Thông tư 217/2015/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan; quản lý thuế đối với hoạt động thương mại biên giới của thương nhân và cư dân biên giới theo Quyết định 52/2015/QĐ-TTg
Số hiệu: 217/2015/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 31/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 08/02/2016 Số công báo: Từ số 169 đến số 170
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 217/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI CỦA THƯƠNG NHÂN VÀ CƯ DÂN BIÊN GIỚI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2015/QĐ-TTG NGÀY 20/10/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

Căn cứ Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động Thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; quản lý thuế đối với hoạt động thương mại biên giới của thương nhân và cư dân biên giới như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh trong hoạt động thương mại biên giới; thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan và quản lý thuế đối với việc mua gom, vận chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của thương nhân và cư dân biên giới.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại biên giới;

2. Cư dân biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới tại cửa khẩu, chợ cửa khẩu, chợ biên giới và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu;

3. Cơ quan Hải quan và các cơ quan, tổ chức, quản lý điều hành hoạt động thương mại biên giới;

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới theo quy định tại Thông tư này.

Chương II

THỦ TỤC HẢI QUAN, GIÁM SÁT HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI - ĐỐI VỚI VIỆC MUA GOM, VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA MUA BÁN TRAO ĐỔI CỦA THƯƠNG NHÂN VÀ CƯ DÂN BIÊN GIỚI

Điều 3. Thủ tục hải quan và quản lý thuế đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế theo pháp luật quản lý thuế hiện hành.

2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân qua biên giới phải tuân thủ quy định của pháp luật về chính sách mặt hàng, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm.

3. Thương nhân là hộ kinh doanh được đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh phải đăng ký mã số thuế trước khi làm thủ tục hải quan.

Điều 4. Thủ tục hải quan và quản lý thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi qua cửa khẩu, lối mở biên giới của cư dân biên giới

1. Hàng hóa mua bán trao đổi cư dân biên giới thực hiện khai báo trên tờ khai hàng nhập khẩu cư dân biên giới và tờ khai hàng xuất khẩu cư dân biên giới (Mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này). Tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu cư dân biên giới do cơ quan Hải quan (hoặc Biên phòng) in theo mẫu và phát cho cư dân biên giới.

2. Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện xác nhận trên tờ khai hàng cư dân biên giới như sau: Công chức đăng ký tiếp nhận tờ khai ký và đóng dấu công chức vào góc trên bên phải tờ khai; công chức kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức tính, thu thuế ký tên đóng dấu công chức vào phía dưới tờ khai, phần kiểm tra, tính thuế của cơ quan hải quan.

3. Đối với hàng hóa nằm trong danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nhưng vượt định mức miễn thuế quy định tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện tính thuế trên tờ khai hàng cư dân biên giới và thu thuế ngay tại cửa khẩu, lối mở.

4. Hàng hóa của cư dân biên giới nằm ngoài Danh mục hàng hóa mua bán trao đổi cư dân biên giới thực hiện khai báo trên tờ khai hàng cư dân biên giới và phải thực hiện đầy đủ các quy định về chính sách mặt hàng; Chi cục Hải quan cửa khẩu tính thuế và thu ngay tại cửa khẩu, lối mở.

5. Đối với các cửa khẩu chưa có kho bạc thu thuế tại cửa khẩu thì cơ quan hải quan viết biên lai và thu thuế trực tiếp, việc chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính.

6. Hàng hóa của cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu biên giới thực hiện kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra kiểm soát về chất lượng theo quy định tại Điều 16 Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

7. Hàng hóa nhập khẩu của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế nhưng không sử dụng cho đời sống và sản xuất của mình khi bán nhượng lại phải kèm tờ khai hàng cư dân biên giới để thương nhân mua gom thực hiện đăng ký, khai báo với cơ quan hải quan theo Điều 6 Thông tư này.

8. Đối với cửa khẩu, lối mở không có cơ quan hải quan thì Bộ đội Biên phòng quản lý theo quy định tại Điều 51 Luật Hải quan; thủ tục, kiểm tra và xác nhận theo hướng dẫn tại khoản 1; 2; 3; 4; 5; 6 Điều này.

Điều 5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua bán qua biên giới của thương nhân, hộ kinh doanh tại chợ cửa khẩu, chợ biên giới, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu

1. Thương nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 18 Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg mua bán trao đổi hàng hóa tại chợ cửa khẩu, chợ biên giới, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu khi xuất, nhập khẩu thực hiện đăng ký tờ khai, làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.

2. Thương nhân nhập hàng hóa từ nước có chung biên giới đưa vào chợ hoặc xuất hàng hóa từ chợ sang nước có chung biên giới, khi làm thủ tục hải quan đăng ký tờ khai giấy (theo mẫu tại phụ lục IV Thông tư số 38/2015/TT-BTC). Thủ tục hải quan và quản lý thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.

3. Thương nhân của nước có chung biên giới đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước có chung biên giới, nếu không có Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện được thành lập theo quy định của pháp luật tại Việt Nam, chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định, khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu phải thông qua Đại lý hải quan.

4. Hàng hóa nhập từ nước có chung biên giới đưa vào chợ hoặc từ chợ xuất sang nước có chung biên giới thuộc đối tượng phải kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật, thủy sản), thuộc đối tượng phải kiểm tra chất lượng và an toàn thực phẩm thì phải hoàn thành các thủ tục kiểm dịch, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định trước khi làm thủ tục hải quan.

Điều 6. Thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hoạt động mua gom hàng hóa của cư dân biên giới

1. Thương nhân khi thực hiện mua gom hàng hóa của cư dân biên giới tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu phải lập bảng kê mua gom hàng hóa và khai báo trên tờ khai giấy (quy định tại phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính).

2. Thủ tục hải quan, chính sách quản lý thuế, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng thực hiện theo quy định hiện hành, hồ sơ gồm:

2.1. Tờ khai hải quan giấy (Mu tại phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính);

2.2. Bảng kê cụ thể lượng hàng hóa mua gom từ các tờ khai hàng cư dân biên giới, có chữ ký của thương nhân thực hiện việc mua gom (Mẫu Bảng kê ban hành kèm theo Thông tư này).

2.3. Các tờ khai hàng cư dân biên giới;

2.4. Các văn bản xác nhận về kiểm dịch, kiểm tra chất lượng (nếu thuộc các mặt hàng phải kiểm dịch, kiểm tra nhà nước về chất lượng).

3. Địa điểm thực hiện mua gom: Khu vực cửa khẩu biên giới; Chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg.

4. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thương nhân mua gom hàng hóa cư dân biên giới thực hiện đăng ký, khai hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi có chợ cửa khẩu, chợ biên giới, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; tại Trạm kiểm soát liên hợp được Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định thành lập hoặc tại Chi cục Hải quan nơi cư dân biên giới đã nhập lượng hàng hóa đó; thời gian phải làm thủ tục hải quan sau khi mua gom không quá 30 ngày.

5. Thương nhân mua gom hàng của cư dân biên giới chỉ được bán hoặc vận chuyển hàng hóa đã mua gom ra khỏi khu vực cửa khẩu, khu vực chợ vào nội địa khi đã hoàn thành thủ tục hải quan, nộp đầy đủ thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định. Thương nhân được sử dụng tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan để làm chứng từ lưu hành, vận chuyển hàng hóa vào nội địa.

6. Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục, thu đủ các loại thuế (nếu có) tại khâu nhập khẩu; lưu tờ khai hàng cư dân biên giới cùng hồ sơ lô hàng mua gom của thương nhân theo quy định.

7. Hàng hóa của thương nhân mua gom hàng cư dân biên giới phải tập kết để đảm bảo công tác kiểm tra hàng hóa tại các địa điểm sau: khu vực cửa khẩu; kho bãi của thương nhân trong khu vực biên giới; địa điểm kiểm tra tập trung hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa ở biên giới; các địa điểm khác đã được cơ quan hải quan công nhận hoặc thành lập ở khu vực biên giới.

8. Hàng hóa lưu giữ trong kho, bãi của thương nhân phải bố trí lưu giữ riêng hàng mua gom đã làm thủ tục, hàng mua gom chưa làm thủ tục để thuận tiện trong kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng khi cần thiết.

Điều 7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa của thương nhân, hộ kinh doanh, cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu

1. Nguyên tắc giám sát, xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan đối với thương nhân, hộ kinh doanh như sau:

1.1. Trường hợp khai trên Hệ thống thông quan tự động: Chi cục Hải quan cửa khẩu chỉ xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trên hệ thống khi hàng xuất khẩu đã vận chuyển qua biên giới, hàng nhập khẩu đã có xác nhận đủ điều kiện đưa ra khu vực giám sát hải quan.

1.2. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy (mẫu tại phụ lục IV Thông tư số 38/2015/TT-BTC và mẫu tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu cư dân biên giới ban hành kèm theo Thông tư này): Công chức hải quan ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm vào ô “Xác nhận của hải quan giám sát” của tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu hoặc xác nhận vào phần kiểm tra thực tế của tờ khai hàng xuất, nhập khẩu cư dân biên giới.

1.3. Công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan đã có xác nhận đủ điều kiện đưa ra khu vực giám sát hải quan với thực tế tình trạng bên ngoài hàng hóa xuất nhập khẩu.

2. Xử lý kết quả giám sát:

2.1. Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu phù hợp thì công chức hải quan giám sát hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận trên Hệ thống hàng đã qua khu vực giám sát hải quan hoặc ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm vào ô 31 tờ khai hàng xuất khẩu và ô 36 tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với tờ khai giấy).

2.2. Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp thì không cho phép hàng hóa xuất khẩu hoặc không cho hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan để chỉ đạo thực hiện hủy xác nhận trên Hệ thống (trong trường hợp đã xác nhận), xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có vi phạm).

3. Giám sát hải quan đối với hàng hóa của cư dân biên giới mua bán trao đổi qua cửa khẩu:

3.1. Trường hợp hàng hóa nằm trong danh mục, trong tiêu chuẩn miễn thuế: Công chức hải quan thực hiện giám sát trực tiếp tại cửa khẩu và xác nhận vào phần kiểm tra thực tế của tờ khai hàng nhập khẩu cư dân biên giới.

3.2. Trường hợp hàng hóa ngoài danh mục, vượt tiêu chuẩn miễn thuế: Công chức hải quan thực hiện giám sát trực tiếp tại cửa khẩu, xác nhận vào phần kiểm tra thực tế và phần tính, thu thuế tại tờ khai hàng nhập khẩu cư dân biên giới.

Chương III

KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI THƯỜNG XUYÊN QUA LẠI BIÊN GIỚI

Điều 8. Kiểm tra hải quan

1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới khi qua cửa khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

2. Hàng hóa của cư dân biên giới không thuộc danh mục mua bán trao đổi cư dân biên giới, vượt định mức miễn thuế theo quy định tại Nghị định hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định.

3. Hàng hóa của thương nhân mua bán qua biên giới; hàng hóa của thương nhân mua gom hàng cư dân biên giới thực hiện kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan đến kiểm tra hải quan.

Điều 9. Quản lý nhà nước của cơ quan hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi cư dân biên giới

1. Tổng cục Hải quan phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn, quản lý hoạt động thương mại biên giới đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

2. Xây dựng phần mềm quản lý đối với hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới trên cơ sở mã vạch tích hp trên chứng minh thư biên giới, số thông hành cư dân biên giới hoặc các giấy tờ khác cho phép cư dân qua lại biên giới;

3. Xây dựng phần mềm quản lý, tính thuế đối với tờ khai cư dân biên giới đáp ứng được quy định tại Điều 14 Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 và quản lý, tính thuế và in tờ khai cư dân biên giới theo mẫu tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất khẩu ban hành kèm Thông tư này; phần mềm quản lý tính thuế được kết nối với phần mềm quản lý tờ khai cư dân biên giới để tính và thu thuế;

4. Trang bị hệ thống máy tính, thiết bị đọc mã vạch đảm bảo quản lý của cơ quan hải quan và tạo điều kiện thuận lợi cho cư dân biên giới.

5. Đối với các cửa khẩu chưa trang bị phần mềm và thiết bị kiểm tra mã vạch để quản lý cư dân biên giới, Chi cục Hải quan cửa khẩu mở sổ theo dõi hàng cư dân biên giới (theo mẫu sổ ban hành kèm Thông tư này).

6. Cập nhật thông tin của tờ khai giấy lên hệ thống: Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật đầy đủ các thông tin về người xuất nhập khẩu, mã số thuế, hợp đồng mua bán (nếu có), số ngày tháng tờ khai, tên hàng, số lượng, trị giá, số tiền thuế phải nộp, cuối ngày truyền về Tổng cục Hải quan.

7. Tổng cục Hải quan xây dựng Hệ thống dữ liệu giá theo Danh mục hàng hóa mua bán trao đổi cư dân biên giới để phục vụ công tác tham vấn, tham chiếu khi cần thiết.

8. Việc khai trên tờ khai giấy thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ. Tờ khai giấy theo mẫu tại phụ lục IV Thông tư số 38/2015/TT-BTC và tờ khai hàng xuất khẩu cư dân biên giới tại Thông tư này không được sử dụng để làm chứng từ hoàn thuế GTGT.

Điều 10. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại biên giới

1. Thực hiện thủ tục, kiểm tra, giám sát phương tiện của cá nhân tổ chức vào khu vực biên giới để giao nhận hàng theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và Điều 33 Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày 27/3/2015 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.

1.1. Phương tiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới phải đăng ký một lần với cơ quan hải quan; Chi cục Hải quan cửa khẩu mở sổ quản lý phương tiện (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này), ghi chép đầy đủ các thông tin: Người điều khiển phương tiện (hoặc chủ phương tiện), địa chỉ cư trú, số giấy tờ tùy thân (chứng minh thư, số thông hành...), loại phương tiện, biển số xe (nếu có).

1.2. Trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì người điều khiển phương tiện phải xuất trình cho cơ quan hải quan tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan.

2. Nhiệm vụ của công chức giám sát phương tiện của tổ chức cá nhân qua lại biên giới: Ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, đảm bảo hàng hóa xuất nhập khẩu khi qua biên giới phải được làm thủ tục, kiểm tra hải quan theo đúng quy định.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động thương mại biên giới, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.

2. Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi theo đúng quy định tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết từng trường hợp cụ thể.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi hoặc bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Điều 12. Hiệu lực thi hành:

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Điều 94 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, văn bản số 1883/BTC-TCHQ ngày 19/02/2009, văn bản số 195/BTC-TCHQ ngày 06/01/2011 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hoạt động thương mại biên giới./.

 

 

Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc
hội, VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- BCĐQG chống buôn lậu, GLTM và hàng giả;
- UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCHQ(
202b)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HQ2015/TKNKBG

HẢI QUAN VIỆT NAM
CỤC HẢI QUAN…….
CHI CỤC HQCK……….

TỜ KHAI NHẬP KHẨU HÀNG CƯ DÂN BIÊN GIỚI
(Số tờ khai: …../TKNKBG ngày ..... tháng .... năm 201...)

 

 

Công chức tiếp nhận

 

I. Phần khai báo của cư dân:

- Họ tên cư dân:………………………………….. Địa chỉ: ……………………………………………..

- Số giấy thông hành/CMT biên giới: ……………………Ngày cấp…………………………………..

- Cơ quan cấp: …………………………………………………………………………………………….

- Lần: …………..tháng ……………năm 201 …………………………………………………………….

- Đã miễn thuế trong tháng: ………………………………………………………………………………

A

Hàng hóa trong Danh mục, trong định mức

Xuất xứ

ĐVT

Lượng hàng

Đơn giá

Trị giá

Ghi chép khác

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B

Hàng hóa ngoài Danh mục, vượt định mức

Xuất xứ

ĐVT

Lượng hàng

Đơn giá

Trị giá

Ghi chép khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng trị giá

 

 

Ghi chú:

- Cư dân đã được miễn thuế 04 lần trong tháng thì ghi “đã miễn”;

- Cư dân mới được miễn thuế dưới 04 lần trong tháng thì ghi “chưa miễn”;

- Đơn giá, trị giá quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP .

- Chi cục Hải quan cửa khẩu in tờ khai trên giấy A4, phát miễn phí cho cư dân biên giới.

NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

II. Phần kiểm tra và tính thuế của Hải quan:

- Ln: …………..tháng ………..năm 20 ………………………………………………………………….

- Thuế đã miễn trong tháng: ……………………………………………….; Tỷ giá:…………………….

Số TT

Tên hàng
HS

Xuất xứ

Lượng hàng

ĐVT

Trị giá (VNĐ)

Thuế GTGT

Thuế TTĐB

Thuế NK

Tiền thuế phải nộp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

CÔNG CHỨC KIỂM TRA THỰC TẾ
(Ký, đóng dấu công chức)

CÔNG CHỨC TÍNH, THU THUẾ
(Ký, đóng dấu công chức)

 

Ghi chú:

- Cư dân đã được miễn thuế 04 lần trong tháng thì ghi “đã miễn” và phải nộp đủ thuế các loại;

- Cư dân mới được miễn thuế dưới 04 lần/tháng thì ghi “chưa miễn” và chi phải nộp đủ thuế phần vượt tiêu chuẩn miễn thuế;

- Kèm biên lai thu thuế số: ……ngày ……tháng …….năm 201 .........

- Cán bộ Biên phòng xác nhận vào TK (Đối với cửa khẩu, lối mở không có cơ quan hải quan)

 

HQ2015/TKXKBG

HẢI QUAN VIỆT NAM
CỤC HẢI QUAN…….
CHI CỤC HQCK……….

TỜ KHAI XUẤT KHẨU HÀNG CƯ DÂN BIÊN GIỚI
(Số tờ khai: …../TKXKBG ngày ... tháng....năm 201...)

 

 

Công chức tiếp nhận

 

I. Phần khai báo của cư dân:

- Họ tên cư dân:………………………………….. Địa chỉ: ……………………………………………..

- Số giấy thông hành/CMT biên giới: ……………………Ngày cấp…………………………………..

- Cơ quan cấp:…………………………………………………………………………………………….

STT

Tên hàng

Xuất xứ

ĐVT

Lượng hàng

Đơn giá

Trị giá

Ghi chép khác

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng trị giá

 

 

Ghi chú:

- Đơn giá, trị giá quy đổi ra VNĐ theo t giá quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP .

- Chi cục Hải quan cửa khẩu in tờ khai trên giấy A4, phát miễn phí cho cư dân biên giới.

NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
(K
ý, ghi rõ họ tên)

 

II. Phần kiểm tra và tính thuế của Hải quan:

Số TT

Tên hàng
HS

Xuất xứ

Lượng hàng

ĐVT

Trị giá (VNĐ)

Thuế GTGT

Thuế XK

Tiền thuế phải nộp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

CÔNG CHỨC KIỂM TRA THỰC TẾ
(Ký, đóng dấu công chức)

CÔNG CHỨC TÍNH, THU THUẾ
(Ký, đóng dấu công chức)

 

Ghi chú:

- Kèm biên lai thu thuế số:………. ngày …..tháng ……..năm 201 ....

- Cán bộ Biên phòng xác nhận vào TK (Đối với cửa khẩu, lối mở không có cơ quan hải quan).

 

Mẫu số QLPT-BG 2015/HQVN

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------------

 

 

SỔ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN
THƯỜNG XUYÊN QUA LẠI BIÊN GIỚI
(Năm 201….. )

Mở sổ: Ngày …..tháng …..năm 201……
Khóa sổ: Ngày tháng ……năm 201 ……
Từ trang ……..(Bằng chữ ……………….)
đến trang …………(bằng chữ …………)

 

 

CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP …………..
CHI CỤC HẢI QUAN CK ……………
Ngày…. tháng ……năm 201....

CHI CỤC TRƯỞNG
(ký tên đóng dấu Chi cục)

 

Ghi chú:

- Lãnh đạo Chi cục ký tên đóng dấu vào trang bìa, ghi đầy đủ các tiêu chí và đóng dấu giáp lai tất cả các trang của sổ.

- Trường hợp theo dõi bằng hệ thống máy tính phải đầy đủ nội dung các thông tin giám sát, lưu vào ổ cứng, đĩa để lưu trữ.

 

SỔ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN THƯỜNG XUYÊN QUA LẠI CỬA KHẨU

STT

Chủ phương tiện (người điều khiển phương tiện)

Địa chỉ

Số CMT/ Giấy thông hành

Loại phương tiện

Biển KS của phương tiện

Ghi chép khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BK-MGHCDBG 2015/HQVN

BẢNG KÊ MUA GOM HÀNG NK CƯ DÂN BIÊN GIỚI

Thương nhân mua gom: …………………………………………………..Đ/c: …………………………

Số ĐKKD: .................. Ngày. …. .tháng……..năm …………..

STT

Tên hàng

Slượng

Trị giá

S/ngày/tháng của tờ khai cư dân

Chữ ký của cư dân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NGƯỜI KÊ KHAI

- Thương nhân tự in theo mẫu.

 

STDHCDBG 2015/HQVN

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------------

 

 

SỔ THEO DÕI HÀNG CƯ DÂN BIÊN GIỚI
(Năm 201….. )

Mở sổ: Ngày …..tháng …..năm 201……
Khóa sổ: Ngày …….tháng ……năm 201 ……
Từ trang ……..(Bằng chữ ……………….)
đến trang …………(bằng chữ …………)

 

 

CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP …………..
CHI CỤC HẢI QUAN CK ……………
Ngày…. tháng ……năm 201....

CHI CỤC TRƯỞNG
(Ký, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- Lãnh đạo Chi cục ký tên đóng dấu vào trang bìa, ghi đầy đủ các tiêu chí và đóng du giáp lai tất c các trang của sổ.

- Trường hợp theo dõi bằng hệ thống máy tính phải đầy đủ nội dung các thông tin giám sát, lưu vào cứng, đĩa để lưu trữ.

- Sổ này gồm 02 phần có 200 trang: Phần theo dõi hàng nhập khẩu từ trang 01-100; Phần theo dõi hàng xut khẩu từ trang 101-200.

 

SỔ THEO DÕI HÀNG CƯ DÂN BIÊN GIỚI NHẬP KHẨU

STT

Họ tên cư dân

Tên hàng

Trị giá

Ngày NK, s Tờ khai

Ghi chép khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỔ THEO DÕI HÀNG CƯ DÂN BIÊN GIỚI XUẤT KHẨU

STT

Họ tên cư dân

Tên hàng

Trị giá

Ngày XK, s Tờ khai

Ghi chép khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 10. Quy định về việc nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan hải quan và thời hạn chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước:

1. Nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan hải quan:

a) Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan hải quan nơi mở tờ khai để nộp tiền;

b) Cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai sử dụng biên lai thu tiền không in mệnh giá để thu tiền của người nộp thuế, hạch toán kế toán thanh khoản nợ thuế và số thu thuế, thông quan hàng hóa theo quy định.

Trình tự nhập thông tin, làm thủ tục thu tiền và xử lý các liên giấy nộp tiền thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

c) Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, cơ quan hải quan đến Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu làm thủ tục nộp tiền;

d) Đối với các khoản thu phạt vi phạm hành chính mà số tiền thu phạt phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ trước khi nộp vào ngân sách nhà nước, cơ quan hải quan lập bảng kê biên lai và giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, trong đó ghi rõ nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ. Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng làm thủ tục thu tiền và hạch toán vào tài khoản tạm thu, tạm giữ theo quy định hiện hành;

đ) Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại địa bàn đặc biệt khó khăn, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đối với số tiền thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập - tái xuất, hàng tạm xuất - tái nhập, hoặc nộp vào ngân sách nhà nước đối với các trường hợp khác.

2. Thời hạn chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước:

Đối với số tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, định kỳ hàng tháng sau khi khóa sổ kế toán, nếu quá 90 ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản thì cơ quan hải quan ban hành quyết định chuyển tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 16. Kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm trong hoạt động mua bán, trao đổi của cư dân biên giới

1. Kiểm dịch y tế: Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải kiểm dịch y tế, trừ trường hợp Bộ Y tế thông báo có nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và khi có dịch bệnh xảy ra thì phải kiểm tra thực tế và xử lý y tế.

2. Kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản: Hàng hóa thuộc diện phải kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố trong từng thời kỳ phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm: Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm.

Xem nội dung VB
Điều 51. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới

1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới là hàng hóa phục vụ sinh hoạt, sản xuất bình thường của cư dân biên giới của Việt Nam với cư dân biên giới của nước có chung đường biên giới quốc gia với Việt Nam.

2. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; nơi không có cơ quan hải quan thì chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ đội biên phòng theo quy định của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 18. Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu

1. Thương nhân là cá nhân kinh doanh mang quốc tịch Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới.

2. Thương nhân là doanh nghiệp Việt Nam và hộ kinh doanh được thành lập, đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.

3. Thương nhân là cá nhân kinh doanh mang quốc tịch của nước có chung biên giới, có một trong các giấy tờ có giá trị sử dụng như sau: Giấy Chứng minh thư biên giới, Giấy Thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới.

4. Thương nhân là doanh nghiệp, hộ kinh doanh của nước có chung biên giới đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới.

Xem nội dung VB
Điều 15. Quản lý mua gom, vận chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
...

2. Thương nhân thực hiện mua gom, vận chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới tại khu vực chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa

1. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan.

2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.

Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.

Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.

4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:

a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;

b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;

c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.

Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

5. Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các nội dung trên.

Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc thông quan hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 14. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới

1. Chủ thể mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới quy định tại Điều 11 Quyết định này được miễn thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) với giá trị không quá 2.000.000 (hai triệu) đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt/1 tháng đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành.

2. Phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hướng dẫn thủ tục thu thuế đối với phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định.

Xem nội dung VB
Điều 25. Khai hải quan

1. Khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử. Người khai hải quan đăng ký thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Các trường hợp sau đây được khai trên tờ khai hải quan giấy:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;

c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo;

d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;

đ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;

e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;

g) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.

Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;

h) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

4. Khi khai hải quan, người khai hải quan thực hiện:

a) Tạo thông tin khai tờ khai hải quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử;

b) Gửi tờ khai hải quan đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.

Đối với khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải quan, ký tên, đóng dấu (trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên tờ khai để nộp cho cơ quan hải quan.

5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.

6. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng.

7. Khai hải quan đối với hàng hóa có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng

a) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan;

b) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan.

8. Đăng ký tờ khai một lần

Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hóa với cùng một người mua, người bán, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai hải quan một lần trong thời hạn không quá 01 năm.

Tờ khai hải quan một lần không còn giá trị làm thủ tục hải quan khi có sự thay đổi về chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

9. Việc sử dụng tờ khai hải quan điện tử

Tờ khai hải quan điện tử có giá trị sử dụng trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thủ tục thanh toán qua Ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan giấy.

Cơ quan Hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin tờ khai hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trang bị các thiết bị để tra cứu dữ liệu trên tờ khai hải quan điện tử.

10. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc khai bổ sung, hủy tờ khai hải quan, đăng ký tờ khai hải quan một lần, khai tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.

Xem nội dung VB
Điều 81. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực biên giới

1. Phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân qua lại biên giới để giao, nhận hàng hóa tại khu vực biên giới phải đáp ứng các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của hàng hóa, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải và các điều ước quốc tế giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới.

2. Phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức vào khu vực biên giới để giao nhận hàng gồm:

a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;

b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;

c) Thuyền, xuồng của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;

d) Thuyền, xuồng của Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam.

Thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này giao nhận hàng hóa không vượt quá 24 giờ và thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này giao nhận hàng hóa không vượt quá 72 giờ.

3. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người (xe kéo, xe lôi). Phương tiện vận tải thô sơ hoạt động trong khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới. Người khai hải quan phương tiện vận tải thô sơ nộp cho cơ quan hải quan tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm giám sát phương tiện vận tải thô sơ trong thời gian hoạt động tại khu vực cửa khẩu.

4. Đối với các phương tiện nêu tại Khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hóa có văn bản đề nghị, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá 48 giờ.

5. Phương tiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

6. Các loại phương tiện quy định tại Điều này chỉ được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa khẩu. Cơ quan hải quan cửa khẩu thực hiện trách nhiệm giám sát.

Xem nội dung VB
Điều 33. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân qua lại khu vực biên giới

1. Thủ tục hải quan đối với ô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa:

a) Đối với ô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa nước ngoài vào khu vực cửa khẩu để giao hàng hoặc nhận hàng hoặc do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày thì thủ tục hải quan thực hiện như sau:

a.1) Người khai hải quan xuất trình giấy tờ tùy thân (giấy phép lái xe hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy thông hành, ngày cấp của giấy tờ này), giấy tờ phương tiện để Chi cục hải quan cửa khẩu vào sổ theo dõi;

a.2) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc ghi sổ hoặc nhập máy tính các thông tin về loại phương tiện, biển kiểm soát (nếu có), số giấy phép lái xe hoặc số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành, ngày cấp của giấy tờ này, họ và tên người điều khiển phương tiện (nếu là người nước ngoài thì ghi phiên âm theo tiếng Việt), ngày giờ vào, ra khu vực cửa khẩu; Thực hiện giám sát theo quy định;

b) Đối với ô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng hoặc nhận hàng hoặc do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày thì thủ tục hải quan thực hiện như sau:

b.1) Người khai hải quan xuất trình tờ khai hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu trong trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, giấy tờ tùy thân (giấy phép lái xe hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy thông hành, ngày cấp của giấy tờ này) và giấy tờ phương tiện để Chi cục hải quan cửa khẩu vào sổ theo dõi.

b.2) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc ghi sổ hoặc nhập máy tính các thông tin về loại phương tiện, biển kiểm soát (nếu có), số giấy phép lái xe hoặc số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành, ngày cấp của giấy tờ này, ngày giờ vào, ra khu vực cửa khẩu; Thực hiện giám sát theo quy định;

2. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải thô sơ thường xuyên qua lại khu vực biên giới để giao hàng hoặc nhận hàng hoặc do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày:

a) Người điều khiển phương tiện nộp cho cơ quan hải quan tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 94. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới

1. Công dân có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới của Việt Nam và các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia được mua bán, trao đổi các mặt hàng theo Danh mục hàng hóa được sản xuất từ các nước có chung biên giới xuất khẩu, nhập khẩu dưới hình thức mua, bán, trao đổi cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành.

Hàng hóa mua, bán, trao đổi ngoài Danh mục nêu trên, ngoài định mức theo quy định của pháp luật có liên quan, chủ hàng hóa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.

2. Việc mua bán, trao đổi và cơ chế chính sách đối với hàng hóa của cư dân biên giới thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bộ Tài chính quy định cụ thể về thủ tục hải quan riêng đối với loại hình này.

Xem nội dung VB