phố Hà Nội; tổ chức quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện nội dung hướng dẫn tại công văn này.

Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc phát sinh, đề nghị báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để được hướng dẫn, giải quyết.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và Dịch vụ -Interserco (Đ/c: 17 Phạm Hùng,
Cầu Giấy, Hà Nội) (để biết);
- L
ưu: VT, GSQL (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
...
2. Thủ tục hải quan hàng hóa vận chuyển kết hợp:

a) Thủ tục hải quan vận chuyển kết hợp được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại điểm b.1, b.2, b.5, b.6 khoản 1 Điều 50 Thông tư này;

b) Địa điểm, hồ sơ và thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với việc làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tương ứng; các thông tin vận chuyển kết hợp được kê khai theo các chỉ tiêu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này; Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển kết hợp, người khai hải quan đề nghị hàng hóa được vận chuyển chịu sự giám sát hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai hàng hóa (ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đến); Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện việc niêm phong đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư này để bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục;

c) Đối với hàng hóa xuất khẩu

c.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc diện niêm phong hải quan

c.1.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:

c.1.1.1) Niêm phong hàng hóa; cập nhật thông tin bàn giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ thống.

Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống hoặc gửi kèm biên bản bàn giao;

c.1.1.2) Bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan để vận chuyển ra cửa khẩu xuất;

c.1.1.3) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;

c.1.1.4) Quá thời hạn vận chuyển hàng hóa mà hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất, có trách nhiệm chủ trì tổ chức truy tìm hàng hóa.

c.1.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hoá vận chuyển đến:

c.1.2.1) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;

c.1.2.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống;

c.1.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên Hệ thống;

c.1.2.4) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện truy tìm hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.

c.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan:

Người khai hải quan chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất.

d) Đối với hàng hóa nhập khẩu:

d.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu được đưa về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan:

d.1.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai :

d.1.1.1) Cập nhật thông tin trên hệ thống để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong, bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;

d.1.1.2) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống;

d.1.1.3) Cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống;

d.1.1.4) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.

d.1.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa

d.1.2.1) Căn cứ đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thực hiện niêm phong, cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào hệ thống; bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;

d.1.2.2) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển đi, chủ trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.

d.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan:

Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi được cơ quan hải quan cho phép.

e) Việc khai bổ sung, hủy khai vận chuyển kết hợp được thực hiện như đối với tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định tại Thông tư này.

3. Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm c.1, d.1 khoản 2 Điều này, trường hợp giữa Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến chưa thực hiện việc trao đổi thông tin hàng hóa vận chuyển qua hệ thống hoặc trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, không thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan qua Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định. Sau khi nhận được Biên bản bàn giao và hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến xác nhận, hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.
...
Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra hoặc hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập hoặc hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan, danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài hoặc cho cơ quan hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế.

Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống;

a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này:

a.2.1) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong;

a.2.2) Bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;

a.2.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan theo quy định hiện hành.

a.3) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa có Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi thì người khai hải quan cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa cho cơ quan hải quan.

b) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.1) Kiểm tra thông tin trạng thái tờ khai hải quan trên Hệ thống trên cơ sở thông tin do người khai hải quan cung cấp quy định tại điểm a.1 khoản này. Chỉ cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát khi:

b.1.1) Hàng hóa đã được cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản hoặc đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa hoặc cơ quan hải quan cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;

b.1.2) Số lượng container, số hiệu container hoặc lượng hàng rời, hàng lỏng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan phù hợp với thông tin trên tờ khai hải quan.

b.2) Trường hợp hàng hóa không thuộc điểm b.1 khoản này thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng, kho, bãi hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý;

b.3) Xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống;

b.4) Phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát hàng hóa tại cổng cảng và nơi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.1) Thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

c.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế và trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống.

Đối với trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, kho hàng không kéo dài, sau khi xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, công chức hải quan xác nhận trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát;

c.3) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này:

c.3.1) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của người vận chuyển với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống để thực hiện niêm phong hải quan;

c.3.2) Lập biên bản bàn giao gửi Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;

c.3.3) Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa gửi kèm biên bản bàn giao.

d) Trường hợp hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan:

d.1) Hàng hóa có quyết định sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án …), hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng: Chi cục Hải quan cửa khẩu căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan;

d.2) Hàng hóa trung chuyển: công chức hải quan giám sát căn cứ Thông báo hàng hóa trung chuyển theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan;

d.3) Hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan phải tái xuất như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng có văn bản không nhận hàng, đề nghị được tái xuất:

d.3.1) Trách nhiệm của người vận tải hoặc chủ hàng: Có văn bản gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do không nhận hàng, đề nghị được tái xuất. Trong văn bản nêu rõ số vận tải đơn, dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất, phương tiện vận tải xuất…

d.3.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:

Trên cơ sở văn bản đề nghị của người vận tải/chủ hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:

d.3.2.1) Tiếp nhận hồ sơ lô hàng;

d.3.2.2) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng.

Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận tải đơn và không có thông tin khác thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không đúng với nội dung trên vận tải đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra hoặc hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập hoặc hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan, danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài hoặc cho cơ quan hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế.

Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống;

a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này:

a.2.1) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong;

a.2.2) Bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;

a.2.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan theo quy định hiện hành.

a.3) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa có Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi thì người khai hải quan cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa cho cơ quan hải quan.

b) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.1) Kiểm tra thông tin trạng thái tờ khai hải quan trên Hệ thống trên cơ sở thông tin do người khai hải quan cung cấp quy định tại điểm a.1 khoản này. Chỉ cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát khi:

b.1.1) Hàng hóa đã được cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản hoặc đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa hoặc cơ quan hải quan cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;

b.1.2) Số lượng container, số hiệu container hoặc lượng hàng rời, hàng lỏng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan phù hợp với thông tin trên tờ khai hải quan.

b.2) Trường hợp hàng hóa không thuộc điểm b.1 khoản này thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng, kho, bãi hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý;

b.3) Xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống;

b.4) Phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát hàng hóa tại cổng cảng và nơi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.1) Thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

c.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế và trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống.

Đối với trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, kho hàng không kéo dài, sau khi xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, công chức hải quan xác nhận trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát;

c.3) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này:

c.3.1) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của người vận chuyển với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống để thực hiện niêm phong hải quan;

c.3.2) Lập biên bản bàn giao gửi Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;

c.3.3) Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa gửi kèm biên bản bàn giao.

d) Trường hợp hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan:

d.1) Hàng hóa có quyết định sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án …), hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng: Chi cục Hải quan cửa khẩu căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan;

d.2) Hàng hóa trung chuyển: công chức hải quan giám sát căn cứ Thông báo hàng hóa trung chuyển theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan;

d.3) Hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan phải tái xuất như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng có văn bản không nhận hàng, đề nghị được tái xuất:

d.3.1) Trách nhiệm của người vận tải hoặc chủ hàng: Có văn bản gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do không nhận hàng, đề nghị được tái xuất. Trong văn bản nêu rõ số vận tải đơn, dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất, phương tiện vận tải xuất…

d.3.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:

Trên cơ sở văn bản đề nghị của người vận tải/chủ hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:

d.3.2.1) Tiếp nhận hồ sơ lô hàng;

d.3.2.2) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng.

Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận tải đơn và không có thông tin khác thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không đúng với nội dung trên vận tải đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.

Xem nội dung VB