Thông tư 03/2014/TT-BVHTTDL về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
Số hiệu: 03/2014/TT-BVHTTDL Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch Người ký: Hoàng Tuấn Anh
Ngày ban hành: 26/05/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 18/06/2014 Số công báo: Từ số 597 đến số 598
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2014/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT; THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT; RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, GIA ĐÌNH, THỂ DỤC, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

2. Việc kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nư­ớc trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 2. Đối t­ượng áp dụng

Thông t­ư này áp dụng đối với các tổ chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 22 Điều 3 Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan thuộc Bộ); các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Điều 3. Gửi và tiếp nhận văn bản để kiểm tra

1. Đối với các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 8; Khoản 1 và 2 Điều 16 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo (đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hoặc cơ quan ban hành văn bản (đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của các Bộ khác, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01 bản (qua Vụ Pháp chế) để tổ chức kiểm tra.

2. Đối với các văn bản quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 8; Khoản 3 và 4 Điều 16 Thông tư này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm thông báo và chuyển các tài liệu có liên quan cho Vụ Pháp chế để tổ chức kiểm tra.

Điều 4. Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản, Vụ Pháp chế lập danh sách cộng tác viên trên cơ sở đề xuất của các cơ quan thuộc Bộ và các tổ chức có liên quan.

2. Cộng tác viên phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Có trình độ, hiểu biết pháp luật, hiểu biết về một hoặc các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;

b) Có kinh nghiệm về công tác xây dựng và kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản;

c) Có thâm niên công tác thuộc lĩnh vực đang đảm nhiệm từ 03 năm trở lên.

3. Cộng tác viên có thể được lựa chọn ở các cơ quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc các cơ quan, tổ chức khác.

Điều 5. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các Kế hoạch của Bộ theo định kỳ, hàng năm, hoặc theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; chủ trì và phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ tổ chức thực hiện Kế hoạch, bao gồm:

- Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

- Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

- Kế hoạch rà soát văn bản pháp luật;

- Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Trong trường hợp xây dựng Kế hoạch hàng năm, có thể kết hợp xây dựng nhiều kế hoạch với nhau; không xây dựng nhiều kế hoạch với nội dung hoạt động trùng, lặp.

b) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Kế hoạch.

2. Các cơ quan thuộc Bộ căn cứ vào các Kế hoạch quy định tại Khoản 1 Điều này để xây dựng Kế hoạch của cơ quan mình; phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức, thực hiện Kế hoạch do Bộ và cơ quan mình ban hành; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.

Điều 6. Chế độ báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Báo cáo 6 tháng về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan thuộc Bộ gửi về Bộ (qua Vụ Pháp chế) chậm nhất ngày 01 tháng 6 hàng năm; Báo cáo năm gửi chậm nhất ngày 05 tháng 10 hàng năm.

2. Vụ Pháp chế chủ trì tổng hợp, xây dựng Báo cáo của Bộ về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 7. Cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa phục vụ kiểm tra, xử lý văn bản

Vụ Pháp chế có trách nhiệm xây dựng, quản lý, thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa làm cơ sở pháp lý phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Chương II

TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT QUA TỰ KIỂM TRA

Điều 8. Các loại văn bản thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành dưới hình thức Thông tư, Thông tư liên tịch với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác hoặc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trước đây và văn bản do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành hoặc liên tịch ban hành trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trước ngày Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 01 năm 2009) nhưng đến thời điểm kiểm tra vẫn còn hiệu lực pháp luật.

3. Văn bản do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành hoặc liên tịch ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.

4. Văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch hoặc do Thủ trưởng các các cơ quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.

Điều 9. Trách nhiệm tự kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Làm đầu mối, giúp Bộ trưởng tổ chức tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Bộ trưởng quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Tổ chức tự kiểm tra văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo và đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật;

c) Gửi thông báo đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo thuộc Bộ hoặc kiến nghị Bộ trưởng thông báo tới cơ quan ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để các cơ quan tổ chức tự kiểm tra đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đó;

d) Tham gia xử lý và giải trình; theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của cơ quan chủ trì soạn thảo thuộc Bộ;

Nếu cơ quan đã ban hành văn bản không kiểm tra, xử lý hoặc kết quả xử lý không đáp ứng yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với văn bản có nội dung trái pháp luật.

2. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm:

a) Tổ chức tự kiểm tra hoặc phối hợp với Vụ Pháp chế tiến hành tự kiểm tra đối với các văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất việc xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do cơ quan mình chủ trì soạn thảo và dự thảo nội dung văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;

c) Tổng hợp, báo cáo kết quả tự kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Điều 10. Trình tự thực hiện tự kiểm tra của Vụ Pháp chế

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo được ban hành hoặc kể từ ngày Vụ Pháp chế tiếp nhận văn bản kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản.

2. Đối với văn bản khi kiểm tra phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ gồm:

a) Cơ sở pháp lý để kiểm tra;

b) Phiếu kiểm tra văn bản theo mẫu số 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là: Thông tư số 20/2010/TT-BTP ; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP);

c) Văn bản được kiểm tra;

d) Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung Báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

đ) Các văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật;

e) Dự thảo văn bản xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật;

g) Dự thảo văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế (nếu có);

h) Các tài liệu khác có liên quan đến việc xử lý văn bản.

3. Trên cơ sở kết quả tự kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế ký báo cáo kết quả tự kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý (đối với văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo) hoặc gửi thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo thuộc Bộ về nội dung trái pháp luật của văn bản để cơ quan này tiến hành tự kiểm tra, đề xuất hình thức xử lý.

4. Trong quá trình Vụ Pháp chế tiến hành tự kiểm tra văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu và giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của Vụ Pháp chế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.

Điều 11. Trình tự thực hiện tự kiểm tra của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản thuộc Bộ

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành hoặc kể từ ngày nhận được thông báo của Vụ Pháp chế quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức thực hiện tự kiểm tra. Tuỳ theo yêu cầu của văn bản được kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan tự kiểm tra quyết định mời cộng tác viên tham gia kiểm tra văn bản.

2. Người được phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, kiểm tra văn bản và quy trình xây dựng, ban hành văn bản để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.

3. Đối với Thông tư liên tịch, phạm vi kiểm tra tập trung vào các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan tự kiểm tra phối hợp với các cơ quan chuyên môn đã liên tịch xây dựng văn bản để kiểm tra toàn bộ nội dung và quy trình xây dựng, ban hành văn bản.

4. Khi phát hiện dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, người được phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này trình Thủ trưởng cơ quan tự kiểm tra.

5. Khi nhận được hồ sơ kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan tự kiểm tra xem xét, ký báo cáo kết quả tự kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức thảo luận trong cơ quan hoặc với các cơ quan có liên quan trước khi ký báo cáo kết quả tự kiểm tra.

6. Cơ quan tự kiểm tra báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản, đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đến Vụ Pháp chế.

Điều 12. Trình tự thực hiện phối hợp tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

1. Đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc có kiến nghị gửi đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu tự kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức tự kiểm tra hoặc gửi thông báo cho Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thuộc Bộ thực hiện tự kiểm tra. Trình tự, thủ tục thực hiện tự kiểm tra theo quy định tại các điều 10 và 11 Thông tư này.

2. Đối với các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức tự kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế làm rõ các nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, biện pháp xử lý và chuẩn bị văn bản xử lý.

Trong trường hợp Vụ Pháp chế và cơ quan chủ trì soạn thảo không thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn bản trình bày rõ quan điểm gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

3. Đối với văn bản có nội dung trái pháp luật mà biện pháp xử lý được đề xuất là sửa đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải dự thảo ngay văn bản sửa đổi hoặc thay thế. Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, cần có thêm thời gian nghiên cứu để dự thảo văn bản sửa đổi, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn bản nêu rõ lý do và xác định thời hạn trình văn bản, đồng thời kiến nghị đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản có nội dung trái pháp luật.

Điều 13. Báo cáo Bộ trưởng kết quả tự kiểm tra văn bản có nội dung trái pháp luật

1. Sau khi thống nhất ý kiến với Vụ Pháp chế, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản về kết quả tự kiểm tra kèm theo hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Sau khi có ý kiến của Bộ trưởng, Vụ Pháp chế dự thảo Quyết định xử lý văn bản trái pháp luật trình Bộ trưởng ký ban hành.

2. Trong trường hợp các cơ quan chưa thống nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản hoặc về biện pháp xử lý, Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản, nêu rõ quan điểm của Vụ Pháp chế, ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan khác (trong trường hợp văn bản liên tịch), đồng thời đề xuất phương án giải quyết trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 14. Quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật

1. Trên cơ sở Báo cáo và hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 13 Thông tư này, Bộ trưởng xem xét, ký Quyết định xử lý văn bản trái pháp luật.

2. Quyết định xử lý văn bản liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có nội dung trái pháp luật phải do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan nêu trên xem xét, cùng ký ban hành.

Điều 15. Thông báo kết quả xử lý văn bản

1. Việc thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện như sau:

a) Quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật phải được gửi đăng Công báo; đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký;

b) Trong trường hợp văn bản được kiểm tra và xử lý theo yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì Quyết định xử lý văn bản trái pháp luật phải đồng thời được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;

c) Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi đăng Công báo Quyết định xử lý văn bản trái pháp luật.

2. Đối với văn bản được kiểm tra theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và kết quả tự kiểm tra cho thấy văn bản được ban hành đúng pháp luật thì Vụ Pháp chế phối hợp với cơ quan đã chủ trì soạn thảo chuẩn bị văn bản thông báo kết quả kiểm tra trình Bộ trưởng gửi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

Chương III

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN

Điều 16. Các loại văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

2. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;

5. Văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Điều 17. Trách nhiệm kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Làm đầu mối, giúp Bộ trưởng tổ chức kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;

b) Tham mưu để Bộ trưởng thông báo tới cơ quan ban hành văn bản có dấu hiệu trái với quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;

c) Tham gia, đề xuất việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của cơ quan đã ban hành văn bản.

2. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm:

a) Tổ chức hoặc phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng có liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ quan mình được giao tham mưu quản lý nhà nước;

b) Phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ quan mình được giao tham mưu quản lý nhà nước;

c) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Điều 18. Trình tự, thủ tục kiểm tra

Trình tự, thủ tục kiểm tra theo thẩm quyền của Vụ Pháp chế và các cơ quan thuộc Bộ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.

Điều 19. Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực

1. Căn cứ Kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực được Bộ trưởng phê duyệt, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra của Bộ hoặc Đoàn kiểm tra liên ngành (sau đây gọi chung là Đoàn kiểm tra) .

2. Trình tự, thủ tục thực hiện của Đoàn kiểm tra và cơ quan được kiểm tra:

a) Đoàn kiểm tra gửi văn bản thông báo kế hoạch, nội dung kiểm tra và các yêu cầu cần thiết khác cho cơ quan được kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra ít nhất 05 ngày làm việc;

b) Cơ quan được kiểm tra tập hợp, lập danh mục văn bản và cung cấp văn bản để Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, báo cáo bằng văn bản theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra;

c) Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với cơ quan được kiểm tra;

d) Kết thúc đợt kiểm tra, Đoàn kiểm tra báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết quả kiểm tra và có thông báo bằng văn bản hoặc Báo cáo kiểm tra gửi cơ quan được kiểm tra.

3. Trong trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, kết quả kiểm tra được xử lý theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

Điều 20. Xử lý văn bản trái pháp luật

1. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

2. Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

Điều 21. Thông báo kết quả xử lý

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi kết quả xử lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã có kiến nghị xử lý văn bản.

Trong trường hợp văn bản đó đã được đăng trên Công báo thì Quyết định xử lý cũng phải được Văn phòng Bộ gửi đăng Công báo.

Chương IV

THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 22. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch thực hiện theo các điều 7, 8, 9 và 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP).

Điều 23. Trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;

b) Tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;

c) Làm đầu mối tổng hợp, kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật của Bộ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;

d) Giúp Bộ trưởng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật.

2. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm:

a) Tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Pháp chế tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao;

c) Phối hợp với Vụ Pháp chế kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;

d) Tổng hợp, báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Chương V

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 24. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền rà soát, hệ thống hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền rà soát, hệ thống hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là các văn bản có nội dung điều chỉnh lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, bao gồm:

1. Luật, Nghị quyết của Quốc hội;

2. Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Th­ường vụ Quốc hội;

3. Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nư­ớc;

4. Nghị định của Chính phủ;

5. Quyết định của Thủ t­ướng Chính phủ;

6. Thông t­ư, Thông t­ư liên tịch của Bộ trư­ởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

7. Thông t­ư, Thông t­ư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác có nội dung liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;

8. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban Thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;

9. Các văn bản quy phạm pháp luật khác (trừ Hiến pháp) có nội dung liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch do các cơ quan có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 có hiệu lực thi hành (ngày 01tháng 01 năm 2009).

Điều 25. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan thuộc Bộ

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Làm đầu mối tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ đề xuất xử lý kết quả rà soát; tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của Bộ;

b) Hướng dẫn về nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống hóa của các cơ quan thuộc Bộ;

c) Trình Bộ trưởng quyết định công bố:

- Danh mục văn bản do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP);

- Kết quả hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.

2. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm:

a) Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; gửi hồ sơ rà soát xin ý kiến Vụ Pháp chế theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2013/TT-BTP); tổng hợp kết quả và có báo cáo gửi về Bộ (qua Vụ Pháp chế) theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Trong trường hợp tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc thực hiện nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng hoặc các cơ quan có thẩm quyền, việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện kịp thời và có báo cáo theo nhiệm vụ hoặc kế hoạch được phê duyệt;

b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất xử lý kết quả rà soát; xây dựng dự thảo văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới trong trường hợp kết quả rà soát văn bản thuộc lĩnh vực được giao quản lý đã được Bộ trưởng phê duyệt.

Điều 26. Nội dung, trình tự, thủ tục rà soát

Trình tự, thủ tục rà soát thực hiện theo quy định tại các điều 5,6,7,8 và 9 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

Điều 27. Trình tự, thủ tục hệ thống hóa

Trình tự, thủ tục hệ thống hóa thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CPĐiều 18 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Vụ Kế hoạch, Tài chính, Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm bố trí kinh phí, phương tiện cho công tác kiểm tra, xử lý; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế và các cơ quan thực hiện, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

3. Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm bố trí biên chế và phối hợp với Vụ Pháp chế bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 29. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 14/2010/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi ./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc, các UB của Quốc hội;
- UBTƯMTTQVN, Cơ quan TƯ các đoàn thể;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT CP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ TP;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo; Website Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, PC, NNO (350).

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh

 

 

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ

1. Vụ Thư viện.

2. Vụ Văn hóa dân tộc.

3. Vụ Gia đình.

4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

5. Vụ Kế hoạch, Tài chính.

6. Vụ Tổ chức cán bộ.

7. Vụ Thi đua, Khen thưởng.

8. Vụ Đào tạo.

9. Vụ Pháp chế.

10. Thanh tra Bộ.

11. Văn phòng Bộ (có đại diện của Văn phòng Bộ tại thành phố Đà Nẵng).

12. Cục Công tác phía Nam.

13. Cục Di sản văn hóa.

14. Cục Nghệ thuật biểu diễn.

15. Cục Điện ảnh.

16. Cục Bản quyền tác giả.

17. Cục Văn hóa cơ sở.

18. Cục Hợp tác quốc tế.

19. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm.

20. Tổng cục Thể dục thể thao.

21. Tổng cục Du lịch.

22. Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 12. Xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra

...

2. Đối với văn bản trái pháp luật, báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản gồm những nội dung cơ bản sau đây:

a) Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý; biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với văn bản đó;

b) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.

Xem nội dung VB
- Khoản này được đính chính bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1805/QĐ-BVHTTDL năm 2014

Điều 1. Đính chính một số lỗi kỹ thuật trình bày tại Thông tư số 03/2014/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau:

1. Tại Khoản 5 Điều 16, sửa thành Khoản "4".

Xem nội dung VB
Điều 9. Quy trình thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền

1. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở "Sổ văn bản đến" để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.

2. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản phân công các chuyên viên chuyên trách, cộng tác viên tiến hành kiểm tra văn bản.

3. Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 40 và Điều 4 của Thông tư này để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.

4. Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.

5. Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua "Phiếu kiểm tra văn bản" theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 01).

Tùy theo mức độ, nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành văn bản, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất:

a) Xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật với các hình thức: đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản. Trường hợp văn bản được kiểm tra chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện việc đính chính đối với những sai sót đó.

b) Xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật về trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Người kiểm tra văn bản cũng đề xuất việc xem xét, xử lý trách nhiệm nói trên đối với cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.

6. Sau khi lập phiếu kiểm tra, người kiểm tra văn bản phải lập "Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật" và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.

Hồ sơ bao gồm: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

7. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản thông báo theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thông báo nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.

Văn bản thông báo cần phải có các nội dung cơ bản sau đây: Tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản thông báo, cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.

8. Trường hợp cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý hoặc cơ quan có văn bản trái pháp luật không thông báo kết quả xử lý theo quy định thì cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý tiếp theo quy định của Nghị định số 40.

Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản; ý kiến của các cơ quan (nếu có); các công văn thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.

9. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật" để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của các cơ quan theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 02).

Xem nội dung VB
Điều 17. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật

1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:

a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình;

b) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc trái với các văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách;

c) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình;

d) Thực hiện những thẩm quyền khác khi được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao trong việc xử lý văn bản trái pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật

1. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tiến hành:

a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thông báo cho cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo đúng thời hạn quy định hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản tiến hành xử lý văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.

...

Điều 21. Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý văn bản trái pháp luật thì hồ sơ kiến nghị phải được gửi đến Bộ Tư pháp, đồng thời gửi đến Văn phòng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 7. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung sau đây:

1. Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật;

3. Tình hình tuân thủ pháp luật.

Điều 8. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết.

2. Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản.

3. Tính khả thi của văn bản.

Điều 9. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật.

2. Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.

3. Mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.

Điều 10. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

2. Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

3. Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 14. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:

a) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật;

c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực;

d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật;

đ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật;

e) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Ủy ban nhân dân cấp dưới có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.

Xem nội dung VB
Điều 14. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:

a) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật;

c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực;

d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật;

đ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật;

e) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Ủy ban nhân dân cấp dưới có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.

Xem nội dung VB
Điều 20. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần

1. Định kỳ hàng năm, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy định tại Điểm a, b, c, đ Khoản 1 Điều 12 và Điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định này phải được lập thành danh mục để công bố theo quy định sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của mình;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Ủy ban nhân dân cấp mình.

2. Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là văn bản hành chính.

Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát.

Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 25. Trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản

...

5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của mình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp mình.

Kết quả hệ thống hóa văn bản bao gồm Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản quy định tại Khoản 3 Điều này.

b) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa văn bản là văn bản hành chính.

c) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày đối với văn bản của Trung ương, 60 (sáu mươi) ngày đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp kể từ thời điểm hệ thống hóa.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp về kết quả rà soát văn bản

1. Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của tổ chức pháp chế. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của cơ quan tư pháp cùng cấp. Ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến khác.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn chỉ đạo việc nghiên cứu giải trình, tiếp thu ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp về kết quả rà soát; hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản, ký Báo cáo kết quả rà soát văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quy trình thực hiện việc rà soát văn bản

1. Phân công người rà soát văn bản.

2. Thực hiện rà soát văn bản

a) Tiến hành rà soát văn bản;

b) Lập Phiếu rà soát văn bản;

c) Lập Hồ sơ rà soát văn bản.

3. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị được giao nhiệm vụ làm đầu mối tổ chức thực hiện rà soát tại Bộ Tư pháp (sau đây gọi là tổ chức pháp chế), Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây gọi là cơ quan tư pháp) về kết quả rà soát văn bản.

4. Trình Thủ trưởng cơ quan rà soát xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản.

Điều 6. Phân công người rà soát văn bản

Ngay sau khi văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát được ban hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản có sự thay đổi đến mức làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn có trách nhiệm phân công người rà soát văn bản.

Điều 7. Thực hiện rà soát văn bản

Người rà soát văn bản có trách nhiệm:

1. Tiến hành rà soát văn bản theo trình tự, thủ tục rà soát quy định tại Điều 13 và Điều 16 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý

- Xác định văn bản được rà soát

Người rà soát văn bản tiến hành xác định văn bản được rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn xem xét, quyết định.

- Xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

- Xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát:

Căn cứ các trường hợp hết hiệu lực của văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, người rà soát văn bản xác định một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản được rà soát hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực. Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư này. Văn bản được xác định còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản được xác định hết hiệu lực một phần) được tiếp tục rà soát về thẩm quyền ban hành và nội dung của văn bản.

Trường hợp văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do không còn đối tượng điều chỉnh theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP thì người rà soát văn bản thể hiện rõ nội dung kiến nghị bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản đó tại Phiếu rà soát văn bản.

Trường hợp rà soát văn bản mà văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002 thì việc xác định các trường hợp hết hiệu lực của văn bản được rà soát được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996.

- Xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát

Người rà soát văn bản xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát (thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung) với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Thẩm quyền về hình thức được xác định theo quy định về hình thức (tên loại) văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan, người có thẩm quyền. Thẩm quyền về nội dung được xác định theo quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.

- Xem xét, đánh giá về nội dung của văn bản được rà soát

Người rà soát văn bản tiến hành xem xét, xác định những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.

Trường hợp các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.

b) Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội

- Xác định văn bản được rà soát

Người rà soát văn bản xác định văn bản có đối tượng, phạm vi điều chỉnh liên quan đến sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để rà soát.

- Tập hợp văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội

Căn cứ vào đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát, người rà soát văn bản tiến hành tập hợp các thông tin, tài liệu, văn bản khác là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

- Xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát với các thông tin, tài liệu, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để xác định nội dung không còn phù hợp của văn bản được rà soát theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.

2. Lập Phiếu rà soát văn bản theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 01).

Phiếu rà soát văn bản phải có các nội dung đánh giá của người rà soát về: Tình trạng hiệu lực của văn bản, thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát, những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất hướng xử lý văn bản theo các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (nếu có).

Trường hợp kết quả rà soát văn bản có nội dung phức tạp, người rà soát văn bản đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn xem xét, tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát văn bản.

Phiếu rà soát văn bản cũng được lập trong trường hợp văn bản được rà soát không có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.

3. Lập Hồ sơ rà soát văn bản

Người rà soát văn bản lập Hồ sơ rà soát văn bản trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, xử lý kết quả rà soát văn bản. Hồ sơ rà soát văn bản bao gồm:

a) Văn bản được rà soát;

b) Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; Văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội;

c) Phiếu rà soát văn bản;

d) Báo cáo kết quả rà soát văn bản của cơ quan, đơn vị chuyên môn trình Thủ trưởng cơ quan rà soát, trong đó nêu rõ nội dung đánh giá về hiệu lực, thẩm quyền ban hành, những quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được rà soát với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị xử lý;

đ) Văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ lấy ý kiến của cơ quan cùng liên tịch ban hành văn bản được rà soát về việc xử lý kết quả rà soát;

e) Văn bản của cơ quan rà soát kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản;

g) Các tài liệu khác có liên quan.

Điều 8. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp về kết quả rà soát văn bản

1. Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của tổ chức pháp chế. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của cơ quan tư pháp cùng cấp. Ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến khác.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn chỉ đạo việc nghiên cứu giải trình, tiếp thu ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp về kết quả rà soát; hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản, ký Báo cáo kết quả rà soát văn bản.

Điều 9. Trình Thủ trưởng cơ quan rà soát xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn trình Hồ sơ rà soát văn bản để Thủ trưởng cơ quan rà soát xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát.

Báo cáo kết quả rà soát văn bản trong Hồ sơ rà soát văn bản cũng được gửi cho tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

2. Tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản chung của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 02).

Xem nội dung VB
Điều 25. Trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản

1. Tập hợp các văn bản và kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa

a) Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa phải được tập hợp theo nguồn văn bản quy định tại Điều 7 Nghị định này.

Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa bao gồm các văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định còn hiệu lực; các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại đã được rà soát xác định còn hiệu lực.

b) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa được tập hợp từ cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại Nghị định này.

2. Kiểm tra lại kết quả rà soát và rà soát bổ sung

a) Kiểm tra lại kết quả rà soát

Kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa.

b) Rà soát bổ sung

Trong trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát ngay theo quy định tại Nghị định này.

3. Lập các danh mục văn bản

a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa;

b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần;

c) Danh mục văn bản còn hiệu lực;

d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.

4. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản

Các văn bản còn hiệu lực được sắp xếp thành Tập hệ thống hóa văn bản theo các tiêu chí quy định tại Điều 26 Nghị định này.

5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của mình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp mình.

Kết quả hệ thống hóa văn bản bao gồm Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản quy định tại Khoản 3 Điều này.

b) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa văn bản là văn bản hành chính.

c) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày đối với văn bản của Trung ương, 60 (sáu mươi) ngày đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp kể từ thời điểm hệ thống hóa.

6. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có). Trong trường hợp cần thiết, cơ quan rà soát văn bản phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy.

Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo.

Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát.

Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lập các danh mục văn bản

1. Sau khi kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa được kiểm tra lại, người tiến hành hệ thống hóa lập các danh mục văn bản quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP như sau:

a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa bao gồm các văn bản được xác định quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này;

b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần;

c) Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần, văn bản chưa có hiệu lực đã xác định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này);

d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.

2. Trường hợp sau khi tiến hành kiểm tra lại kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa mà các kết quả rà soát đã bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tại thời điểm hệ thống hóa và các văn bản đã được rà soát đầy đủ theo quy định thì Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đồng thời là Danh mục văn bản còn hiệu lực.

3. Văn bản trong các danh mục văn bản được sắp xếp theo các tiêu chí sắp xếp văn bản quy định tại Điều 19 Thông tư này.

4. Các danh mục văn bản được lập theo mẫu quy định tại Thông tư này (Mẫu số 04, 05, 06, 07).

Xem nội dung VB
- Điều này được đính chính bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1805/QĐ-BVHTTDL năm 2014

Điều 1. Đính chính một số lỗi kỹ thuật trình bày tại Thông tư số 03/2014/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau:
...
2. Tại Điều 28, do sai sót khâu in ấn, Điều 28 in thiếu Khoản 1, Khoản 2, nay đính chính Điều 28 đầy đủ 03 khoản như sau:

"Điều 28. Nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Vụ Kế hoạch, Tài chính, Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm bố trí kinh phí, phương tiện cho công tác kiểm tra, xử lý; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế và các cơ quan thực hiện, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

3. Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm bố trí biên chế và phối hợp với Vụ Pháp chế bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật."

Xem nội dung VB