Thông tư 07/2017/TT-BKHĐT về quy định và hướng dẫn nội dung tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia kèm theo Quyết định 41/2016/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: 07/2017/TT-BKHĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 14/12/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 23/01/2018 Số công báo: Từ số 155 đến số 156
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2017/TT-BKHĐT

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2017

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI QUY CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 41/2016/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính, tiền tệ;

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định và hướng dẫn một số nội dung tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, hằng năm; quy định về báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 3. Yêu cầu về công tác lập kế hoạch và chất lượng số liệu báo cáo

1. Việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây được viết tắt là Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg) và Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

2. Số liệu báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan. Trường hợp có chỉnh sửa số liệu đã báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có biến động khác thường thì đơn vị báo cáo phải gửi các báo cáo điều chỉnh bằng văn bản cho đơn vị nhận báo cáo.

Chương II

LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 4. Lập và ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm

1. Lập và ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của bộ, cơ quan trung ương thực hiện chương trình

a) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ và tổng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, bộ, cơ quan trung ương giao cơ quan chuyên môn trực thuộc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của đơn vị.

b) Thủ trưởng bộ, cơ quan trung ương chịu trách nhiệm ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của đơn vị để tổ chức thực hiện.

c) Bộ, cơ quan trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện chế độ báo cáo về kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của đơn vị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chủ chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 31 tháng 01 năm đầu kỳ kế hoạch giai đoạn 5 năm để theo dõi, giám sát.

2. Lập và ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của địa phương

a) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ và tổng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình xây dựng kế hoch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân cp tỉnh.

b) Căn c Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của địa phương để tổ chức thực hiện.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo về kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chủ chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 31 tháng 01 năm đầu kỳ kế hoạch giai đoạn 5 năm để theo dõi, giám sát.

Điều 5. Lập và tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm

1. Lập và tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của bộ, cơ quan trung ương thực hiện chương trình

Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình và cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình, các bộ, cơ quan trung ương giao cơ quan chuyên môn trc thuộc lập và tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau của đơn vị mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.

2. Lập và tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm của địa phương

a) Căn c Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình; kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp dưới cùng thời điểm hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

b) Sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phn thuộc chương trình hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp dưới xây dựng kế hoạch về nội dung, mục tiêu và nhiệm vụ năm sau.

c) Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau trong phạm vi được giao gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này giao cơ quan chuyên môn cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc cấp quản lý trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phn thuộc chương trình.

đ) Sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình tổng hợp kế hoạch theo phạm vi, chức năng ngành, lĩnh vực gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp theo yêu cầu tại văn bản hướng dẫn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban chuyên môn được giao quản lý chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến.

g) Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hoàn thiện dự thảo kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau của địa phương để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình trước ngày 31 tháng 7 hng năm.

Chương III

BÁO CÁO THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 6. Báo cáo kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Báo cáo Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm

a) Nội dung, trình tự lập và yêu cầu về thời hạn gửi Báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg và quy định tại Điều 4 Thông tư này.

b) Mẫu biểu báo cáo

- Cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến phương án giao kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ; phương án phân bổ, giao kế hoạch vn nguồn ngân sách trung ương theo mẫu biểu số 1, số 2 kèm theo Thông tư này.

- Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm theo mẫu biểu số 3, số 4 kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo Kế hoạch hằng năm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

a) Nội dung, trình tự lập và yêu cầu về thời hạn gửi Báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg và quy định tại Điều 5 Thông tư này.

b) Mẫu biểu báo cáo

- Cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo dự kiến phương án giao mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ, giao kế hoạch vốn nguồn ngân sách trung ương theo các mẫu biểu số 1, số 5 kèm theo Thông tư này.

- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn theo các mẫu biểu số 6, số 7 kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là cơ quan thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg.

2. Mu biểu báo cáo

Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn theo các mẫu biểu số 8, số 9 kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm

1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phn thuộc chương trình thực hiện báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg.

2. Mu biểu báo cáo

a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo mẫu báo cáo số 1 và các mẫu biểu số 10, số 11, số 12 kèm theo Thông tư này.

b) Cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo mẫu báo cáo số 2 và các mẫu biểu số 13, số 14 kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Báo cáo đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia

1. Chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia. Nội dung, yêu cầu và tổ chức đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế số 41/2016/QĐ-TTg.

2. Mu biểu báo cáo

Cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện báo cáo đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo các mẫu báo cáo số 3, số 4 và các mẫu biểu số 15, số 16 kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Hình thức báo cáo

1. Thực hiện hình thức báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước đối với các báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này:

a) Các mẫu biểu theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện trực tiếp trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.

b) Các mẫu báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia và phần thuyết minh mẫu biểu (nếu có) được gửi đính kèm trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước; đồng thời, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, lưu trữ.

2. Tổ chức thực hiện hình thức báo cáo trực tuyến theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công (viết tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT); Điều 5 Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước (viết tắt là Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương

1. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tích hợp và đồng bộ các mẫu biểu báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia vào Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT và Thông tư s 03/2017/TT-BKHĐT (sau đây viết tắt là Hệ thống).

b) Cấp quyền và hướng dẫn các chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện báo cáo trên Hệ thống.

2. Trách nhiệm của Cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia:

a) Thực hiện chế độ báo cáo theo dõi, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này.

b) Chịu trách nhiệm giám sát, tổng hợp thông tin báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình trên phạm vi toàn quốc vào Hệ thống; chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, dữ liệu đã nhập trên Hệ thống trong phạm vi quản lý về chương trình.

3. Cơ quan chủ trì dự án thành phn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm giám sát, tổng hợp thông tin báo cáo theo dõi, đánh giá dự án thành phần trên phạm vi toàn quốc; phối hợp với chủ chương trình tổng hợp thông tin về dự án thành phần vào Hệ thống.

4. Các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Thông tư này.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp báo cáo và cập nhật thông tin theo dõi, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia vào Hệ thống các nội dung:

- Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm; kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm; báo cáo phân bổ và sử dụng nguồn vốn hằng năm; báo cáo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm.

- Hồ sơ, báo cáo thẩm định dự án đầu tư, danh mục dự án đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm.

- Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của cấp tỉnh về quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Chỉ đạo Sở Tài chính làm đầu mối tổng hợp kết quả phân bổ, giao kế hoạch vn sự nghiệp (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), kết quả thực hiện giải ngân nguồn vốn đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật thông tin vào Hệ thống.

c) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch, tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn từng chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phn thuộc chương trình theo ngành và lĩnh vực; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật thông tin vào Hệ thống.

Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với thông tin liên quan đến kế hoạch, phân bổ và giao kế hoạch, kết quả thực hiện các chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình năm 2016, năm 2017, năm 2018 chưa được cập nhật trên Hệ thống, đến ngày 30 tháng 6 năm 2018, bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện chương trình, chủ chương trình, chủ dự án thành phần thuộc chương trình chịu trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin trên Hệ thống theo quy định của Thông tư này.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 2 năm 2018.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc
các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Trung tâm tin học Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCTT.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

 

DANH MỤC

MẪU BÁO CÁO, MẪU BIỂU THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
(Kèm theo Thông
tư s 07/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

I. BÁO CÁO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

1. Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm

a) Bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện:

Mẫu biểu số 1: Phương án giao kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 5 năm (hoặc năm N+1)

Mu biểu số 2: Phương án phân bổ, giao kế hoạch vốn nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.

b) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:

Mẫu biểu số 3: Kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 5 năm các chương trình mục tiêu quốc gia

Mẫu biểu số 4: Kế hoạch nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm

2. Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm

a) Bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện:

Mẫu biểu số 1: Phương án giao kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 5 năm (hoặc năm N+1).

Mẫu biểu số 5: Phương án phân bổ, giao kế hoạch vốn nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm (N+1).

b) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:

Mẫu biểu số 6: Đề xuất kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ các chương trình mục tiêu quốc gia năm N+1

Mẫu biểu số 7: Đề xuất kế hoạch nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia năm N+1.

II. BÁO CÁO PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:

Mẫu biểu số 8: Phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm N

Mẫu biểu số 9: Danh mục các dự án đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm N

III. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA HẰNG NĂM

1. Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:

Mu báo cáo số 1: Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đu năm N (hoặc năm N).

Mu biểu số 10: Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

Mu biểu số 11: Kết quả thực hiện nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

Mẫu biểu số 12: Kết quả thực hiện các dự án đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

2. Bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện:

Mu báo cáo số 2: Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

Mẫu biểu số 13: Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

Mẫu biểu số 14: Tổng hợp kết quả huy động nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm N (hoặc năm N).

IV. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện:

Mu báo cáo số 3: Báo cáo đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giữa kỳ giai đoạn 5 năm (hoặc đột xuất).

Mu báo cáo số 4: Báo cáo đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.

Mẫu biểu số 15: Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm (hoặc giữa kỳ, hoặc đột xuất).

Mẫu biểu số 16: Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm (hoặc giữa kỳ, hoặc đột xuất).

 

 

Điều 4. Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm

1. Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được lập trong thời hạn 5 năm, cùng với kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch

a) Nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia của Quốc hội; Quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia của Thủ tướng Chính phủ.

b) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hướng dẫn xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính; hướng dẫn xây dựng nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia của chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần.

c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Nội dung kế hoạch

a) Dự kiến mục tiêu, chỉ tiêu trong giai đoạn 5 năm; nhiệm vụ cụ thể theo từng nội dung, dự án thành phần để đạt được mục tiêu.

b) Dự kiến nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác; nguồn vốn vay; nguồn vốn huy động khác.

c) Giải pháp cụ thể để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: giải pháp huy động nguồn lực; điều hành, tổ chức thực hiện.

4. Trình tự xây dựng kế hoạch

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thông báo ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tới các chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, chủ chương trình chủ trì phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần và các cơ quan có liên quan dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các chủ chương trình thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu dự kiến giao cho từng bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 31 tháng 01 năm đầu của kỳ kế hoạch giai đoạn 5 năm để theo dõi, giám sát.

Điều 5. Lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm

1. Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương được lập cùng với kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội hằng năm để triển khai kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.

2. Căn cứ lập kế hoạch

a) Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; huy động, phân bổ và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác) năm trước.

b) Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh đã được cấp có thẩm quyền thông qua nhưng chưa có trong kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.

c) Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lập kế hoạch đầu tư công hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Tài chính; hướng dẫn xây dựng nội dung mục tiêu, nhiệm vụ của chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình.

3. Nội dung kế hoạch

a) Đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của năm trước năm kế hoạch.

b) Dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ năm kế hoạch.

c) Dự kiến nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác; nguồn vốn vay; nguồn vốn huy động khác.

d) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

4. Trình tự lập kế hoạch

a) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.

b) Chủ chương trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp và dự kiến kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi toàn quốc gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 hằng năm để tổng hợp.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được số thông báo về ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, chủ chương trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ chi tiết dự toán ngân sách trung ương năm kế hoạch cho từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp.

d) Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu giao cho từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Quốc hội.

Xem nội dung VB
Điều 8. Huy động nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

1. Nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm:

a) Nguồn ngân sách trung ương;

b) Nguồn ngân sách địa phương;

c) Nguồn lực huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng;

d) Nguồn vốn tín dụng;

đ) Nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.

2. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm huy động và đảm bảo nguồn lực để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình được Thủ tướng Chính phủ giao.

a) Đối với các địa phương không được hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết bố trí vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.

b) Đối với các địa phương được hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành nghị quyết bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định.

c) Đối với nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phải được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, hợp lý, có tính đến đặc điểm kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn của từng địa phương; đảm bảo các nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình theo quy định.

Điều 9. Phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm

1. Sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các cơ quan được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia theo từng nội dung, hoạt động; dự án đầu tư thực hiện chương trình gửi cơ quan tài chính cùng cấp để giám sát, thực hiện; đồng thời, lập báo cáo phân bổ kế hoạch gửi cơ quan cấp trên tổng hợp, giám sát.

2. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp và gửi báo cáo phân bổ kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 31 tháng 3 năm kế hoạch.

Điều 10. Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiệu chương trình mục tiêu quốc gia

1. Nguyên tắc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

a) Đảm bảo đúng dự toán ngân sách nhà nước được giao cả về tổng mức, chi tiết theo từng nhiệm vụ, nội dung hoạt động.

b) Cơ chế chi tiêu tài chính phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

2. Nội dung chi công tác quản lý từ kinh phí được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở mỗi cấp

a) Kinh phí tổ chức các cuộc họp, hội nghị về lập kế hoạch, triển khai thực hiện chương trình, dự án thành phần; đánh giá, sơ kết, tổng kết chương trình, dự án thành phần và khen thưởng; các hoạt động, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Xây dựng bộ chỉ số theo dõi kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Cơ quan được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp ngân sách chịu trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp trên tình hình thực hiện nguồn vốn, kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia cùng thời điểm báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Quy chế này.

4. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp; cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 11. Sử dụng kinh phí được lồng ghép từ các chương trình, dự án khác để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

1. Các cấp được giao thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn đối với các nội dung, nhiệm vụ được lồng ghép thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của từng chương trình, dự án hoặc thống nhất áp dụng theo quy định của chương trình mục tiêu quốc gia hoặc theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phù hợp với cơ chế quản lý của chương trình mục tiêu quốc gia và cơ chế của các chương trình, dự án được lồng ghép.

3. Căn cứ vào đặc thù của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hướng dẫn việc lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác ở mỗi cấp để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 12. Sử dụng nguồn vốn huy động khác thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

1. Nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng thực hiện phân bổ, sử dụng theo quy định của từng địa phương, không trái với các quy định về phân bổ nguồn vốn tại Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động khác thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương trên cơ sở đảm bảo có sự tham gia, giám sát của người dân, của nhà tài trợ; quy trình sử dụng, thủ tục thanh toán đơn giản.

3. Cơ chế thanh toán, quyết toán các nội dung, hoạt động, dự án đầu tư sử dụng cả nguồn lực ngân sách nhà nước và nguồn lực huy động khác thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính (đối với nguồn ngân sách nhà nước) và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nguồn vốn huy động).

4. Đối với nguồn vốn tín dụng phân bổ sử dụng theo quy định của từng chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng ngân hàng.

Xem nội dung VB
Điều 16. Theo dõi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
...
3. Báo cáo theo dõi chương trình mục tiêu quốc gia
...
c) Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia lập Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 16. Theo dõi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
...
3. Báo cáo theo dõi chương trình mục tiêu quốc gia
...
c) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm:

- Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia lập và gửi Báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình và cơ quan chủ trì dự án thành phần trước ngày 20 tháng 7 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 31 tháng 3 năm kế hoạch đối với báo cáo năm.

- Chủ chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần lập và gửi Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch đối với báo cáo năm.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cả nước trình Chính phủ báo cáo Quốc hội vào kỳ họp Quốc hội cuối năm.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia

1. Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm đánh giá giữa kỳ; đánh giá kết thúc và đánh giá tác động; đánh giá đột xuất tình hình thực hiện chương trình.

2. Nội dung đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia

a) Đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện chương trình bao gồm:

- Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu chương trình.

- Mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt.

- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình.

- Đề xuất các giải pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình trong giai đoạn (bao gồm cả đề xuất điều chỉnh chương trình khi cần thiết).

b) Đánh giá kết thúc và đánh giá tác động chương trình bao gồm:

- Đánh giá hoạt động quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá công tác điều phối, phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quá trình quản lý, điều hành tổ chức thực hiện chương trình.

- Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của chương trình.

- Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình.

- Đánh giá tác động của chương trình gồm: Tác động kinh tế - xã hội; tính bền vững của chương trình; tác động tới các đối tượng thụ hưởng chương trình.

- Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của chương trình.

c) Đánh giá đột xuất tình hình thực hiện chương trình khi có phát sinh những vấn đề ngoài dự kiến hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Nội dung đánh giá bao gồm:

- Nội dung quy định tại tiết a khoản 2 Điều này.

- Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của chương trình.

3. Tổ chức đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia

a) Chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá chương trình theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp Báo cáo đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia giữa kỳ, kết thúc giai đoạn trình Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 4. Hình thức báo cáo

1. Báo cáo trực tuyến

a) Khi áp dụng chế độ báo cáo trực tuyến thì việc đính kèm văn bản trên Hệ thống sẽ thay thế cho việc gửi văn bản giấy theo quy định của pháp luật về đầu tư công, các quy định tại Thông tư này.

b) Các văn bản đính kèm trên Hệ thống là bản quét màu văn bản gốc, văn bản có đóng dấu hoặc văn bản điện tử có chữ ký số chuyên dùng.

c) Tài khoản sử dụng Hệ thống là tài khoản được đăng ký tại địa chỉ https://taikhoan.mpi.gov.vn theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT). Với các cơ quan, đơn vị đã có tài khoản sử dụng Hệ thống thì không cần phải đăng ký lại.

d) Các biểu mẫu báo cáo sẽ được tổng hợp và in trực tiếp từ Hệ thống.

2. Báo cáo bằng văn bản

a) Hình thức báo cáo này áp dụng đối với các chương trình, dự án có tính chất mật.

b) Các biểu mẫu báo cáo sẽ được tải về từ mục “Biểu mẫu báo cáo” trên Hệ thống.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quản lý tài khoản sử dụng

1. Đăng ký tài khoản

a) Trường hợp đã được cấp chứng thư số chuyên dùng:

Đăng ký trực tuyến tại địa chỉ https://taikhoan.mpi.gov.vn

b) Trường hợp chưa được cấp chứng thư số chuyên dùng:

Truy cập vào địa chỉ https://taikhoan.mpi.gov.vn, khai báo các thông tin liên quan của chủ chương trình, chủ dự án, sau đó thực hiện một trong hai cách sau:

Cách 1: Liên hệ với cơ quan chủ quản để cơ quan chủ quản sử dụng tài khoản đã được cấp để xác nhận thông tin đăng ký.

Cách 2: In Phiếu đăng ký tài khoản sau khi khai báo thông tin, lấy xác nhận của lãnh đạo đơn vị (ký tên, đóng dấu) và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Cấp tài khoản

a) Đối với các tài khoản đăng ký theo điểm a), Khoản 1, Điều này: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp tài khoản trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành việc đăng ký.

b) Đối với các tài khoản đăng ký theo Cách 1, điểm b), Khoản 1, Điều này: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp tài khoản trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi đơn vị chủ quản xác nhận thông tin đăng ký.

c) Đối với các tài khoản đăng ký theo Cách 2, điểm b), Khoản 1, Điều này: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp tài khoản trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đăng ký.

d) Tài khoản cấp mới được gửi qua thư điện tử hoặc số điện thoại di động đã khai báo.

đ) Trong trường hợp người sử dụng có yêu cầu cấp lại mật khẩu, thông tin đã khai báo sẽ là cơ sở để Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp lại mật khẩu.

3. Thu hồi, khóa tài khoản

a) Tài khoản được thu hồi khi có yêu cầu bằng văn bản hoặc thư điện tử có chữ ký số hoặc văn bản điện tử có chữ ký số của cơ quan chủ quản.

b) Tài khoản bị khóa ngay khi được phát hiện đang sử dụng cho mục đích phá hủy dữ liệu, tấn công, dò quét Hệ thống.

4. Yêu cầu về bảo mật tài khoản

a) Người sử dụng phải đổi mật khẩu ban đầu trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được tài khoản.

b) Không tiết lộ mật khẩu cho người khác không có trách nhiệm cập nhật trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ. Trường hợp thay đổi người sử dụng tài khoản, người tiếp nhận bàn giao tài khoản phải đổi lại mật khẩu và thay đổi thông tin người sử dụng tài khoản trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ.

Xem nội dung VB