Thông tư 13/2014/TT-BTP hướng dẫn thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
Số hiệu: 13/2014/TT-BTP Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Đinh Trung Tụng
Ngày ban hành: 29/04/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 24/05/2014 Số công báo: Từ số 525 đến số 526
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2014/TT-BTP

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Căn cứ Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 4 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật theo quy định của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 4 năm 2012 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh pháp điển) và Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2013/NĐ-CP).

Điều 2. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện pháp điển

Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là tổ chức pháp chế) có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp điển thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ như sau:

1. Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ lập Đề nghị xây dựng đề mục;

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành kế hoạch chung để thực hiện pháp điển và phân công đơn vị thực hiện; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch;

3. Tổ chức kiểm tra kết quả pháp điển tại Bộ, cơ quan ngang Bộ;

4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ký hợp đồng và quản lý đội ngũ cộng tác viên thực hiện pháp điển.

Điều 3. Thẩm quyền thực hiện pháp điển

Việc xác định cơ quan có thẩm quyền thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh pháp điển. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản không đồng thời là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản đó hoặc có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ từ cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản sang cơ quan khác thì các cơ quan này phối hợp với Bộ Tư pháp thống nhất cơ quan thực hiện pháp điển theo nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Pháp lệnh pháp điển.

Chương II

PHÁP ĐIỂN THEO ĐỀ MỤC

Điều 4. Lập Đề nghị xây dựng đề mục

Tổ chức pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập Đề nghị xây dựng đề mục theo Điều 7 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Xác định văn bản có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định để xác định tên đề mục và chủ đề để sắp xếp đề mục;

2. Lập Danh mục văn bản dự kiến đưa vào đề mục được sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp và theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này;

3. Trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ để gửi lấy ý kiến của cơ quan liên quan về Đề nghị xây dựng đề mục;

4. Hoàn thiện Đề nghị xây dựng đề mục trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

Điều 5. Xây dựng kế hoạch và phân công đơn vị thực hiện pháp điển

1. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, tổ chức pháp chế xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành kế hoạch chung để thực hiện pháp điển của Bộ, cơ quan ngang Bộ và phân công đơn vị thực hiện.

2. Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện pháp điển phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện pháp điển đối với mỗi đề mục. Kế hoạch thực hiện pháp điển xác định cụ thể cơ quan thực hiện pháp điển đối với từng văn bản trong đề mục.

Điều 6. Thu thập văn bản và xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế

1. Đơn vị thực hiện pháp điển thu thập văn bản theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

2. Trên cơ sở kết quả rà soát văn bản, cơ quan thực hiện pháp điển xác định nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế để xử lý, kiến nghị xử lý theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc văn bản chưa được rà soát thì tiến hành rà soát hoặc kiến nghị rà soát văn bản theo quy định.

Điều 7. Thực hiện pháp điển theo đề mục

1. Xác định nội dung không pháp điển theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

2. Xây dựng cấu trúc đề mục theo bố cục của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục và đưa toàn bộ nội dung được pháp điển của văn bản đó vào đề mục.

Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được sửa đổi, bổ sung thì cấu trúc của đề mục được xây dựng trên cơ sở bố cục của văn bản hợp nhất.

Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì ghi chú về nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ, số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản hủy bỏ, bãi bỏ.

3. Đưa nội dung của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành vào đề mục theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 11 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP và các quy định sau:

a) Việc ghi số thứ tự của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cùng một hình thức được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Trường hợp mỗi hình thức văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành chỉ có một văn bản thì ghi số thứ tự văn bản này là số 1 (một);

b) Trường hợp nội dung của điều trong văn bản được pháp điển bị sửa đổi, bổ sung thì ghi chú về nội dung sửa đổi, bổ sung, số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản sửa đổi, bổ sung;

c) Đối với văn bản không được bố cục theo điều, cơ quan thực hiện pháp điển phân loại nội dung của văn bản và nội dung liên quan nhất trong đề mục để xác định số, tên và nội dung của điều trong đề mục.

4. Trong quá trình thực hiện pháp điển, nếu phát hiện nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế, cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành rà soát hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền rà soát văn bản theo quy định để xử lý, kiến nghị xử lý theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

5. Trường hợp việc pháp điển đề mục do nhiều cơ quan thực hiện thì cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển đề mục gửi kết quả pháp điển đến cơ quan phối hợp để thực hiện pháp điển. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm thực hiện pháp điển theo quy định.

Điều 8. Tổng hợp, xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định

1. Tổng hợp kết quả pháp điển

a) Đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm tổng hợp kết quả pháp điển; lập Danh mục các văn bản đã được thu thập để pháp điển theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này.

b) Cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện pháp điển có trách nhiệm gửi kết quả pháp điển và Danh mục các văn bản đã được thu thập theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này bằng văn bản và bản điện tử đến cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển để tổng hợp; kết quả pháp điển bằng văn bản của cơ quan phối hợp được ký xác thực và đóng dấu.

2. Xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định

Đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, ký xác thực và đóng dấu để gửi Bộ Tư pháp tổ chức thẩm định. Bìa Hồ sơ kết quả pháp điển theo mẫu số 03 kèm theo Thông tư này; trang đầu tiên của kết quả pháp điển theo đề mục ghi rõ “Kết quả pháp điển gửi thẩm định”.

Điều 9. Tổ chức thẩm định kết quả pháp điển tại Bộ Tư pháp

1. Việc thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh pháp điển.

2. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục.

Điều 10. Hoàn thiện Hồ sơ kết quả pháp điển

Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện Hồ sơ kết quả pháp điển sau khi trao đổi, thống nhất với cơ quan phối hợp.

Điều 11. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

Khi có quy phạm pháp luật mới được ban hành, cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm thực hiện pháp điển theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP và các quy định sau:

1. Tên gọi và số thứ tự của đề mục trong Bộ pháp điển

a) Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được sửa đổi, bổ sung thì tên gọi của đề mục là tên gọi của văn bản được sửa đổi, bổ sung; cấu trúc của đề mục được xây dựng trên cơ sở bố cục của văn bản hợp nhất.

Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được sửa đổi, bổ sung và có sự sửa đổi, bổ sung tên gọi thì tên gọi của đề mục là tên gọi mới của văn bản; cấu trúc của đề mục được xây dựng trên cơ sở bố cục của văn bản hợp nhất;

b) Xây dựng lại đề mục theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

Trường hợp có văn bản mới thay thế văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì tên gọi của đề mục xây dựng lại là tên gọi của văn bản thay thế và số thứ tự của đề mục được giữ nguyên.

Trường hợp có một văn bản mới thay thế nhiều văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của nhiều đề mục thì tên gọi của đề mục xây dựng lại là tên gọi của văn bản thay thế, số thứ tự của đề mục xây dựng lại là số thứ tự thấp nhất của các đề mục đó;

c) Trường hợp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên tên và số thứ tự của đề mục đó; các đề mục khác cùng chủ đề trong Bộ pháp điển không bị thay đổi số thứ tự.

2. Ghi chú trong Bộ pháp điển

a) Trường hợp có văn bản bổ sung điều, mục, chương, phần mới vào văn bản đã được pháp điển thì ghi chú về nội dung bổ sung điều, mục, chương, phần, số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản bổ sung;

b) Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản đã được pháp điển hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì ghi chú về nội dung, văn bản bị hủy bỏ, bãi bỏ, số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản hủy bỏ, bãi bỏ;

c) Trường hợp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì ghi chú về lý do loại bỏ khỏi Bộ pháp điển;

d) Trường hợp có một văn bản mới thay thế toàn bộ nhiều văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của nhiều đề mục theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, đối với những đề mục bị thay thế nhưng không xây dựng lại thì giữ nguyên tên, số thứ tự của đề mục đó và ghi chú về lý do loại bỏ khỏi Bộ pháp điển.

3. Trường hợp xây dựng lại đề mục theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, những quy phạm pháp luật còn hiệu lực của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản bị thay thế có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được thực hiện pháp điển lại theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

4. Kết quả pháp điển được trình bày theo mẫu số 04 kèm theo Thông tư này.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2014.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Tổ chức pháp chế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó TT Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp (đề b/c);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục KTrVB (5b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đinh Trung Tụng

 

Mẫu số: 01

Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.

 

DANH MỤC

CÁC VĂN BẢN DỰ KIẾN ĐƯA VÀO ĐỀ MỤC ...[1]

STT[2]

Văn bản dự kiến đưa vào đề mục[3]

Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản

Ghi chú

1.

 

 

 

2.

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Mẫu số: 02

Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.

 

DANH MỤC

CÁC VĂN BẢN ĐÃ ĐƯỢC THU THẬP ĐỂ PHÁP ĐIỂN ĐỐI VỚI

ĐỀ MỤC ...[4]

I. CÁC VĂN BẢN THUỘC NỘI DUNG CỦA ĐỀ MỤC

STT[5]

Văn bản thuộc nội dung của đề mục[6]

Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản

Nguồn văn bản[7]

Ghi chú

1.

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

...

 

 

 

 

II. VĂN BẢN CÓ NỘI DUNG LIÊN QUAN

STT[8]

Văn bản có nội dung liên quan[9]

Nguồn văn bản[10]

Ghi chú

1.

 

 

 

2.

 

 

 

...

 

 

 

 

Mẫu số: 03

Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP

ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.

 

TÊN CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN PHÁP ĐIỂN THEO ĐỀ MỤC

--------------------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

HỒ SƠ KẾT QUẢ PHÁP ĐIỂN

ĐỀ MỤC …[11]

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

 

Mẫu số: 04

Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.

 

KẾT QUẢ PHÁP ĐIỂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT MỚI BAN HÀNH

TRONG ĐỀ MỤC …[12]

STT

Số, tên điều cũ trong Bộ pháp điển

Nội dung điều cũ trong Bộ pháp điển

Số, tên điều mới trong Bộ pháp điển

Nội dung điều mới trong Bộ pháp điển

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện pháp điển ký xác thực, đóng dấu

 



[1] Tên đề mục.

[2] Sắp xếp văn bản theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, đối với những văn bản có hiệu lực pháp lý ngang nhau thì sắp xếp theo trình tự thời gian ban hành văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau.

[3] Tên văn bản bao gồm tên loại, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành và tên gọi của văn bản (ví dụ: Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật).

[4] Tên đề mục.

[5], 5 Sắp xếp văn bản theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, đối với những văn bản có hiệu lực pháp lý ngang nhau thì sắp xếp theo trình tự thời gian ban hành văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau.

[6] Văn bản thuộc nội dung của đề mục gồm: văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

[7], 7 Nguồn văn bản được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

6 Văn bản có nội dung liên quan được xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.

[11] Tên đề mục.

[12] Tên đề mục

Điều 4. Thẩm quyền thực hiện pháp điển

1. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.

2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của mình.

3. Văn phòng Quốc hội thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành điều chỉnh những vấn đề không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch nước ban hành không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thẩm quyền thực hiện pháp điển

1. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.

2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của mình.

3. Văn phòng Quốc hội thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành điều chỉnh những vấn đề không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch nước ban hành không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Đề nghị xây dựng đề mục

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh, cơ quan có thẩm quyền thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật trong văn bản có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định có trách nhiệm đề nghị xây dựng đề mục gửi Bộ Tư pháp. Đề nghị xây dựng đề mục gồm:

a) Tên gọi của đề mục;

b) Danh mục các văn bản dự kiến đưa vào đề mục được sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp;

c) Đề xuất sắp xếp đề mục vào chủ đề nào trong Bộ pháp điển.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:

a) Tổng hợp các đề nghị về xây dựng đề mục và lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục.

Xem nội dung VB
Điều 7. Đề nghị xây dựng đề mục

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh, cơ quan có thẩm quyền thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật trong văn bản có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định có trách nhiệm đề nghị xây dựng đề mục gửi Bộ Tư pháp. Đề nghị xây dựng đề mục gồm:

a) Tên gọi của đề mục;

b) Danh mục các văn bản dự kiến đưa vào đề mục được sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp;

c) Đề xuất sắp xếp đề mục vào chủ đề nào trong Bộ pháp điển.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thu thập văn bản

1. Cơ quan thực hiện pháp điển thu thập các văn bản sau đây:

a) Các văn bản thuộc nội dung của đề mục gồm: Văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó;

b) Các văn bản có nội dung liên quan đến các văn bản quy định tại Điểm a khoản này.

2. Các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này được thu thập theo thứ tự ưu tiên sau: Bản gốc văn bản; bản chính văn bản; bản đăng trên Công báo; bản sao y bản chính; bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền; văn bản hợp nhất; văn bản đã được rà soát, hệ thống hóa được cơ quan có thẩm quyền công bố.

3. Nguồn thu thập đối với từng văn bản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được ghi rõ trong Danh mục các văn bản đã được thu thập.

Xem nội dung VB
Điều 10. Xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế

1. Trường hợp phát hiện có quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong văn bản do mình ban hành hoặc trong văn bản liên tịch do mình chủ trì soạn thảo, thì cơ quan thực hiện pháp điển xử lý theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trước khi sắp xếp các quy phạm pháp luật vào đề mục.

2. Trường hợp phát hiện có quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong các văn bản không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan thực hiện pháp điển vẫn tiến hành việc pháp điển, đồng thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 9. Nội dung không pháp điển

1. Các quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực vào thời điểm cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành việc pháp điển.

2. Quốc hiệu, căn cứ ban hành, lời nói đầu, phần về quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của cơ quan, tổ chức, nơi nhận văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 11. Pháp điển các quy phạm pháp luật để xây dựng đề mục

Cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành pháp điển các quy phạm pháp luật trong các văn bản theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp và theo trình tự sau:

...

2. Đối với các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành:

a) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này;

b) Lựa chọn, sắp xếp các điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

c) Trường hợp có nhiều điều của một văn bản cùng quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp các điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành lần lượt theo số thứ tự của các điều trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

d) Trường hợp một điều của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhiều điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đầu tiên; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được sắp xếp ở trên;

đ) Trường hợp có nhiều điều của nhiều văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp các điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo thứ bậc hiệu pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự về thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức;

e) Trường hợp trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có điều không hướng dẫn cụ thể điều nào của văn bản được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì sắp xếp điều này ngay sau điều có nội dung liên quan nhất của văn bản được quy quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

g) Các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức.

3. Quy phạm pháp luật chuyển tiếp được sắp xếp ngay sau điều chứa quy phạm pháp luật được áp dụng chuyển tiếp. Trường hợp có nhiều điều được áp dụng quy phạm pháp luật chuyển tiếp thì sắp xếp quy phạm pháp luật chuyển tiếp ngay sau điều đầu tiên được áp dụng chuyển tiếp; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến điều có quy phạm pháp luật chuyển tiếp đã được sắp xếp ở trên.

4. Phụ lục, biểu mẫu ban hành kèm theo văn bản được sắp xếp vào cuối điều có quy định về phụ lục, biểu mẫu hoặc quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu. Trường hợp có nhiều điều cùng quy định áp dụng một phụ lục, biểu mẫu thì phụ lục, biểu mẫu được sắp xếp cuối điều đầu tiên có quy định về phụ lục, biểu mẫu hoặc quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến phụ lục, biểu mẫu đã được sắp xếp ở trên.

5. Việc đặt tên, đánh số của điều, ghi chú, xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau và việc chỉ dẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 13 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Điều trong Bộ pháp điển

...

5. Số thứ tự của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cùng một hình thức được ghi bằng chữ số Ả Rập, theo thứ tự về thời gian ban hành, bắt đầu từ số 1.

Xem nội dung VB
Điều 10. Xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế

1. Trường hợp phát hiện có quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong văn bản do mình ban hành hoặc trong văn bản liên tịch do mình chủ trì soạn thảo, thì cơ quan thực hiện pháp điển xử lý theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trước khi sắp xếp các quy phạm pháp luật vào đề mục.

2. Trường hợp phát hiện có quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong các văn bản không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan thực hiện pháp điển vẫn tiến hành việc pháp điển, đồng thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 14. Đề nghị thẩm định, ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục

1. Sau khi hoàn thành việc pháp điển theo đề mục, cơ quan thực hiện pháp điển gửi 01 bộ hồ sơ kết quả pháp điển bằng văn bản kèm theo bản điện tử đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Kết quả pháp điển theo đề mục; đối với kết quả bằng văn bản thì phải có chữ ký xác thực của Thủ trưởng cơ quan và được đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp điển;

c) Các văn bản đã được sử dụng để pháp điển theo đề mục, kèm theo danh mục các văn bản đó.

Xem nội dung VB
Điều 17. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

Việc pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có văn bản mới ban hành sửa đổi, bổ sung nội dung trong phạm vi từng điều của văn bản đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và nội dung của điều trong Bộ pháp điển được sửa đổi, bổ sung; vị trí và nội dung của điều mới trong Bộ pháp điển, đánh số, ký hiệu, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định quy phạm pháp luật có nội dung liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

2. Trường hợp có văn bản bổ sung điều mới vào văn bản đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí, nội dung của điều mới trong Bộ pháp điển, đánh số, ký hiệu, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định quy phạm pháp luật có nội dung liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

3. Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản đã được pháp điển hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ trong Bộ pháp điển và ghi rõ lý do hủy bỏ, bãi bỏ.

4. Trường hợp có văn bản mới thay thế toàn bộ văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển, xây dựng lại đề mục theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

5. Trường hợp có văn bản mới thay thế văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và các nội dung trong Bộ pháp điển bị thay thế; vị trí và nội dung của các quy phạm pháp luật mới trong Bộ pháp điển, đánh số, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định các quy phạm pháp luật có liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

6. Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục bị bãi bỏ toàn bộ mà không có văn bản thay thế thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển và đề nghị Bộ Tư pháp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển.

7. Việc thực hiện pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban hành đối với các trường hợp khác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 17. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

Việc pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành được thực hiện như sau:

...

4. Trường hợp có văn bản mới thay thế toàn bộ văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển, xây dựng lại đề mục theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 17. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

Việc pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành được thực hiện như sau:

...

6. Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục bị bãi bỏ toàn bộ mà không có văn bản thay thế thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển.


Xem nội dung VB
Điều 17. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

Việc pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành được thực hiện như sau:

...

3. Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản đã được pháp điển hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ trong Bộ pháp điển và ghi rõ lý do hủy bỏ, bãi bỏ.

Xem nội dung VB
Điều 17. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

Việc pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành được thực hiện như sau:

...

6. Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục bị bãi bỏ toàn bộ mà không có văn bản thay thế thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển và đề nghị Bộ Tư pháp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển.

Xem nội dung VB
Điều 17. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành

Việc pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành được thực hiện như sau:

...

4. Trường hợp có văn bản mới thay thế toàn bộ văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển, xây dựng lại đề mục theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Pháp điển các quy phạm pháp luật để xây dựng đề mục

Cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành pháp điển các quy phạm pháp luật trong các văn bản theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp và theo trình tự sau:

1. Đối với quy phạm pháp luật trong văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục:

a) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này;

b) Loại bỏ các nội dung không pháp điển theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;

c) Đưa toàn bộ nội dung còn lại với nguyên bố cục của văn bản vào đề mục.

2. Đối với các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành:

a) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này;

b) Lựa chọn, sắp xếp các điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

c) Trường hợp có nhiều điều của một văn bản cùng quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp các điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành lần lượt theo số thứ tự của các điều trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

d) Trường hợp một điều của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhiều điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đầu tiên; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được sắp xếp ở trên;

đ) Trường hợp có nhiều điều của nhiều văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp các điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo thứ bậc hiệu pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự về thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức;

e) Trường hợp trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có điều không hướng dẫn cụ thể điều nào của văn bản được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì sắp xếp điều này ngay sau điều có nội dung liên quan nhất của văn bản được quy quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

g) Các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức.

3. Quy phạm pháp luật chuyển tiếp được sắp xếp ngay sau điều chứa quy phạm pháp luật được áp dụng chuyển tiếp. Trường hợp có nhiều điều được áp dụng quy phạm pháp luật chuyển tiếp thì sắp xếp quy phạm pháp luật chuyển tiếp ngay sau điều đầu tiên được áp dụng chuyển tiếp; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến điều có quy phạm pháp luật chuyển tiếp đã được sắp xếp ở trên.

4. Phụ lục, biểu mẫu ban hành kèm theo văn bản được sắp xếp vào cuối điều có quy định về phụ lục, biểu mẫu hoặc quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu. Trường hợp có nhiều điều cùng quy định áp dụng một phụ lục, biểu mẫu thì phụ lục, biểu mẫu được sắp xếp cuối điều đầu tiên có quy định về phụ lục, biểu mẫu hoặc quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến phụ lục, biểu mẫu đã được sắp xếp ở trên.

5. Việc đặt tên, đánh số của điều, ghi chú, xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau và việc chỉ dẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 13 của Nghị định này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn việc pháp điển đối với các văn bản không được bố cục theo điều và các trường hợp khác.

Điều 12. Bổ sung phần, chương, mục

Trường hợp các điều của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành không sắp xếp được theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, thì tùy từng trường hợp, cơ quan thực hiện pháp điển bổ sung phần, chương, mục để sắp xếp các quy phạm pháp luật đó.

Vị trí phần, chương, mục bổ sung được sắp xếp ngay sau phần, chương, mục có nội dung liên quan nhất.

Điều 13. Xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau

1. Trường hợp phần, chương, mục, điều của các văn bản được pháp điển có nội dung liên quan đến phần, chương, mục, điều của văn bản khác thì cơ quan thực hiện pháp điển ghi rõ số thứ tự, tên gọi của phần, chương, mục, điều, số, ký hiệu, tên gọi, ngày tháng năm ban hành của văn bản khác đó bằng chữ in nghiêng và được đặt trong ngoặc đơn vào cuối phần, chương, mục, điều của văn bản được pháp điển.

2. Trường hợp phần, chương, mục hoặc điều của văn bản được pháp điển có nội dung liên quan đến phần, chương, mục hoặc điều của đề mục đã có trong Bộ pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển ghi rõ số thứ tự, tên gọi của phần, chương, mục hoặc điều của đề mục đó bằng chữ in nghiêng và được đặt trong ngoặc đơn, ở cuối phần, chương, mục, điều của văn bản được pháp điển.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thu thập văn bản

1. Cơ quan thực hiện pháp điển thu thập các văn bản sau đây:

a) Các văn bản thuộc nội dung của đề mục gồm: Văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó;

Xem nội dung VB
Điều 8. Thu thập văn bản

...

2. Các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này được thu thập theo thứ tự ưu tiên sau: Bản gốc văn bản; bản chính văn bản; bản đăng trên Công báo; bản sao y bản chính; bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền; văn bản hợp nhất; văn bản đã được rà soát, hệ thống hóa được cơ quan có thẩm quyền công bố.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thu thập văn bản

1. Cơ quan thực hiện pháp điển thu thập các văn bản sau đây:

...

b) Các văn bản có nội dung liên quan đến các văn bản quy định tại Điểm a khoản này.

Xem nội dung VB