Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet
Số hiệu: 06/2019/TT-BTTTT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
Ngày ban hành: 19/07/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 08/08/2019 Số công báo: Từ số 615 đến số 616
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2019/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2019

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 24/2015/TT-BTTTT NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;

Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet (Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT) như sau:

1. Bổ sung khoản 15 Điều 2 như sau:

“15. Thành viên địa chỉ là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC)”.

2. Sửa đổi điểm m khoản 3 Điều 5 như sau:

“m) NAME.VN dành cho các tổ chức, cá nhân đăng ký theo tên gọi như tên đầy đủ, tên viết tắt, tên thương mại, tên bí danh... của tổ chức, cá nhân;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi điểm g như sau:

“g) Không vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 23b Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;”

b) Bổ sung điểm h như sau:

“h) Không phải là tên miền có các cụm từ dễ gây nhầm lẫn là trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội nếu chủ thể đăng ký sử dụng không phải đối tượng được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền:

a) Nộp trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn”. Trong trường hợp chủ thể đăng ký tên miền là cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền khi nộp hồ sơ trực tiếp xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn”. Hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền có chủ thể là cá nhân gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài) của chủ thể đứng tên đăng ký tên miền;

c) Thực hiện trực tuyến thông qua công cụ đăng ký, quản lý hồ sơ tên miền trực tuyến của Nhà đăng ký (không áp dụng đối với các hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ hoàn trả tên miền):

Chủ thể tên miền nộp hồ sơ đăng ký tên miền trực tuyến thông qua công cụ đăng ký, quản lý hồ sơ tên miền trực tuyến của Nhà đăng ký và có trách nhiệm hoàn thiện thông tin đăng ký theo quy định tại trang thông tin điện tử của Nhà đăng ký. Nhà đăng ký có trách nhiệm xác thực thông tin cung cấp của chủ thể. Danh sách Nhà đăng ký được công bố bởi VNNIC tại địa chỉ: www.nhadangky.vn.”

b) Sửa đổi khoản 6 như sau:

“6. Việc đi tên chủ thđăng ký sử dụng tên miền được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà dẫn tới sự thay đổi về quyền sử dụng tên miền;

c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà dẫn tới sự thay đổi về quyền sử dụng tên miền;

d) Cá nhân thay đổi họ, tên theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

c) Sửa đổi khoản 7 như sau:

“7. Các trường hợp được phép đổi tên chủ thể nêu tại khoản 6 Điều này, ngoài Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền, chủ thể sử dụng tên miền bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng tên miền theo các phương thức nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

a) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Các trường hợp không xác định được chủ thể do mạo danh đăng ký tên miền; tên miền có thông tin đăng ký không chính xác; chủ thể tên miền là tổ chức đã giải thể hoặc không còn tồn tại.”

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:

a) Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày VNNIC hoặc Nhà đăng ký yêu cầu cập nhật, bổ sung thông tin mà chủ thể đăng ký tên miền không thực hiện, tên miền bị tạm ngừng hoạt động trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia. Nhà đăng ký gửi thông báo về việc tạm ngừng hoạt động tên miền đến chủ thể tên miền trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi tên miền tạm ngừng hoạt động;

b) Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền cập nhật, bổ sung hoặc hoàn thiện thông tin, tên miền được gỡ bỏ trạng thái tạm ngừng hoạt động.”

6) Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:

“a) Theo văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án trong giải quyết tranh chấp tên miền;”

b) Sửa đổi điểm e khoản 1 như sau:

“e) Tên miền vi phạm nguyên tắc đặt tên quy định tại khoản 2 Điều 6; quy định về bảo vệ tên miền tại Điều 8 hoặc sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư này, chủ thể không bổ sung, cập nhật, hoàn thiện thông tin đăng ký;”

c) Bổ sung điểm g khoản 1 như sau:

“g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”

d) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Trường hợp thu hồi tên miền như quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thực hiện:

a) Ngừng hoạt động các tên miền bị thu hồi trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;

b) Yêu cầu Nhà đăng ký tên miền gửi văn bản thông báo về việc thu hồi tên miền cho chủ thđăng ký sử dụng tên miền trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày VNNIC có thông báo thu hồi tên miền.”

7. Sửa đổi khoản 1 Điều 15 như sau:

“1. Việc chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn” được thực hiện theo yêu cầu của Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền và khi có sự thống nhất của Nhà đăng ký đang quản lý tên miền và Nhà đăng ký mà chủ thể có nhu cầu chuyển tên miền đến. Khi có yêu cầu của chủ thể, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền phải thực hiện các thủ tục để chuyển đổi nhà đăng ký và không được gây cản trở khi chủ thể đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong thỏa thuận về đăng ký, duy trì tên miền “.vn” với Nhà đăng ký. Trường hợp từ chối thực hiện yêu cầu chuyển đổi nhà đăng ký tên miền của chủ thể, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối, gửi trả lời cho chủ thể.”

8. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Trường hợp văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài; bản án, quyết định của tòa án nêu rõ tên miền tranh chấp bị thu hồi cho phép nguyên đơn đăng ký sử dụng thì người được thi hành án (là nguyên đơn trong vụ việc giải quyết tranh chấp) được ưu tiên đăng ký trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày văn bản, quyết định, phán quyết, bản án có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn này tên miền sẽ được cho đăng ký tự do.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP (khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6) để sử dụng nội bộ hoặc cấp lại cho khách hàng có kết nối đến mạng cung cấp dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (trong trường hợp được cung cấp dịch vụ Internet) và được đề nghị thay đổi tên chủ thđăng ký sử dụng địa chỉ IP trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan, tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đi về tổ chức quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP;

c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP.”.

10. Bổ sung, sửa đổi Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP bao gồm:

a) “Bản khai đăng ký địa chỉ IPtheo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính Quyết định thành lập hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp năm 2014 hoặc Mã số doanh nghiệp;

c) Trong trường hợp cấp, phân bổ địa chỉ IP do thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ IP theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này, ngoài thành phn hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bổ sung bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng địa chỉ IP.”

b) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC;

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến trụ sở của VNNIC;

c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn.”

c) Sửa đổi khoản 4 như sau:

“4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc Quyết định cấp, phân bổ địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp, phân bổ, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:

“ 1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ VNNIC được quyền đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng và được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng số hiệu mạng trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan, tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng;

c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký:

a) “Bản khai đăng ký số hiệu mạngtheo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trong trường hợp cấp số hiệu mạng do thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng số hiệu mạng quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này, ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng số hiệu mạng.”

b) Sửa đổi khoản 3 như sau

“3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC;

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến trụ sở của VNNIC;

c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn.”

13. Bổ sung vào mục 4 Phụ lục 3 phần Bản khai đăng ký tên miền dành cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung như sau:

“Mã số doanh nghiệp”

14. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung như sau:

a) Bổ sung mục 1 nội dung như sau: “Mã số doanh nghiệp”;

b) Sửa đổi mục 2 nội dung như sau: Sửa đổi nội dung “Người lãnh đạo cao nhất của cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp” bằng nội dung “Người đại diện pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật của cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp”.

c) Bãi bỏ nội dung tại mục 3 như sau:

“Lưu ý: nếu đề nghị cấp IPv4, tổ chức không thể xin quá prefix /22 trong giai đoạn này.

d) Bãi bỏ nội dung tại mục 5 như sau:

“(Áp dụng đối với cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp không phải là ISP, kết ni đa hướng, cần cung cấp thông tin cho ít nhất 02 hướng kết nối).

e) Bổ sung dưới phần xác nhận của tổ chức đăng ký các nội dung như sau:

“+ Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật ký tên, đóng du;

+ Lưu ý: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng vùng địa chỉ, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý vùng địa chỉ IP”.

15. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung như sau:

a) Bổ sung vào sau Mục 2 nội dung như sau:

“2a. Số hiệu mạng đề nghị đổi tên chủ thể: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng shiệu mạng, tổ chức cung cấp shiệu mạng có nhu cầu điều chuyển tại đây”.

b) Bãi bỏ nội dung tại mục 3 như sau (đối với cả phần chính sách định tuyến hướng vào và chính sách định tuyến hướng ra):

“tối thiểu 02 hướng”

c) Bổ sung dưới phần xác nhận của tổ chức đăng ký các nội dung như sau:

“+ Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu;

+ Lưu ý: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng số hiệu mạng, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý shiệu mạng”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Lưu: VT, VNNIC (400).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Mạnh Hùng

 

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. ICANN là tên viết tắt của tổ chức quản lý tên miền và số quốc tế, có thẩm quyền quản lý hệ thống tên miền cấp cao nhất toàn cầu.

2. VNNIC là tên viết tắt của Trung tâm Internet Việt Nam, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Nhà đăng ký tên miền là tổ chức thực hiện dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền bao gồm Nhà đăng ký tên miền “.vn” và Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.

4. Tên miền là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu chấm “.”. Tên miền bao gồm:

a) Tên miền dùng các kí tự dựa trên cơ sở bảng mã ASCII, sau đây gọi là tên miền mã ASCII;

b) Tên miền dùng bảng chữ cái dựa trên cơ sở ngôn ngữ truyền thống của từng quốc gia, sau đây gọi là tên miền đa ngữ (IDN).

5. Tên miền cấp cao nhất là dãy ký tự cuối cùng trong cấu trúc tên miền toàn cầu. Tên miền cấp cao nhất (TLD) bao gồm:

a) Tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) là các tên miền ".com"; ".net"; ".edu"; ".org"; ".int"; ".biz"; ".info"; ".name"; ".pro"; ".aero"; ".museum"; ".coop" và những tên miền chung cấp cao nhất khác;

b) Tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) là tên miền cấp cao nhất dành riêng cho mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ quy định theo chuẩn quốc tế về mã quốc gia (ISO-3166), trong đó tên miền “.vn” là tên miền quốc gia Việt Nam cấp cao nhất.

6. Tên miền chung mới cấp cao nhất (New gTLD) là tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) được ICANN mở rộng cấp phát trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân trên thế giới theo chương trình New gTLD.

*Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 2 Điều 2 Nghị định 27/2018/NĐ-CP

Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các quy định sau sẽ hết hiệu lực, bao gồm:
...
b) Khoản 6, ... Điều 2; ...Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;*

7. Tên miền quốc gia Việt Nam là tập hợp tên miền các cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam cấp cao nhất “.vn” (sau đây gọi chung là tên miền “.vn”) và tên miền các cấp dưới tên miền cấp cao nhất khác thuộc quyền quản lý của Việt Nam.

8. Tên miền quốc tế là tên miền các cấp dưới tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền các cấp dưới tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD), ngoài tên miền quốc gia Việt Nam.

9. Tên miền các cấp (cấp 2, cấp 3, ...) là các dãy ký tự tạo nên tên miền theo trật tự lần lượt nằm dưới tên miền cấp cao nhất.

10. Địa chỉ Internet (địa chỉ IP) là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới tiếp theo.

11. Số hiệu mạng là số được sử dụng để định danh một mạng máy tính tham gia vào hoạt động định tuyến chung trên Internet.

12. Hệ thống máy chủ tên miền (hệ thống DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời địa chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến. Hệ thống DNS quốc gia là hệ thống DNS do VNNIC trực tiếp quản lý phục vụ việc truy vấn địa chỉ IP cho tên miền các cấp dưới tên miền “.vn”.

13. Dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” là dịch vụ do các Nhà đăng ký tên miền “.vn” cung cấp cho cơ quan, tổ chức cá nhân khả năng tạo mới, cập nhật, duy trì và quản lý tên miền các cấp dưới tên miền “.vn” trong cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống DNS quốc gia, bao gồm:

a) Thực hiện việc đăng ký, duy trì tên miền; đảm bảo an toàn đối với tên miền và dữ liệu tên miền;

b) Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin về tên miền và thông tin của các tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền;

c) Từ chối đăng ký, tạm ngừng, thu hồi tên miền;

d) Thu, nộp phí và lệ phí tên miền.

*Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 2 Điều 2 Nghị định 27/2018/NĐ-CP

Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các quy định sau sẽ hết hiệu lực, bao gồm:
...
b) Khoản 13 Điều 2; ...Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;*

14. Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền (sau đây gọi tắt là chủ thể) là các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký và được cấp quyền sử dụng tên miền “.vn”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cấu trúc tên miền “.vn”
...
3. Tên miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo lĩnh vực là tên miền không dấu được đặt theo tên các lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã hội và được sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, bao gồm:
...
m) NAME.VN dành cho các cá nhân đăng ký theo tên riêng của cá nhân;

Xem nội dung VB
Điều 6. Đăng ký tên miền “.vn”
...
2. Tên miền do tổ chức, cá nhân tự chọn để đăng ký, nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Không có các cụm từ xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia hoặc vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

b) Rõ ràng, nghiêm túc, không gây hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt;

c) Có ít nhất một hoặc một dãy ký tự dưới tên miền cấp cao “.vn”;

d) Được chứa các ký tự từ a đến z; 0 đến 9; các ký tự tiếng Việt trong bảng chữ cái tiếng Việt và tất cả các ký tự được hệ thống máy chủ tên miền trên mạng chấp nhận. Các ký tự này không phân biệt viết hoa hay viết thường;

đ) Được chứa dấu gạch nối “-” nhưng không được bắt đầu hoặc kết thúc với ký tự này và không được có hai dấu gạch nối “-” đi liền nhau trong tên miền;

e) Ở mỗi cấp không được nhiều hơn 63 ký tự (đối với tên miền tiếng Việt, số lượng ký tự được tính theo chiều dài sau chuyển đổi thành chuỗi không dấu ASCII);

g) Đối với tên miền dưới “.name.vn” phải đảm bảo tên miền là tên hoặc đi kèm tên là họ, tên đệm, nơi sinh, năm sinh của cá nhân (tổng thể mang ý nghĩa tên riêng của cá nhân).

Xem nội dung VB
Điều 6. Đăng ký tên miền “.vn”
...
2. Tên miền do tổ chức, cá nhân tự chọn để đăng ký, nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
...
g) Đối với tên miền dưới “.name.vn” phải đảm bảo tên miền là tên hoặc đi kèm tên là họ, tên đệm, nơi sinh, năm sinh của cá nhân (tổng thể mang ý nghĩa tên riêng của cá nhân).

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số 72/2013/NĐ-CP)
...
9. Bổ sung Điều 23b như sau:

“Điều 23b. Điều kiện về tên miền

1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn”

1. Hồ sơ đăng ký:

Khi thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn”, chủ thể phải nộp Bản khai đăng ký tên miền, Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền hoặc Đơn đề nghị hoàn trả tên miền. Mẫu Bản khai đăng ký tên miền, Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền, Đơn đề nghị hoàn trả tên miền do Nhà đăng ký tên miền “.vn” quy định tại trang thông tin điện tử của Nhà đăng ký, nhưng phải bảo đảm đầy đủ thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Địa chỉ đăng ký:

a) Hồ sơ đăng ký tên miền nộp tại các Nhà đăng ký tên miền “.vn” có tên trong danh sách được công bố tại địa chỉ: www.nhadangky.vn;

b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền nộp tại Nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản lý tên miền.

3. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền:

a) Nộp trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn”: cá nhân là chủ thể tên miền hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm các thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn” qua đường bưu chính: cá nhân là chủ thể tên miền hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm các thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

c) Thực hiện trực tuyến thông qua trang thông tin điện tử của các Nhà đăng ký tên miền “.vn” trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền “.vn” thông báo tới chủ thể kết quả xử lý hồ sơ. Trường hợp từ chối, thông báo nêu rõ lý do.

5. Không được đăng ký các tên miền không đúng cấu trúc quy định tại Điều 5, vi phạm quy định đăng ký tên miền tại Điều 6 hoặc các tên miền vi phạm quy định bảo vệ tên miền tại Điều 8 của Thông tư này.

6. Không được thay đổi tên của chủ thể đăng ký tên miền, trừ các trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thay đổi tên sang tên mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền; cá nhân thay đổi họ, tên theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Đối với các trường hợp được phép đổi tên chủ thể đăng ký tên miền nêu tại khoản 6 Điều này, ngoài Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải xuất trình bản gốc hoặc nộp kèm theo bản sao có chứng thực quyết định thay đổi tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, quyết định thay đổi họ, tên đối với cá nhân tùy theo phương thức nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.

8. Không được hoàn trả tên miền đang trong quá trình xử lý vi phạm, chưa có kết luận cuối cùng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn”
...
3. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền:

a) Nộp trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn”: cá nhân là chủ thể tên miền hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm các thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn” qua đường bưu chính: cá nhân là chủ thể tên miền hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm các thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

c) Thực hiện trực tuyến thông qua trang thông tin điện tử của các Nhà đăng ký tên miền “.vn” trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn”
...
6. Không được thay đổi tên của chủ thể đăng ký tên miền, trừ các trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thay đổi tên sang tên mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền; cá nhân thay đổi họ, tên theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn”
...
7. Đối với các trường hợp được phép đổi tên chủ thể đăng ký tên miền nêu tại khoản 6 Điều này, ngoài Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải xuất trình bản gốc hoặc nộp kèm theo bản sao có chứng thực quyết định thay đổi tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, quyết định thay đổi họ, tên đối với cá nhân tùy theo phương thức nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Căn cứ và thủ tục tạm ngừng hoạt động tên miền “.vn”

1. Các căn cứ tạm ngừng hoạt động tên miền:

a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra khi tiến hành các hoạt động nghiệp vụ để ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an ninh thông tin trong hoạt động bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

b) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông khi tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc khi cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông tiến hành các hoạt động phối hợp với thanh tra các Bộ, ngành khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật;

c) Sau 05 (năm) ngày kể từ ngày tên miền hết hạn sử dụng theo quy định, chủ thể đăng ký tên miền không thực hiện việc nộp phí duy trì tên miền.

2. Trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này:

a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thực hiện việc tạm ngừng hoạt động tên miền được yêu cầu trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; đồng thời yêu cầu Nhà đăng ký tên miền “.vn” gửi văn bản thông báo về việc tạm ngừng tên miền đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày VNNIC có thông báo tạm ngừng hoạt động tên miền;

b) Thời gian tạm ngừng hoạt động tên miền không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày. Sau thời gian tạm ngừng, VNNIC đưa tên miền vào hoạt động trở lại nếu tên miền không thuộc các trường hợp phải thực hiện việc thu hồi theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

3. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:

a) Sau thời hạn quy định, tên miền không nộp phí duy trì sẽ bị tự động tạm ngừng hoạt động;

b) Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền nộp phí duy trì tên miền theo quy định thì sẽ được tiếp tục sử dụng tên miền đã đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 11. Căn cứ và thủ tục tạm ngừng hoạt động tên miền “.vn”

1. Các căn cứ tạm ngừng hoạt động tên miền:

a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra khi tiến hành các hoạt động nghiệp vụ để ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an ninh thông tin trong hoạt động bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

b) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông khi tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc khi cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông tiến hành các hoạt động phối hợp với thanh tra các Bộ, ngành khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật;

c) Sau 05 (năm) ngày kể từ ngày tên miền hết hạn sử dụng theo quy định, chủ thể đăng ký tên miền không thực hiện việc nộp phí duy trì tên miền.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thủ tục thu hồi tên miền “.vn”

1. Tên miền “.vn” bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Theo biên bản hòa giải thành của các bên tranh chấp tên miền hoặc theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong giải quyết tranh chấp tên miền;

b) Theo văn bản yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi tên miền quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông;

c) Theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông có biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi tên miền hoặc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện vi phạm khi việc sử dụng tên miền vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

d) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phụ trách về an ninh thông tin, tội phạm công nghệ cao khi việc sử dụng tên miền xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

đ) Sau 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này, chủ thể đăng ký tên miền không nộp phí duy trì tên miền theo quy định;

e) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Trường hợp nhận được văn bản yêu cầu của các cơ quan như quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thực hiện:

a) Ban hành Quyết định thu hồi tên miền;

b) Ngừng hoạt động các tên miền bị thu hồi trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;

c) Yêu cầu Nhà đăng ký tên miền gửi văn bản thông báo về việc thu hồi tên miền cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày VNNIC có thông báo tạm ngừng hoạt động tên miền.

3. Trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ ngày thu hồi tên miền, các tổ chức, cá nhân có tên miền bị thu hồi theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này không được đăng ký sử dụng các tên miền đã bị thu hồi.

4. Trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này:

a) Sau khi nhận được thông báo trực tuyến “Danh sách các tên miền không nộp phí duy trì” có chữ ký số của các Nhà đăng ký tên miền “.vn”, VNNIC quyết định thu hồi tên miền bằng việc định kỳ hàng tuần gửi xác nhận trực tuyến “Danh sách các tên miền bị thu hồi” có chữ ký số của VNNIC đến các Nhà đăng ký tên miền có liên quan;

b) VNNIC thực hiện việc ngừng hoạt động các tên miền bị thu hồi trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia và yêu cầu Nhà đăng ký tên miền “.vn” thông báo việc thu hồi tên miền cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng đường văn bản hoặc bằng thư điện tử trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày VNNIC quyết định thu hồi tên miền.

5. Sau khi xem xét nếu thấy các tên miền bị thu hồi không thuộc các trường hợp vi phạm quy định đăng ký tên miền “.vn” tại Điều 6 Thông tư này, VNNIC đưa các tên miền bị thu hồi về trạng thái tự do để cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thủ tục thu hồi tên miền “.vn”

1. Tên miền “.vn” bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Theo biên bản hòa giải thành của các bên tranh chấp tên miền hoặc theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong giải quyết tranh chấp tên miền;

Xem nội dung VB
Điều 12. Thủ tục thu hồi tên miền “.vn”

1. Tên miền “.vn” bị thu hồi trong các trường hợp sau:
...
e) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 6. Đăng ký tên miền “.vn”
...
2. Tên miền do tổ chức, cá nhân tự chọn để đăng ký, nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Không có các cụm từ xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia hoặc vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

b) Rõ ràng, nghiêm túc, không gây hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt;

c) Có ít nhất một hoặc một dãy ký tự dưới tên miền cấp cao “.vn”;

d) Được chứa các ký tự từ a đến z; 0 đến 9; các ký tự tiếng Việt trong bảng chữ cái tiếng Việt và tất cả các ký tự được hệ thống máy chủ tên miền trên mạng chấp nhận. Các ký tự này không phân biệt viết hoa hay viết thường;

đ) Được chứa dấu gạch nối “-” nhưng không được bắt đầu hoặc kết thúc với ký tự này và không được có hai dấu gạch nối “-” đi liền nhau trong tên miền;

e) Ở mỗi cấp không được nhiều hơn 63 ký tự (đối với tên miền tiếng Việt, số lượng ký tự được tính theo chiều dài sau chuyển đổi thành chuỗi không dấu ASCII);

g) Đối với tên miền dưới “.name.vn” phải đảm bảo tên miền là tên hoặc đi kèm tên là họ, tên đệm, nơi sinh, năm sinh của cá nhân (tổng thể mang ý nghĩa tên riêng của cá nhân).

Xem nội dung VB
Điều 8. Bảo vệ tên miền “.vn”

1. Bảo vệ tất cả các cấp của tên miền “.vn” liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, bao gồm:

a) Tên miền là tên các địa bàn quan trọng thuộc khu vực biên giới, tên các đảo, quần đảo, tên biển, vùng biển Việt Nam;

b) Tên miền là tên các địa danh của Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới;

c) Tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công đoàn Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam...);

d) Các tên miền liên quan đến hoạt động bảo đảm an ninh, quốc phòng, ngoại giao của đất nước;

đ) Các tên miền khác cần được bảo vệ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến các tên miền được quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm đăng ký, giữ chỗ bảo vệ tên miền với Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC).

3. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh sách các tên miền được ưu tiên bảo vệ.

4. VNNIC giữ chỗ, bảo vệ các tên miền trong danh sách được phê duyệt.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không liên quan đến tên miền được bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này không được đăng ký các tên miền được bảo vệ.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thủ tục thu hồi tên miền “.vn”

1. Tên miền “.vn” bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Theo biên bản hòa giải thành của các bên tranh chấp tên miền hoặc theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong giải quyết tranh chấp tên miền;

b) Theo văn bản yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi tên miền quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông;

c) Theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông có biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi tên miền hoặc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện vi phạm khi việc sử dụng tên miền vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

d) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phụ trách về an ninh thông tin, tội phạm công nghệ cao khi việc sử dụng tên miền xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

đ) Sau 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này, chủ thể đăng ký tên miền không nộp phí duy trì tên miền theo quy định;

e) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thủ tục thu hồi tên miền “.vn”
...
2. Trường hợp nhận được văn bản yêu cầu của các cơ quan như quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thực hiện:

a) Ban hành Quyết định thu hồi tên miền;

b) Ngừng hoạt động các tên miền bị thu hồi trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;

c) Yêu cầu Nhà đăng ký tên miền gửi văn bản thông báo về việc thu hồi tên miền cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày VNNIC có thông báo tạm ngừng hoạt động tên miền.

Xem nội dung VB
Điều 15. Chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”

1. Việc chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn” được thực hiện khi có sự thỏa thuận thống nhất của tất cả các bên tham gia quá trình chuyển đổi, bao gồm:

a) Chủ thể quản lý, sử dụng tên miền;

b) Nhà đăng ký đang quản lý tên miền;

c) Nhà đăng ký mà chủ thể có nhu cầu chuyển tên miền đến.

Xem nội dung VB
Điều 16. Quản lý tên miền “.vn” trong quá trình giải quyết tranh chấp
...
3. Trường hợp biên bản hòa giải thành; quyết định đã có hiệu lực của trọng tài; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nêu rõ tên miền tranh chấp bị thu hồi cho phép nguyên đơn đăng ký sử dụng thì nguyên đơn được ưu tiên đăng ký trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày biên bản, quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn này tên miền sẽ được cho đăng ký tự do.

Xem nội dung VB
Điều 22. Nguyên tắc cấp, phân bổ và sử dụng địa chỉ IP

1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP để sử dụng nội bộ hoặc cấp lại cho khách hàng có kết nối đến mạng cung cấp dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp, phân bổ địa chỉ IP

1. Hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP bao gồm:

a) “Bản khai đăng ký địa chỉ IP" theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật doanh nghiệp năm 2014) (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính);

c) Bản sao Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet (nếu có).

2. Địa chỉ đăng ký:

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP nộp hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC).

3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến trụ sở của VNNIC qua đường bưu chính: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc Quyết định cấp, phân bổ địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp, phân bổ, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp, phân bổ địa chỉ IP

1. Hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP bao gồm:

a) “Bản khai đăng ký địa chỉ IP" theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật doanh nghiệp năm 2014) (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính);

c) Bản sao Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp, phân bổ địa chỉ IP
...
3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến trụ sở của VNNIC qua đường bưu chính: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp, phân bổ địa chỉ IP
...
4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc Quyết định cấp, phân bổ địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp, phân bổ, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nguyên tắc cấp, phân bổ và sử dụng số hiệu mạng

1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ VNNIC được quyền đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thủ tục cấp, phân bổ số hiệu mạng

1. Hồ sơ đăng ký:

“Bản khai đăng ký số hiệu mạng" theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Địa chỉ đăng ký:

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng nộp hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC).

3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến trụ sở của VNNIC qua đường bưu chính: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp Quyết định cấp, phân bổ số hiệu mạng cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp từ chối cấp, phân bổ, VNNIC có thông báo qua đường thư điện tử đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thủ tục cấp, phân bổ số hiệu mạng

1. Hồ sơ đăng ký:

“Bản khai đăng ký số hiệu mạng" theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;

Xem nội dung VB
Điều 26. Thủ tục cấp, phân bổ số hiệu mạng
...
3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến trụ sở của VNNIC qua đường bưu chính: người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn trong trường hợp sử dụng chữ ký số.

Xem nội dung VB