Công văn 53/KL-ĐT năm 2019 hướng dẫn thực hiện Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT
Số hiệu: 53/KL-ĐT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục Kiểm lâm Người ký: Đỗ Quang Tùng
Ngày ban hành: 28/01/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
CỤC KIỂM LÂM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/KL-ĐT
V/v hướng dẫn thực hiện Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2019

 

Kính gửi: Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 16/11/2018, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT Quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 (sau đây viết tắt là Thông tư 27). Thông tư 27 có phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp. Thông tư 27 có những quy định mới, thay thế 09 văn bản quy phạm pháp luật và 01 điều của 01 văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trước đây.

Để thực hiện nghiêm, đúng các quy định tại Thông tư 27, Cục Kiểm lâm đề nghị Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Thông tư 27 tại địa phương, trong đó lưu ý một số nội dung mới của Thông tư 27 như sau:

1. Về cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản

Tại khoản 1 Điều 7 quy định: Cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản là cơ quan Kiểm lâm sở tại; đồng thời tại khoản 1 Điều 3 quy đnh cơ quan Kiểm lâm sở tại bao gồm: Hạt Kiểm lâm cấp huyện; Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh ở nhng địa phương không có Hạt Kiểm lâm cấp huyện. Như vậy, so với Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 và Thông tư số 40/2015/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2015 (sau đây viết chung là Thông tư 01), Thông tư 27 không quy định thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản của Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và UBND cấp xã.

2. Về đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản

Đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản theo quy định tại Thông tư 27 có thay đổi so với Thông tư 01:

Để đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Lâm nghiệp, các Nghị định hướng dẫn Luật Lâm nghiệp và yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thông thoáng trong sản xuất, chế biến, kinh doanh lâm sản; đồng thời nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, kinh doanh lâm sản hp pháp. Thông tư 27 quy định chỉ xác nhận bảng kê lâm sản đối với 03 đối tượng, được quy định cụ thể tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 và trường hợp các đối tượng này khi vận chuyển nội bộ ra ngoài tỉnh. Ngoài các đối tượng và trường hợp nêu trên, cơ quan Kiểm lâm sở tại không thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản, kể cả trường hợp chủ lâm sản đề nghị xác nhận.

3. Về trình tự, thủ tục khai thác thực vật rừng thông thường, động vật rừng thông thường

So với quy định tại Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016, Thông tư số 17/2017/TT-BNNPTNT ngày 11/9/2017 và Thông tư so 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012, Thông tư 27 chỉ quy định trình tự, thủ tục khai thác gỗ, thực vật rng ngoài gỗ và động vật rừng thông thường. Thông tư 27 không quy định khai thác chính gỗ rừng tự nhiên, bỏ quy định khai thác gỗ phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ. Các quy định về đối tượng, điều kiện, phương thức khai thác lâm sản trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được quy định cụ thể tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.

a) Khai thác thực vật rừng thông thưng từ tự nhiên:

Thông tư 27 quy định quản lý việc khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên (từ Điều 8 đến Điều 10). Theo đó, trước khai thác tận dụng gỗ, tận thu gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ từ rng tự nhiên, chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được giao khai thác chỉ cần lập báo cáo về địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác hoặc phương án khai thác tận thu gỗ (theo các Mẫu số 07, Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư 27) và gửi các tài liệu này đến cơ quan Kiểm lâm có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra; sau khai thác chủ rừng tự lập bảng kê lâm sản. Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm kiểm tra quá trình thực hiện khai thác lâm sản của chủ rừng, tổ chức, cá nhân và xác nhận bảng kê lâm sản theo quy định.

b) Khai thác gỗ loài thực vật thông thường từ rng trồng:

Căn cứ chế độ sở hữu rừng tại Điều 7 Luật Lâm nghiệp, Thông tư 27 quy định trình tự, thủ tục khai thác lâm sản từ rừng trồng theo chủ sở hữu rừng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu (từ Điều 12 đến Điều 15). Thông tư 27 quy định trong khai thác gỗ rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân do chủ rừng tự quyết định việc khai thác; chủ lâm sản tự lập bảng kê lâm sản; không quy định xác nhận bảng kê lâm sản đối với gỗ rừng trồng loài thông thường.

Đối với rng trồng bằng ngân sách nhà nước, dự án có nguồn gốc ngân sách nhà nước đầu tư đã kết thúc dự án, đã giao rng cho tổ chức, cá nhân hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thì được xác định là rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hu; trường hợp rừng trồng được hỗ trợ một phần từ các chính sách, dự án giao cho tổ chức, cá nhân quản lý thì được xác định là rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, đề nghị Chi cục Kiểm lâm hướng dẫn chủ rừng căn cứ nguồn vốn đầu tư trồng rừng để thực hiện quản lý việc khai thác gỗ rng trồng theo đúng quy định của Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp và thực hiện trình tự, thủ tục khai thác gỗ rừng trồng theo quy định của Thông tư 27.

c) Về khai thác động vật rừng thông thường:

Điều 11 quy định cụ thể về hồ sơ khai thác, cách thức nộp hồ sơ, trình tự thực hiện phương án khai thác động vật rừng thông thường và bộ phận, dẫn xuất của chúng từ tự nhiên. Quy định có điểm mới là: chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân khai thác có phương án khai thác, nộp hồ sơ cho Chi cục Kiểm lâm nơi khai thác; quy định Chi cục Kiểm lâm nơi khai thác có trách nhiệm thành lập hội đồng thẩm định, phê duyệt phương án khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên.

d) Về khai thác lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ rừng tự nhiên hoặc gây trồng:

Thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ưc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; đề nghị cơ quan Kiểm lâm địa phương hướng dẫn chủ rừng, chủ lâm sản thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về điều kiện, phương thức, trình tự, thủ tục khai thác đối với lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm.

4. Về hồ sơ nguồn gốc lâm sản

Thông tư 27 quy định về hồ sơ nguồn gốc lâm sản theo quan điểm chủ lâm sản phải tự chịu trách nhiệm về nguồn sốc hp pháp của lâm sản. Thông tư 27 quy định chung về hồ sơ nguồn gốc lâm sản, bao gồm hồ sơ nguồn gốc lâm sản thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm và loài thông thường được khai thác trong nước (bao gồm từ rừng tự nhiên và rừng trồng), nhập khẩu và sau xử lý tịch thu. Quy định hồ sơ nguồn gốc lâm sản từ Điều 16 đến Điều 18 và có 04 mẫu bảng kê cho các loại lâm sản khác nhau (Thông tư 01 chỉ có 01 mẫu bảng kế chung cho các loại lâm sản), trong đó quy định chi tiết các nội dung thông tin về nguồn gốc, số hiệu, quy cách lâm sản, cột để ghi số hiệu, tem, nhãn đánh dấu (nếu có) để thuận tiện trong việc kiểm tra truy xuất nguồn gốc lâm sản khi cần thiết.

Tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 27 có quy định về “các tài liệu nguồn gốc lâm sản theo quy định của nước xuất khẩu” kèm theo lâm sản khi nhập khẩu. Đây là quy định mới khi Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế về bảo đảm tính hp pháp về nguồn gốc lâm sản trong xuất khẩu, nhập khẩu và làm cơ sở để giải trình và truy xuất nguồn gốc hp pháp. Do quy định pháp luật của mỗi nước về quản lý lâm sản khác nhau, vì vậy, Thông tư 27 không quy định cụ thể về tài liệu nguồn gốc lâm sản. Tài liệu này do thương nhân nhập khẩu lâm sản yêu cầu doanh nghiệp của nước xuất khẩu cung cấp và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hp pháp của hồ sơ nguồn gốc lâm sản nhập khẩu vào Việt Nam. Đây là tài liệu để cơ quan chức năng kiểm tra truy xuất nguồn gốc lâm sản đối với lâm sản nhập khẩu khi cần thiết.

Điều 18 quy định cụ thể hồ sơ lâm sản sau xử lý tịch thu, trong đó quy định bảng kê lâm sản do cơ quan bán lập. Vì vậy, đề nghị cơ quan Kim lâm phối hợp với cơ quan Tài chính và cơ quan có liên quan thực hiện đúng quy định của pháp luật.

5. Về hồ sơ lâm sản mua bán, vận chuyển

Thực hiện quyền tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật, đồng thời doanh nghiệp (chủ lâm sản) phải tự chịu trách nhiệm về nguồn gốc hp pháp của lâm sản trong sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, Thông tư 27 quy định quản lý đối với lâm sản chưa chế biến và lâm sản đã chế biến thông qua hồ sơ lâm sản khi mua bán, vận chuyển thể hiện ở bảng kê lâm sản và hồ sơ nguồn gốc lâm sản.

Tại các Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 Thông tư 27 quy định mới về “bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán” trong hồ sơ lâm sản khi mua bán, vận chuyn. Tài liệu này là bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản khi xuất bán lâm sản giao cho tổ chức, cá nhân mua kèm theo lâm sản đó để truy xuất nguồn gốc lâm sản. Hồ sơ nguồn gốc lâm sản được quy định tại Mục 1 Chương III của Thông tư 27.

So với Thông tư 01, Thông tư 27 bỏ quy định có hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính trong hồ sơ lâm sản khi mua bán, vận chuyển, vì nội dung này thuộc quy định của Bộ Tài chính đối với tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.

6. Về quản lý hồ sơ lâm sản

Quản lý hồ sơ lâm sản tại cơ sở chế biến, mua bán, cất giữ, gây nuôi, chế biến động vật rừng được quy định cụ thể tại Mục 4 Chương III, Chi cục Kiểm lâm cần nghiên cứu để hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và chủ lâm sản là tổ chức thực hiện, trong đó lưu ý cần phải thực hiện kiểm tra, ký xác nhận gỗ tồn thực tế và tồn trên từng hồ sơ lâm sản tại sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản năm 2018 để chuyển khối lượng gỗ tồn sang sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản theo mẫu mới của năm 2019 để quản lý theo quy định của Thông tư 27. Đề nghị Chi cục Kiểm lâm tổng hợp gỗ tồn tại địa phương, báo cáo số liệu về Cục Kiểm lâm trước ngày 28/02/2019 (có mẫu biểu tổng hợp kèm theo).

7. Về đánh dấu mẫu vật

Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Lâm nghiệp, Thông tư 27 quy định về đánh dấu mẫu vật tại Chương IV. Đây là quy định mới, mục đích để tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý lâm sản, truy xuất nguồn gốc lâm sản. Đối tượng đánh dấu mẫu vật quy định cụ thể tại Điều 33 Thông tư 27, trong đó có mở rộng đối tượng đánh dấu mẫu vật là sản phẩm gỗ hoàn chỉnh khi mua bán. Mu vật của các loài thuộc các Phụ lục CITES đã có quy định đánh dấu thì thực hiện theo quy định của CITES.

Đối với mẫu vật là lâm sn thuộc loài nguy cấp quý hiếm sau xử lý tịch thu: tổ chức đang quản lý lâm sản tịch thu là đại diện cho Nhà nước để quản lý tài sản sẽ không thực hiện đánh dấu mẫu vật. Sau khi tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân mua tài sản bán đấu giá là chủ lâm sản sẽ thực hiện đánh dấu mẫu vật theo quy định.

Việc đánh dấu mẫu vật do chủ lâm sản tự thực hiện, tự quyết định về chất liệu, kích thước, hình thức của nhãn đánh dấu; đảm bảo đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và tự chịu trách nhiệm về các thông tin trên nhãn đánh dấu quy định cụ thể tại Điều 35; vì vậy, đề nghị các Chi cục Kiểm lâm nghiên cứu kỹ nội dung này để hướng dẫn chủ lâm sản thực hiện đánh dấu mẫu vật.

8. Về kiểm tra truy xuất nguồn gốc lâm sản

So với Thông tư 01, tại Chương V Thông tư 27 quy định hoạt động kiểm tra truy xuất nguồn gốc lâm sản cụ thể hơn. Điểm mới Thông tư 27 quy định về hoạt động kiểm tra phải có quyết định của cơ quan Kiểm lâm có thẩm quyền được quy định tại Điều 37. Vì vậy, đề nghị Chi cục Kiểm lâm nghiên cứu kỹ để hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc thực hiện, đặc biệt là Đội Kiểm lâm cơ động & PCCCR khi thực hiện kiểm tra đột xuất căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 40, thực hiện mở sổ theo dõi thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 40; đồng thời thực hiện trình tự kiểm tra theo quy định tại Điều 41.

9. Về Phụ lục kèm theo Thông tư 27

Thông tư 27 có Phụ lục gồm 13 Mu biểu kèm theo, các mẫu biểu này đều có chú thích hướng dẫn chi tiết, cụ thể để thực hiện khi sử dụng. Trong đó, 04 mẫu bảng kê lâm sản là tài liệu quan trọng, luôn đi kèm theo lâm sản. Tại các mẫu bảng kê lâm sản có các nội dung chi tiết về thông tin của chủ lâm sản, thông tin nguồn gốc lâm sản, phương tiện vận chuyển, số hiệu, nhãn đánh dấu mẫu vật lâm sản, khối lượng, trọng lượng lâm sản... và hướng dẫn theo chú thích tại cuối mẫu bảng kê. Việc ghi bảng kê lâm sản được quy định cụ thể tại Điều 5 của Thông tư 27. Khi ghi số hiệu gỗ vào bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01 cần phân biệt giữa số hiệu gỗ với nhãn đánh dấu gỗ (nếu có).

Bảng kê lâm sản là tài liệu để truy xuất nguồn gốc lâm sản. Vì vậy, khi ghi nội dung nguồn gốc lâm sản, cơ quan Kiểm lâm hướng dẫn chủ lâm sản khi xuất bán lâm sản ghi rõ nguồn gốc lâm sản do chủ lâm sản trước đó xuất bán lâm sản.

Chủ rng, lực lượng bảo vệ rng chuyên trách của chủ rừng được sử dụng các mẫu: bảng kê lâm sản, biên bản kiểm tra lâm sản, biên bản kiểm tra khai thác lâm sản ban hành theo Thông tư 27 khi kiểm tra lâm sản hoặc kiểm tra khai thác lâm sản phát hiện có hành vi vi phạm trong diện tích rng được giao.

Trường hợp lập bảng kê lâm sản là tang vật vi phạm: bảng kê lâm sản được lập kèm theo biên bản kiểm tra lâm sản hoặc biên bản kiểm tra khai thác lâm sản hoặc biên bản vi phạm hành chính thì tùy theo loại tang vật vi phạm, Tổ kiểm tra lập bảng kế lâm sản theo các Mẫu số 01, 02, 03 hoặc Mẫu số 04 kèm theo Thông tư 27; bảng kê lâm sản là tang vật vi phạm lập kèm theo biên bản không phải ghi phần thông tin chung theo mẫu. Đối với bảng kê tang vật vi phạm là gỗ, sản phẩm gỗ thì ghi thêm vào cột ghi chú là gỗ thuộc loại thông thường hoặc quý hiếm để thuận lợi cho công tác xử lý vi phạm. Cuối các trang của bảng kê phải có chữ ký của đối tượng được kiểm tra hoặc đối tượng vi phạm, người làm chứng (nếu có) và chữ ký của người lập bảng kê.

Ngoài 13 mẫu biểu quy định tại Thông tư 27; các văn bản quy phạm pháp luật khác như Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và Thông tư quy định danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp chính... có quy định những mẫu biểu có liên quan đến quản lý, kinh doanh lâm sản. Vì vậy, đề nghị Chi cục Kiểm lâm nghiên cứu kỹ để hưng dẫn thực hiện.

Trên đây là một số nội dung mới, quan trọng cần lưu ý khi triển khai thực hiện Thông tư 27. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời thông tin, phản ảnh về Tổng cục Lâm nghiệp (Cục Kiểm lâm), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TCT Nguyễn Quốc Trị (để báo cáo);

-
PTCT Cao Chí Công (để báo cáo);
- Vụ QLSXLN, CITES;
- Lưu: VT, ĐT (70 bản).

Q. CỤC TRƯỞNG




Đỗ Quang Tùng

 

SỞ NN&PTNT TỈNH…….
CHI CỤC KIỂM LÂM

BIỂU TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG GỖ LOÀI………..TỒN ĐẾN 31.12.2018
(Kèm theo văn bản số: 53/KL-ĐT ngày 28/01/2019 của Cục Kiểm lâm)

STT

Đơn vị

Tổng số sở chế biến, kinh doanh

Gỗ tồn

Ghi chú

Gỗ nhập khẩu

Gỗ sau xử lý tịch thu

Gỗ rừng tự nhiên trong nước

Gỗ rừng trồng trong nước

Tổng gỗ tồn

Tròn (m3)

Xẻ (m3)

Tròn (m3)

Xẻ (m3)

Tròn (m3)

Xẻ (m3)

Tròn (m3)

Xẻ (m3)

Tổng cộng

Gỗ tròn (m3)

Gỗ xẻ (m3)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

I

Huyện A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Hợp tác xã/Liên hiệp hợp tác xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Hộ kinh doanh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Huyện B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Hợp tác xã/Liên hiệp hợp tác xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Hộ kinh doanh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

……………….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

LẬP BIỂU

CHI CỤC TRƯỞNG

 

Ghi chú: Tổng hợp gỗ loài thông thường thành một biểu; gỗ thuc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thành một biểu (bao gồm cả gỗ thuộc các Phụ lục CITES)

 

Điều 7. Xác nhận bảng kê lâm sản

1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản là cơ quan Kiểm lâm sở tại.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cơ quan Kiểm lâm sở tại bao gồm: Hạt Kiểm lâm cấp huyện; Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh ở những địa phương không có Hạt Kiểm lâm cấp huyện.

Xem nội dung VB
Điều 6. Đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản

1. Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến.

2. Thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến.

3. Động vật rừng và bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên hoặc gây nuôi trong nước; động vật rừng, sản phẩm của động vật rừng nhập khẩu thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai thác tận dụng gỗ loài thực vật thông thường từ rừng tự nhiên

1. Hồ sơ khai thác:

a) Bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc bản sao dự án lâm sinh hoặc chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt;

b) Bản chính báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự thực hiện: Trước khi khai thác, chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân khai thác (trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không phải là chủ rừng) nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác đối với chủ rừng là tổ chức hoặc đến cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với chủ rừng là cá nhân để tổng hợp, kiểm tra trong quá trình khai thác.

3. Sau khai thác, chủ lâm sản lập và trình cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản.

Điều 9. Khai thác tận thu gỗ loài thực vật thông thường từ rừng tự nhiên

1. Hồ sơ khai thác: Bản chính phương án khai thác tận thu gỗ theo Mẫu số 08 kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự thực hiện: Trước khi khai thác, chủ rừng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác đối với chủ rừng là tổ chức hoặc đến cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với chủ rừng là cá nhân để tổng hợp, kiểm tra trong quá trình khai thác.

3. Sau khai thác, chủ lâm sản lập và trình cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản.

Điều 10. Khai thác thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên

1. Hồ sơ khai thác: Bản chính báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự thực hiện: Trước khi khai thác, chủ rừng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan Kiểm lâm sở tại để tổng hợp, giám sát, kiểm tra trong quá trình khai thác.

3. Sau khai thác, chủ lâm sản lập bảng kê lâm sản.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sở hữu rừng

1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân bao gồm:

a) Rừng tự nhiên;

b) Rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ;

c) Rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm:

a) Rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư;

b) Rừng được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 12. Khai thác chính gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu

1. Hồ sơ khai thác: Phương án khai thác theo Mẫu số 08 kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự thực hiện: Trước khi khai thác, chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân khai thác (trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không phải là chủ rừng) nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn trồng rừng và cơ quan Kiểm lâm sở tại để tổng hợp, kiểm tra trong quá trình khai thác.

3. Sau khai thác, chủ lâm sản lập bảng kê lâm sản.

Điều 13. Khai thác tận dụng gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu

1. Hồ sơ khai thác:

a) Bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; hoặc bản sao dự án lâm sinh hoặc chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã được phê duyệt;

b) Báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự thực hiện: Trước khi khai thác, chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân khai thác (trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không phải là chủ rừng) nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn trồng rừng và cơ quan Kiểm lâm sở tại để tổng hợp, kiểm tra trong quá trình khai thác.

3. Sau khai thác, chủ lâm sản lập bảng kê lâm sản.

Điều 14. Khai thác tận thu gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu

1. Hồ sơ khai thác: Báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự thực hiện: Trước khi khai thác, chủ rừng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn trồng rừng và cơ quan Kiểm lâm sở tại để tổng hợp, kiểm tra trong quá trình khai thác.

3. Sau khai thác, chủ lâm sản lập bảng kê lâm sản.

Điều 15. Khai thác rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân

1. Đối tượng khai thác: Gỗ rừng trồng, gỗ vườn và cây trồng phân tán thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả gỗ được trồng theo các chính sách, dự án hỗ trợ của Nhà nước; thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng.

2. Trình tự thực hiện: Chủ rừng tự quyết định việc khai thác. Sau khai thác, chủ lâm sản lập bảng kê lâm sản.

Xem nội dung VB
Điều 11. Khai thác động vật rừng thông thường, bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng thông thường từ tự nhiên

1. Hồ sơ khai thác: Phương án khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên theo Mẫu số 09 kèm theo Thông tư này.

2. Cách thức nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

3. Trình tự thực hiện:

a) Trước khi khai thác, chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân khai thác (trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không phải là chủ rừng) nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác tổ chức thẩm định hồ sơ.

Hội đồng thẩm định gồm đại diện: Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi khai thác. Trường hợp cần thiết, Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác mời thêm các tổ chức, cá nhân khác. Thủ trưởng Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác là Chủ tịch Hội đồng;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét, đánh giá phương án khai thác và lập biên bản thẩm định phương án khai thác theo Mẫu số 10 kèm theo Thông tư này;

d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác phê duyệt phương án khai thác khi có tối thiểu 2/3 thành viên Hội đồng thẩm định đồng ý, gửi kết quả cho tổ chức, cá nhân hoặc thông báo bằng văn bản đối với trường hợp không phê duyệt và nêu rõ lý do.

4. Sau khai thác, chủ lâm sản lập và trình cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản.

Xem nội dung VB
Điều 16. Hồ sơ lâm sản khai thác trong nước

1. Hồ sơ lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên:

a) Gỗ khai thác tận dụng từ rừng tự nhiên:

Bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.

Bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc bản sao dự án lâm sinh hoặc chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt.

Bản chính báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này;

b) Gỗ khai thác tận thu từ rừng tự nhiên:

Đối với gỗ loài thực vật thông thường: bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES: bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại và bản sao phương án khai thác theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;

c) Thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng khai thác từ rừng tự nhiên:

Đối với thực vật rừng thông thường: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Đối với thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES: bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại và bản sao phương án khai thác theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;

d) Động vật rừng, bộ phận, dẫn xuất của chúng khai thác từ tự nhiên:

Đối với động vật rừng thông thường và bộ phận, dẫn xuất của chúng: bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại, bản sao phương án khai thác có phê duyệt theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Đối với động vật rừng, bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES: bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại và bản sao phương án khai thác theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

2. Hồ sơ lâm sản khai thác từ rừng trồng:

a) Gỗ khai thác chính từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;

b) Gỗ khai thác tận dụng từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;

c) Gỗ khai thác tận thu từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;

d) Gỗ khai thác từ rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.

Điều 17. Hồ sơ lâm sản nhập khẩu

1. Tờ khai hải quan theo quy định hiện hành.

2. Bản chính bảng kê lâm sản (Packing-list) do chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu lâm sản lập.

3. Bản sao giấy phép CITES nhập khẩu do Cơ quan thẩm quyền Quản lý CITES Việt Nam cấp đối với lâm sản thuộc các Phụ lục CITES.

4. Các tài liệu về nguồn gốc lâm sản theo quy định của nước xuất khẩu.

Điều 18. Hồ sơ lâm sản sau xử lý tịch thu

1. Bản chính hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

2. Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Bản chính bảng kê lâm sản do cơ quan bán lập.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hồ sơ lâm sản nhập khẩu
...
4. Các tài liệu về nguồn gốc lâm sản theo quy định của nước xuất khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hồ sơ lâm sản sau xử lý tịch thu

1. Bản chính hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

2. Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Bản chính bảng kê lâm sản do cơ quan bán lập.

Xem nội dung VB
Điều 19. Hồ sơ đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến

1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập. Đối với lâm sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư này, bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.

2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.

Điều 20. Hồ sơ đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng khai thác từ rừng trồng chưa chế biến

1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.

2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.

Điều 21. Hồ sơ đối với gỗ và thực vật rừng ngoài gỗ nhập khẩu chưa chế biến

1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.

2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.

3. Đối với lâm sản nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu đến kho hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

Điều 22. Hồ sơ đối với lâm sản sau xử lý tịch thu chưa chế biến

1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.

2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.

3. Đối với lâm sản mua trực tiếp từ Hội đồng đấu giá, sau đó lâm sản vận chuyển về kho hàng của tổ chức, cá nhân mua: thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

Điều 23. Hồ sơ đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên, từ rừng trồng, nhập khẩu, sau xử lý tịch thu đã chế biến

1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.

2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.

Điều 24. Hồ sơ đối với động vật rừng, bộ phận, dẫn xuất và sản phẩm của động vật rừng có nguồn gốc từ tự nhiên, nhập khẩu hoặc gây nuôi

1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập. Đối với lâm sản quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này, bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.

2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.

Xem nội dung VB
Chương III HỒ SƠ LÂM SẢN HỢP PHÁP

Mục 1. HỒ SƠ NGUỒN GỐC LÂM SẢN

Điều 16. Hồ sơ lâm sản khai thác trong nước

1. Hồ sơ lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên:

a) Gỗ khai thác tận dụng từ rừng tự nhiên:

Bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.

Bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc bản sao dự án lâm sinh hoặc chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt.

Bản chính báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này;

b) Gỗ khai thác tận thu từ rừng tự nhiên:

Đối với gỗ loài thực vật thông thường: bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES: bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại và bản sao phương án khai thác theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;

c) Thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng khai thác từ rừng tự nhiên:

Đối với thực vật rừng thông thường: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Đối với thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES: bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại và bản sao phương án khai thác theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;

d) Động vật rừng, bộ phận, dẫn xuất của chúng khai thác từ tự nhiên:

Đối với động vật rừng thông thường và bộ phận, dẫn xuất của chúng: bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại, bản sao phương án khai thác có phê duyệt theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Đối với động vật rừng, bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES: bản chính bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại và bản sao phương án khai thác theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

2. Hồ sơ lâm sản khai thác từ rừng trồng:

a) Gỗ khai thác chính từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;

b) Gỗ khai thác tận dụng từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;

c) Gỗ khai thác tận thu từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;

d) Gỗ khai thác từ rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.

Điều 17. Hồ sơ lâm sản nhập khẩu

1. Tờ khai hải quan theo quy định hiện hành.

2. Bản chính bảng kê lâm sản (Packing-list) do chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu lâm sản lập.

3. Bản sao giấy phép CITES nhập khẩu do Cơ quan thẩm quyền Quản lý CITES Việt Nam cấp đối với lâm sản thuộc các Phụ lục CITES.

4. Các tài liệu về nguồn gốc lâm sản theo quy định của nước xuất khẩu.

Điều 18. Hồ sơ lâm sản sau xử lý tịch thu

1. Bản chính hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

2. Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Bản chính bảng kê lâm sản do cơ quan bán lập.

Xem nội dung VB
Chương III HỒ SƠ LÂM SẢN HỢP PHÁP
...
Mục 4. HỒ SƠ LÂM SẢN TẠI CƠ SỞ CHẾ BIẾN, MUA BÁN, CẤT GIỮ LÂM SẢN; GÂY NUÔI, CHẾ BIẾN MẪU VẬT CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT RỪNG

Điều 30. Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản

1. Mẫu sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản áp dụng cho tổ chức theo Mẫu số 11 kèm theo Thông tư này.

2. Tổ chức có trách nhiệm lập sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản bằng sổ giấy hoặc sổ điện tử; ghi đầy đủ nội dung vào sổ ngay sau khi nhập, xuất lâm sản.

Điều 31. Hồ sơ lâm sản tại cơ sở chế biến, mua bán gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ; gây nuôi, chế biến mẫu vật các loài động vật rừng

1. Đối với cơ sở chế biến, mua bán gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ:

a) Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản;

b) Bảng kê lâm sản và hồ sơ nguồn gốc lâm sản hợp pháp quy định tại Thông tư này;

c) Chủ cơ sở chế biến, mua bán gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ có trách nhiệm quản lý, lưu giữ bản chính các hồ sơ quy định tại các điểm a, điểm b khoản này trong thời hạn 05 năm kể từ khi xuất lâm sản.

2. Đối với cơ sở nuôi, chế biến mẫu vật các loài động vật rừng:

a) Sổ theo dõi hoạt động nuôi, chế biến động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và động vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; nuôi động vật rừng thông thường theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;

b) Bảng kê lâm sản và các tài liệu khác liên quan đến hồ sơ nguồn gốc hợp pháp của động vật rừng có tại cơ sở nuôi, chế biến theo quy định;

c) Chủ cơ sở nuôi, chế biến mẫu vật các loài động vật rừng có trách nhiệm quản lý, lưu giữ bản chính các hồ sơ quy định tại các điểm a, điểm b khoản này trong thời hạn 05 năm kể từ khi xuất lâm sản.

Điều 32. Hồ sơ lâm sản tại nơi cất giữ

Chủ lâm sản có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ lâm sản tương ứng với từng giai đoạn của chuỗi cung ứng lâm sản, bao gồm: hồ sơ lâm sản trong khai thác, vận chuyển, chế biến, sản xuất, mua bán, nhập khẩu và lâm sản sau xử lý tịch thu theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 72. Quản lý thương mại lâm sản và kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng
...
2. Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng được quy định như sau:

a) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm truy xuất nguồn gốc và quản lý theo chuỗi từ khai thác, trồng cấy, gây nuôi đến chế biến và tiêu dùng;

b) Mẫu vật các loài quy định tại điểm a khoản này phải được đánh dấu xác định nguồn gốc hợp pháp phù hợp với tính chất và chủng loại của từng loại mẫu vật, bảo đảm chống làm giả hoặc tẩy xoá;

c) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ truy xuất nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật các loài quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Xem nội dung VB
Chương IV ĐÁNH DẤU MẪU VẬT

Điều 33. Đối tượng đánh dấu

Mẫu vật các loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thuộc các Phụ lục CITES; sản phẩm gỗ hoàn chỉnh khi mua bán.

Điều 34. Đánh dấu mẫu vật

1. Mẫu vật của các loài thuộc các Phụ lục CITES đã có quy định đánh dấu thì thực hiện theo quy định của CITES.

2. Việc đánh dấu có thể thực hiện bằng tem, mã số, mã vạch, mã QR, chip điện tử, vòng, khuyên hoặc vật liệu khác (sau đây gọi chung là nhãn đánh dấu) có chứa đựng thông tin để truy xuất nguồn gốc.

3. Chủ mẫu vật tự quyết định chất liệu, kích thước, hình thức của nhãn đánh dấu, phù hợp với tính chất, chủng loại của mẫu vật và đảm bảo đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

Nhãn đánh dấu được gắn trực tiếp lên mẫu vật, bảo đảm có thể dễ dàng nhận biết bằng mắt thường hoặc thiết bị đọc.

4. Sau khi hoàn thành đánh dấu mẫu vật, trong thời hạn 01 ngày làm việc, chủ lâm sản ghi đủ các thông tin đánh dấu vào sổ theo dõi đánh dấu mẫu vật bằng sổ giấy hoặc sổ điện tử theo Mẫu số 12 kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính trung thực, rõ ràng, chính xác của nhãn đánh dấu.

Điều 35. Thông tin trên nhãn đánh dấu

1. Tên mẫu vật: nêu rõ tên mẫu vật.

2. Tên loài: tên phổ thông và tên khoa học.

3. Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân là chủ mẫu vật.

4. Nguồn gốc, xuất xứ mẫu vật: thể hiện rõ nguồn gốc khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, gây nuôi trong nước hay nhập khẩu; địa chỉ nơi khai thác hoặc nơi sản xuất mẫu vật.

5. Định lượng mẫu vật: là lượng mẫu vật được thể hiện bằng đơn vị đo lường hoặc theo số đếm tùy theo đặc điểm của từng loại mẫu vật.

6. Các thông tin khác thể hiện nguồn gốc của mẫu vật.

Xem nội dung VB
Điều 33. Đối tượng đánh dấu

Mẫu vật các loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thuộc các Phụ lục CITES; sản phẩm gỗ hoàn chỉnh khi mua bán.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thông tin trên nhãn đánh dấu

1. Tên mẫu vật: nêu rõ tên mẫu vật.

2. Tên loài: tên phổ thông và tên khoa học.

3. Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân là chủ mẫu vật.

4. Nguồn gốc, xuất xứ mẫu vật: thể hiện rõ nguồn gốc khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, gây nuôi trong nước hay nhập khẩu; địa chỉ nơi khai thác hoặc nơi sản xuất mẫu vật.

5. Định lượng mẫu vật: là lượng mẫu vật được thể hiện bằng đơn vị đo lường hoặc theo số đếm tùy theo đặc điểm của từng loại mẫu vật.

6. Các thông tin khác thể hiện nguồn gốc của mẫu vật.

Xem nội dung VB
Chương V KIỂM TRA TRUY XUẤT NGUỒN GỐC LÂM SẢN

Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, NGUYÊN TẮC VÀ THẨM QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA

Điều 36. Đối tượng, hình thức kiểm tra

1. Đối tượng kiểm tra: tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, cất giữ lâm sản và gây nuôi động vật rừng, đánh dấu mẫu vật, sản phẩm gỗ.

2. Hình thức kiểm tra:

a) Kiểm tra theo kế hoạch;

b) Kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư này hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 37. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra

1. Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm (sau đây viết tắt là Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm), trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.

2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó của mình thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra

1. Hoạt động kiểm tra của cơ quan Kiểm lâm do Tổ kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra (sau đây viết tắt là Tổ kiểm tra) thực hiện khi có quyết định của người có thẩm quyền.

2. Trường hợp Tổ kiểm tra đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm quả tang thì phải áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn cần thiết và báo cáo theo quy định.

3. Mọi trường hợp xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục kiểm tra theo quy định của pháp luật và phải lập biên bản kiểm tra. Trường hợp xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản, lập biên bản theo Mẫu số 05 kèm theo Thông tư này. Trường hợp kiểm tra khai thác lâm sản, lập biên bản theo Mẫu số 13 kèm theo Thông tư này.

Điều 39. Kiểm tra theo kế hoạch

1. Kế hoạch kiểm tra thường xuyên hàng năm: Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, căn cứ chương trình công tác và sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra năm sau, trình cấp trên trực tiếp phê duyệt.

2. Kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề: Căn cứ tình hình khai thác, vận chuyển, chế biến, mua bán và quản lý lâm sản trên địa bàn cần phải kiểm tra ngăn chặn và xử lý, Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề.

Điều 40. Kiểm tra đột xuất

1. Căn cứ để kiểm tra đột xuất:

a) Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng;

b) Thông tin từ đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc tin báo của tổ chức, cá nhân;

c) Thông tin từ đơn yêu cầu xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân;

d) Thông tin từ phát hiện của công chức Kiểm lâm quản lý địa bàn hoặc công chức Kiểm lâm được giao nhiệm vụ theo dõi, phát hiện vi phạm;

đ) Văn bản chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

e) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2. Công chức Kiểm lâm thu thập, tiếp nhận thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật phải báo cáo ngay Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm trực tiếp để xử lý thông tin.

3. Căn cứ thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm xử lý thông tin, chỉ đạo kiểm tra, chịu trách nhiệm về quyết định của mình; chỉ đạo việc lập sổ theo dõi thông tin và tổ chức quản lý sổ theo dõi thông tin theo chế độ quản lý tài liệu mật.

Mục 2. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG KIỂM TRA

Điều 41. Trình tự kiểm tra

1. Công bố quyết định kiểm tra với đối tượng được kiểm tra hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra và người chứng kiến (nếu có).

2. Yêu cầu đối tượng được kiểm tra hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền và làm việc với Tổ kiểm tra.

3. Tổ chức kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra đã công bố. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra vượt quá thẩm quyền, Tổ kiểm tra phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cấp trên để kịp thời xử lý.

4. Kiểm tra vận chuyển lâm sản: Tổ kiểm tra chỉ được dừng phương tiện giao thông đang lưu thông để kiểm tra lâm sản khi có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư này. Hiệu lệnh dừng phương tiện có thể sử dụng một loại hoặc sử dụng kết hợp còi, cờ hiệu Kiểm lâm, đèn pin.

5. Kiểm tra lâm sản nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh tại cửa khẩu: Trong trường hợp cần xác minh nguồn gốc lâm sản nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh phối hợp với cơ quan Hải quan cửa khẩu tổ chức kiểm tra, xác minh nguồn gốc lâm sản theo quy định tại Thông tư này.

6. Chủ cơ sở chế biến, mua bán lâm sản, cơ sở gây nuôi động vật rừng, chủ lâm sản hoặc người điều khiển phương tiện vận chuyển lâm sản phải chấp hành các yêu cầu kiểm tra của Tổ kiểm tra; xuất trình ngay hồ sơ về quản lý cơ sở chế biến, mua bán lâm sản, cơ sở gây nuôi động vật rừng và hồ sơ nguồn gốc lâm sản theo quy định tại Thông tư này.

Điều 42. Nội dung kiểm tra

1. Đối với khai thác lâm sản:

a) Việc chấp hành quy định của pháp luật trước khi khai thác; chấp hành quy định của pháp luật trong và sau quá trình khai thác; hồ sơ, tài liệu liên quan đến khai thác lâm sản;

b) Đối với gỗ đã khai thác được vận xuất, vận chuyển về bãi tập trung: thực hiện kiểm tra về số lượng, khối lượng, loài gỗ, số hiệu gỗ, bảng kê lâm sản; hồ sơ khai thác theo quy định tại Mục 1 Chương III Thông tư này;

c) Đối với lâm sản ngoài gỗ: kiểm tra về số lượng, khối lượng, tên loài, bảng kê lâm sản; hồ sơ khai thác theo quy định tại Mục 1 Chương III Thông tư này.

2. Đối với vận chuyển lâm sản:

a) Hồ sơ lâm sản theo quy định tại Mục 2, Mục 3 Chương III Thông tư này;

b) Lâm sản hiện có trên phương tiện vận chuyển.

3. Đối với cơ sở chế biến, mua bán gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ:

a) Hồ sơ lâm sản theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này;

b) Lâm sản hiện có tại cơ sở;

c) Việc lưu trữ hồ sơ lâm sản.

4. Đối với lâm sản nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh:

a) Hồ sơ lâm sản theo quy định tại Điều 17 và Mục 3 Chương III Thông tư này;

b) Lâm sản hiện có tại cửa khẩu.

5. Đối với cơ sở nuôi, chế biến mẫu vật các loài động vật rừng:

a) Hồ sơ động vật rừng gây nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này;

b) Động vật rừng đang nuôi.

6. Đối với nơi cất giữ lâm sản:

a) Hồ sơ lâm sản tại nơi cất giữ theo quy định tại Điều 32 Thông tư này;

b) Lâm sản hiện có tại nơi cất giữ.

Xem nội dung VB
Điều 37. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra

1. Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm (sau đây viết tắt là Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm), trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.

2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó của mình thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 40. Kiểm tra đột xuất

1. Căn cứ để kiểm tra đột xuất:

a) Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng;

b) Thông tin từ đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc tin báo của tổ chức, cá nhân;

c) Thông tin từ đơn yêu cầu xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân;

d) Thông tin từ phát hiện của công chức Kiểm lâm quản lý địa bàn hoặc công chức Kiểm lâm được giao nhiệm vụ theo dõi, phát hiện vi phạm;

đ) Văn bản chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

e) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 40. Kiểm tra đột xuất
...
3. Căn cứ thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm xử lý thông tin, chỉ đạo kiểm tra, chịu trách nhiệm về quyết định của mình; chỉ đạo việc lập sổ theo dõi thông tin và tổ chức quản lý sổ theo dõi thông tin theo chế độ quản lý tài liệu mật.

Xem nội dung VB
Điều 41. Trình tự kiểm tra

1. Công bố quyết định kiểm tra với đối tượng được kiểm tra hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra và người chứng kiến (nếu có).

2. Yêu cầu đối tượng được kiểm tra hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền và làm việc với Tổ kiểm tra.

3. Tổ chức kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra đã công bố. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra vượt quá thẩm quyền, Tổ kiểm tra phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cấp trên để kịp thời xử lý.

4. Kiểm tra vận chuyển lâm sản: Tổ kiểm tra chỉ được dừng phương tiện giao thông đang lưu thông để kiểm tra lâm sản khi có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư này. Hiệu lệnh dừng phương tiện có thể sử dụng một loại hoặc sử dụng kết hợp còi, cờ hiệu Kiểm lâm, đèn pin.

5. Kiểm tra lâm sản nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh tại cửa khẩu: Trong trường hợp cần xác minh nguồn gốc lâm sản nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh phối hợp với cơ quan Hải quan cửa khẩu tổ chức kiểm tra, xác minh nguồn gốc lâm sản theo quy định tại Thông tư này.

6. Chủ cơ sở chế biến, mua bán lâm sản, cơ sở gây nuôi động vật rừng, chủ lâm sản hoặc người điều khiển phương tiện vận chuyển lâm sản phải chấp hành các yêu cầu kiểm tra của Tổ kiểm tra; xuất trình ngay hồ sơ về quản lý cơ sở chế biến, mua bán lâm sản, cơ sở gây nuôi động vật rừng và hồ sơ nguồn gốc lâm sản theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảng kê lâm sản

1. Bảng kê lâm sản:

a) Do chủ lâm sản lập sau khai thác; khi mua bán, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển; khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản theo quy định hoặc do người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ xử lý vi phạm;

b) Chủ lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại bảng kê lâm sản;

c) Mẫu bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này.

2. Lập bảng kê lâm sản:

a) Chủ lâm sản ghi đầy đủ các nội dung về lâm sản tại bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này;

b) Đối với gỗ không đủ kích thước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này, ghi tổng chung số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng của lâm sản đó vào bảng kê lâm sản;

c) Chủ lâm sản khi lập bảng kê lâm sản đối với gỗ tròn, gỗ xẻ có số hiệu gỗ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này, phải ghi số hiệu gỗ vào bảng kê lâm sản.

d) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ hoặc động vật rừng, chủ lâm sản phải ghi chi tiết hoặc ghi tổng hợp chung số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng đối với từng loại lâm sản trong bảng kê lâm sản;

đ) Cuối mỗi trang của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích từng loại lâm sản của trang đó và có chữ ký của chủ lâm sản. Trang cuối của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích của từng loại lâm sản trong cả bảng kê lâm sản.

Xem nội dung VB