Thông tư 46/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2019/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: 46/2019/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Lê Đình Thọ
Ngày ban hành: 12/11/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 12/12/2019 Số công báo: Từ số 945 đến số 946
Lĩnh vực: Công nghiệp, Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2019/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2019

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 25/2019/TT-BGTVT NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP Ô TÔ

Căn cLuật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Chất lượng sn phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cNghị đnh số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 ca Chính phquy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật Chất ợng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cNghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phquy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô;

Căn cNghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phquy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tchức ca Bộ Giao thông vận ti;

Theo đnghị ca Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kim Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bsung một sđiều ca Thông tư s 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 7 m 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra cht lượng an toàn kỹ thuật và bo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô.

Điều 1. Điều 21 Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô được sửa đổi như sau:

Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp

1. Giấy chứng nhận chất ợng của các kiểu loại sn phẩm, Giấy chứng nhận thm định thiết kế ô tô và kết quả đánh giá việc đm bảo cht lượng sản phẩm được thực hiện như sau:

a) Đối với Giy chứng nhận thẩm định thiết kế đã cấp trước 25 tháng 08 năm 2019 được tiếp tục sdụng đ hoàn thành thtục cp các Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại sn phẩm, cơ sở thiết kế ch phải lập hồ sơ bổ sung các hạng mục còn thiếu so với quy định tại Thông tư này;

b) Kết quả đánh giá COP đi với sản phẩm linh kiện ở kỳ gần nhất tính từ ngày 17 tháng 10 năm 2017 đến trước ngày 25 tháng 08 năm 2019 được coi là kết quả đánh giá lần đầu;

c) Kết quả đánh giá COP đối với sản phm ô tô đã thực hiện trước ngày 25 tháng 08 năm 2019 có giá trị sử dụng trong 12 tháng kể từ ngày đánh giá đạt yêu cu để làm thtục chng nhận chất lượng. Trường hợp kết qu đánh giá COP này được thực hiện sau khi doanh nghiệp được Bộ Công Thương cấp Giấy chng nhận đủ điều kiện sn xuất, lắp ráp ô tô theo quy định tại Nghị định 116 thì được coi là đánh giá lần đầu;

d) Giấy chứng nhận chất lượng kiu loại linh kiện đã được cấp lần đu từ ngày 17 tháng 10 năm 2017 đến trước ngày 25 tháng 08 năm 2019 cho kiu loại linh kiện trên cơ s kết quả kiểm tra, thnghiệm theo các quy chuẩn tương ứng tại Việt Nam nếu doanh nghiệp có nhu cu tiếp tục sn xuất hoặc nhập khu để sdụng cho sản xuất, lp ráp ô tô thì lập hồ sơ bổ sung các hạng mục hồ sơ còn thiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 7 ca Thông tư này, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua Cổng thông tin điện tử hoặc qua hình thức khác đến cơ quan QLCL. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan QLCL cấp đổi Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp, trường hp không cp phải có văn bản trlời nêu rõ lý do. Hiệu lực của Giấy chng nhận cp đổi là 36 tháng ktừ ngày cấp Giấy chng nhận lần đầu hoặc cho đến thời điểm theo lộ trình áp dụng quy chuẩn kthuật quốc gia tương ứng mới ban hành hoặc sa đi b sung tùy theo điều kiện nào đến trước. Giấy chng nhận này được phép sử dụng đthực hiện hoàn thiện các thủ tục kim tra, thử nghiệm, chứng nhn kiểu loại xe ô tô và sản xuất, lp ráp hoặc nhập khẩu. Trường hợp linh kiện sdụng đsản xuất, lắp ráp cho kiểu loại xe đã được chng nhận chưa đáp ng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định 116 thì ch thnghiệm và chứng nhận chất lượng cho linh kiện đó theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng tại Việt Nam;

đ) Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại ô tô đã được cp lần đầu từ ngày 17 tháng 10 năm 2017 đến trưc ngày 25 tháng 8 năm 2019, nếu cơ ssản xuất có nhu cu tiếp tục sn xut, lắp ráp kiu loại xe đó thì lập hồ sơ bsung các hạng mục hồ sơ còn thiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 ca Thông tư này, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thng bưu chính hoặc qua Cổng thông tin điện tử hoặc qua hình thức khác đến cơ quan QLCL, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định cơ quan QLCL cp đi Giy chng nhận cho doanh nghiệp, trường hợp không cp phải có văn bản trả lời nêu lý do. Hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp đổi là 36 tháng ktừ ngày cp Giy chứng nhận lần đầu.

2. Phiếu xuất xưởng đã cấp cho các xe ô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực và Phiếu xut xưởng cấp cho các xe ô tô theo khoản 1 Điều này vn có giá trị sử dụng để giải quyết các việc có liên quan.”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2019.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưng Cục Đăng kim Vit Nam, Th trưng các cơ quan, tchức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngan
g Bộ;
- C
ơ quan thuộc Chính ph;
- Bộ trưởng (đ
b/c);
-
UBND các tnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra v
ăn bn (Bộ Tư pháp);
- Công
báo;
- C
ng TTĐT Chính ph:
- C
ng TTĐT Bộ GTVT;
- B
áo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN
.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Đình Thọ

 

Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp

1. Giấy chứng nhận của các kiểu loại sản phẩm đang sản xuất, lắp ráp đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực có giá trị sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.

2. Phiếu xuất xưởng đã cấp cho các xe ô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực và Phiếu xuất xưởng cấp cho các xe ô tô theo khoản 1 Điều này vẫn có giá trị sử dụng để thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và ô tô nhập khẩu

1. Đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước:

a) Trường hợp kiểu loại ô tô có sự thay đổi tính tiện nghi và thẩm mỹ nhưng không làm thay đổi các thông số an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được sử dụng làm cơ sở để cấp giấy chứng nhận kiểu loại thì doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô được sử dụng kết quả chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho kiểu loại ô tô trước đó;

b) Các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và tổng thành của ô tô thuộc phạm vi áp dụng của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải được thử nghiệm và chứng nhận theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng tại Việt Nam;

c) Trường hợp chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và tổng thành nhập khẩu từ nước ngoài đã có kết quả chứng nhận sự phù hợp về chất lượng từ các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực chứng nhận xe cơ giới thì thực hiện theo thỏa thuận;

d) Kiểu loại chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và tổng thành nhập khẩu của ô tô được cơ quan quản lý chất lượng Việt Nam cấp giấy chứng nhận cho Đại diện hợp pháp tại Việt Nam của doanh nghiệp sản xuất nước ngoài thì các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô được sử dụng kiểu loại chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và tổng thành này mà không phải thử nghiệm, chứng nhận lại;

đ) Kết quả kiểm tra, chứng nhận chất lượng ô tô, các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và tổng thành có hiệu lực trong thời hạn 36 tháng.

Xem nội dung VB