Thông tư 33/2016/TT-NHNN quy định về tỷ lệ khoản thu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đối với khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
Số hiệu: 33/2016/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành: 27/12/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 12/01/2017 Số công báo: Từ số 37 đến số 38
Lĩnh vực: Ngân hàng, tiền tệ, Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 33/2016/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2016

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CÁC TỶ LỆ KHOẢN THU CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI KHOẢN NỢ XẤU ĐƯỢC MUA BẰNG TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, được sửa đổi, bsung bởi Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Chính phvà Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính ph(sau đây gọi là Nghị định s 53/2013/NĐ-CP);

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định v các tỷ lệ khoản thu của Công ty Quản tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đi với khoản nợ xu được mua bằng trái phiếu đặc biệt.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về các tỷ lệ khoản thu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Qun lý tài sản) bao gồm:

a) Tỷ lệ trên số tiền thu hồi khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt quy định tại điểm i khoản 1 Điều 13 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP;

b) Tỷ lệ trên sdư nợ gc còn lại cuối kỳ của khoản nợ xu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt đang được hạch toán nội bảng trên bảng cân đi kế toán của Công ty Quản lý tài sản quy định tại điểm l khoản 1 Điều 13 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.

2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:

a) Công ty Quản lý tài sản;

b) Tổ chức tín dụng Việt Nam bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bán nợ);

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Thẩm quyền, nguyên tắc, căn cứ xác định các tỷ lệ khoản thu

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định các tỷ lệ khoản thu được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này sau khi thng nht với Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Việc xác định các tỷ lệ khoản thu thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Đảm bảo Công ty Quản lý tài sản có đủ nguồn thu bù đắp đầy đủ chi phí hoạt động theo quy định của pháp luật và giảm thiểu chi phí cho tổ chức tín dụng bán nợ;

b) Thúc đẩy việc xử lý nợ xấu.

3. Căn cứ để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định các tỷ lệ khoản thu, bao gồm:

a) Kế hoch tài chính của năm tài chính xác định các tỷ lệ khoản thu (sau đây gọi là năm tài chính) của Công ty Quản lý tài sản, trong đó bao gm:

(i) Kế hoạch về số tiền thu hồi khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt;

(ii) Kế hoạch về số dư nợ gốc cuối kỳ của khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt được hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản;

(iii) Quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty Quản lý tài sản.

b) Kết quả xếp loại doanh nghiệp của năm trước liền kề năm tài chính đối với Công ty Quản lý tài sản.

Điều 3. Trình tự thực hiện xác định các tỷ lệ khoản thu

1. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 của năm tài chính, Công ty Quản lý tài sản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Tài chính - Kế toán) các tỷ lệ khoản thu dự kiến trên cơ sở kế hoạch tài chính của năm tài chính.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Công ty Quản lý tài sản, Vụ Tài chính - Kế toán có văn bản lấy ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Vụ Tài chính - Kế toán, các đơn vị liên quan có văn bản trả lời Vụ Tài chính - Kế toán, trong đó Vụ Tổ chức cán bộ phải có ý kiến về điểm a (iii) khoản 3 Điều 2 Thông tư này và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phải có ý kiến về điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

4. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của các đơn vị có liên quan, Vụ Tài chính - Kế toán trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản lấy ý kiến thng nht của Bộ Tài chính với thời hạn ly ý kiến không quá 10 ngày.

5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Tài chính, Vụ Tài chính - Kế toán trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định các tỷ lệ khoản thu của năm tài chính.

6. Chậm nhất ngày 31 tháng 3 của năm tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định và thông báo cho Công ty Quản lý tài sn và các tổ chức tín dụng bán nợ về các tỷ lệ khoản thu của năm tài chính.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017 và thay thế Thông tư số 20/2014/TT-NHNN ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Thống đc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về khoản thu, tạm ứng của Công ty Qun lý tài sn của các t chc tín dng Việt Nam đi với các khoản nợ xu được mua bằng trái phiếu đặc biệt.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tnh, thành phtrực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đc (Giám đốc) của t chc tín dụng Vit Nam, Ch tch Hội đng thành viên và Tng giám đc của Công ty Qun lý tài sản chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH5.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

 

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Công ty Quản lý tài sản

1. Quyền của Công ty Quản lý tài sản
...

i) Được hưởng một tỷ lệ trên số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 34/2015/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
...

3. Điểm i Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“i) Được hưởng một số tiền theo một tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trên số tiền thu hồi của khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt trừ đi số tiền tương ứng Công ty Quản lý tài sản đã thu theo quy định tại Điểm l Khoản này.*

**Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 18/2016/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điểm i...của Khoản 1 Điều 13 như sau:

“i) Đối với Khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản được thu một số tiền trên số tiền thu hồi Khoản nợ xấu theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trừ đi số tiền Công ty Quản lý tài sản đã thu theo quy định tại Điểm l Khoản này, trong trường hợp số tiền thu được từ thu hồi Khoản nợ xấu lớn hơn số tiền đã thu theo Điểm l Khoản này.

Trong trường hợp số tiền này nhỏ hơn số tiền Công ty Quản lý tài sản đã thu theo Điểm l Khoản này thì Công ty Quản lý tài sản không phải hoàn trả tổ chức tín dụng số tiền đã thu theo Điểm l Khoản này;”.**


Xem nội dung VB

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Công ty Quản lý tài sản

1. Quyền của Công ty Quản lý tài sản
...

i) Được hưởng một tỷ lệ trên số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;


*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 34/2015/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:

...

3. Điểm i Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“i) Được hưởng một số tiền theo một tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trên số tiền thu hồi của khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt trừ đi số tiền tương ứng Công ty Quản lý tài sản đã thu theo quy định tại Điểm l Khoản này.*


**Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 18/2016/NĐ-CP:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điểm i...của Khoản 1 Điều 13 như sau:

“i) Đối với Khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản được thu một số tiền trên số tiền thu hồi Khoản nợ xấu theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trừ đi số tiền Công ty Quản lý tài sản đã thu theo quy định tại Điểm l Khoản này, trong trường hợp số tiền thu được từ thu hồi Khoản nợ xấu lớn hơn số tiền đã thu theo Điểm l Khoản này.

Trong trường hợp số tiền này nhỏ hơn số tiền Công ty Quản lý tài sản đã thu theo Điểm l Khoản này thì Công ty Quản lý tài sản không phải hoàn trả tổ chức tín dụng số tiền đã thu theo Điểm l Khoản này;”**

Xem nội dung VB
*Điểm này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 34/2015/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
...
4. Bổ sung Điểm l, m, n vào Khoản 1 Điều 13 như sau:

“l) Được thu một số tiền theo một tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tính trên số dư còn lại cuối kỳ của khoản nợ mà Công ty Quản lý tài sản đã mua bằng trái phiếu đặc biệt.

Số tiền tổ chức tín dụng trả cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định này được hạch toán vào chi phí của tổ chức tín dụng.*

**Nội dung bổ sung Khoản này tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 34/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 18/2016/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung ... Điểm l của Khoản 1 Điều 13 như sau:
...
“l) Đối với Khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, hàng năm, Công ty Quản lý tài sản được thu một số tiền theo một tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của Khoản nợ đang được hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản.

Số tiền tổ chức tín dụng trả cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Điểm i và Điểm l Khoản này được hạch toán vào chi phí của tổ chức tín dụng;”.**

Xem nội dung VB

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Công ty Quản lý tài sản

1. Quyền của Công ty Quản lý tài sản

a) Yêu cầu tổ chức tín dụng bán nợ, khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ bên bảo đảm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu về tổ chức và hoạt động của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm; thông tin, tài liệu về các khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã được bán cho Công ty Quản lý tài sản;

b) Đề nghị tổ chức tín dụng bán các khoản nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản;

c) Tham gia quá trình cơ cấu lại khách hàng vay sau khi góp vốn, mua cổ phần tại khách hàng vay;

d) Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm theo quy định của pháp luật; thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý, thu hồi nợ;

đ) Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cơ quan bảo vệ pháp luật hoàn tất các thủ tục, hồ sơ pháp lý về tài sản bảo đảm và phối hợp, hỗ trợ trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm và thu hồi, xử lý nợ, tài sản bảo đảm;

e) Đề nghị các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu do Công ty Quản lý tài sản mua chưa được đăng ký giao dịch bảo đảm;

g) Công ty Quản lý tài sản trở thành bên nhận bảo đảm và được thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm dựa trên hợp đồng mua bán nợ xấu mà không phải ký lại hợp đồng bảo đảm với bên bảo đảm;

h) Giám sát, kiểm tra các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các hoạt động được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;

i) Được hưởng một tỷ lệ trên số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;

k) Các quyền khác của chủ nợ, bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật.


*Điểm l được bổ sung bằng NĐ 34/2015/NĐ-CP ngày 31/03/2015 như sau:

...


“l) Được thu một số tiền theo một tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tính trên số dư còn lại cuối kỳ của khoản nợ mà Công ty Quản lý tài sản đã mua bằng trái phiếu đặc biệt.

Số tiền tổ chức tín dụng trả cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định này được hạch toán vào chi phí của tổ chức tín dụng.*

Xem nội dung VB