Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: 166/QĐ-BHXH Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam Người ký: Nguyễn Thị Minh
Ngày ban hành: 31/01/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bảo hiểm, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH, CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH, BHTN

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật;

Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 và các văn bn hướng dẫn thực hiện Luật;

Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động;

Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo him xã hội Việt Nam;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, Vụ trưng Vụ Tài chính - Kế toán,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2019 và thay thế Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định số 1515/QĐ-BHXH ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bãi bỏ Công văn số 4644/BHXH-CSXH ngày 18/11/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thanh toán phí giám định y khoa, Công văn số 3647/BHXH-CSXH ngày 21/9/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ TNLĐ, BNN theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các quy định khác do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành trước đây trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam; Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính VPCP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Hội đồng quản lý BHXH VN;
- Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, CSXH (04b).

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thị Minh

 

QUY TRÌNH

GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH, CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH, BHTN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Giải thích từ ngữ

1. Các chviết tt, viết rút gọn

- BHXH: Bảo hiểm xã hội.

- BHYT: Bảo hiểm y tế.

- BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.

- TNGT: Tai nạn giao thông.

- TNLĐ: Tai nạn lao động.

- BNN: Bệnh nghề nghiệp.

- PTTGSH: Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.

- DSPHSK: Dưng sức, phục hồi sức khỏe.

- KNLĐ: Khả năng lao động.

- GĐYK: Giám định y khoa.

- Các khoản trợ cấp một ln, bao gồm: Trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ, BNN; trợ cấp tiền mua PTTGSH; trợ cấp một lần khi nghỉ hưu; phụ cấp khu vực một lần; trợ cấp mai táng; hỗ trợ kinh phí chuyển đổi nghề nghiệp sau TNLĐ, BNN; hỗ trợ kinh phí khám, chữa BNN; hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng sau TNLĐ, BNN; phí giám định y khoa; trợ cấp thâm niên nghề đối với nhà giáo khi nghỉ hưu...

- TCTN: Trợ cấp thất nghiệp.

- Hỗ trợ ĐTKNN: Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề đduy trì việc làm cho người lao động.

- Tỉnh: Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Huyện: Quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

- Xã: Xã, phường, thị trấn.

- LĐTBXH: Lao động - Thương binh và Xã hội

- KHTC: Kế hoạch - Tài chính.

- Trung tâm DVVL: Trung tâm Dịch vụ việc làm.

- TCT Bưu điện: Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.

- ĐDCT: Đại diện chi trả.

- Đơn vị SDLĐ: Gọi chung cho cá nhân, tổ chức sử dụng lao động.

- Bộ phận: Gọi chung cho Tổ nghiệp vụ thuộc BHXH huyện.

- Bộ phận TN - Trả KQ: Gọi chung cho Tổ tiếp nhận & quản lý hồ sơ thuộc BHXH huyện.

- Bộ phận Chế độ BHXH: Gọi chung cho Tổ Thực hiện chính sách BHXH thuộc BHXH huyện.

- Bộ phận Thu: Gọi chung cho Tổ Thu thuộc BHXH huyện.

- Bộ phận KHTC: Gọi chung cho TKế toán, chi trả và giám định BHYT tại BHXH huyện.

- Bộ phận Cấp s, thẻ và kiểm tra: Gọi chung cho TCấp sthẻ và kiểm tra thuộc BHXH huyện.

- Người hưởng: Người hưởng các chế độ BHXH, BHTN nói chung.

- Luật BHXH: Luật Bo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014.

- ATVSLĐ: An toàn, vệ sinh lao động.

- Nghị định số 115/2015/NĐ-CP: Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bo hiểm hội bt buộc.

- Nghị định số 33/2016/NĐ-CP: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

- Nghị định số 28/2015/NĐ-CP: Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

- Nghị định số 09/1998/NĐ-CP: Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.

- Nghị định số 37/2016/NĐ-CP: Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc.

- Nghị định số 143/2018/NĐ-CP: Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Nghị định số 166/2016/NĐ-CP: Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bo hiểm xã hội, bo him y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

- Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH: Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH: Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP .

- Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH: Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/9/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động và hướng dẫn thi hành Nghị định số 37/2016/NĐ-CP .

- Thông tư số 56/2017/TT-BYT: Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn, vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.

- Thông tư số 181/2016/TT-BQP: Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04/11/2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.

- Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH: Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ LĐTBXH quy định việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.

- Quyết định số 838/QĐ-BHXH: Quyết định số 838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.

- Quyết định số 595/QĐ-BHXH: Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.

2. Giải thích từ ngữ

- Hệ thống là viết rút gọn của Hệ thống các phần mềm nghiệp vụ và cơ sở dliệu.

- Hệ thống quản lý thông tin: Là Hệ thống phần mềm nghiệp vụ tự động tiếp nhận, xử lý và lưu trhồ sơ điện tử của tổ chức, cá nhân sử dụng giao dịch điện tử và các tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH; quản lý, xử lý thông tin nghiệp vụ ngành BHXH theo quy định.

- Điểm chi trả: Là nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, TCTN do tổ chức dịch vụ công (Cơ quan Bưu điện) thành lập và đã được thống nhất với cơ quan BHXH đchi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, TCTN.

- Điểm giao dịch của cơ quan bưu điện là bưu cục, bưu điện.

- Đại diện chi trả gọi chung cho cơ quan Bưu điện được cơ quan BHXH ký hợp đồng đthực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và quản lý người hưởng.

- Danh sách, báo cáo hoặc mẫu kèm theo (ský hiệu của mẫu báo cáo) được hiu là danh sách, báo cáo hoặc mẫu tương ứng mẫu s, ký hiệu đi kèm được nêu tại phụ lục số 01 đính kèm. Ví dụ: Danh sách 01B-HSB là Danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK theo mẫu số 01B-HSB.

- Bản sao hợp lệ là bản sao được chứng thực sao từ sổ gốc hoặc chứng thực sao từ bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính.

- Thành phần hồ sơ nêu tại văn bản này nếu không ghi là bản chính thì có thể nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ; các thành phần hồ sơ, mẫu hồ sơ khác nêu trong văn bản này mà do cơ quan BHXH lập hoặc ban hành là bản chính.

- Số lượng thành phần hồ sơ nêu trong Văn bản này là 01 bản.

- Số hồ sơ hưởng BHXH là mã số BHXH.

- Các chương, mục, điều, khoản, điểm, tiết và mẫu, biểu viện dẫn trong Văn bản này mà không ghi rõ nguồn trích dẫn thì được hiểu là của Văn bản này.

- Các mẫu có ký hiệu Cxx-HD viện dẫn trong Văn bản này là chứng từ kế toán BHXH được ban hành kèm theo Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính về kế toán BHXH và không nhắc lại nguồn trích dẫn.

Điều 2. Phân cấp giải quyết, chi trả và quản lý người hưởng

1. Phân cấp giải quyết hưởng các chế độ BHXH

1.1. BHXH tỉnh

1.1.1. Giải quyết hưởng

a) Giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với người lao động, thân nhân người lao động thuộc các đơn vị SDLĐ theo phân cấp quản lý thu.

b) Giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với người nộp hồ sơ tại BHXH tỉnh, gồm:

- Người đang đóng BHXH bắt buộc đề nghị hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do thương tật, bệnh tật tái phát.

- Người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện.

- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.

- Thân nhân của các đối tượng: Người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH, người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, người tham gia BHXH tự nguyện.

1.1.2. Lập danh sách chi trả

a) Lập danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, TCTN, hỗ trợ học nghề; danh sách hỗ trợ ĐTKNN theo phân cấp thu; danh sách chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN trên địa bàn tỉnh.

b) Lập danh sách chi trả chế độ BHXH một lần do BHXH tỉnh chi trả; danh sách chi trả chế độ BHXH một lần do BHXH tỉnh giải quyết chuyển cơ quan Bưu điện chi trả.

1.2. BHXH huyện

1.2.1. Giải quyết hưởng như quy định tại tiết 1.1.1 điểm 1.1 khoản này.

1.2.2. Làm thủ tục di chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chuyển hưởng đến địa bàn khác.

1.2.3. Lập danh sách chi trả chế độ BHXH một lần do BHXH huyện chi trả; danh sách chi trả chế độ BHXH một lần do BHXH huyện giải quyết chuyển cơ quan Bưu điện chi trả; danh sách hỗ trợ ĐTKNN theo phân cấp thu.

1.3. Đối với các nhiệm vụ ngoài nhiệm vụ giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK và BHXH một lần mà BHXH huyện chưa đủ khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào theo phân cấp nêu tại tiết 1.2.1 điểm 1.2 khoản này thì Giám đốc BHXH huyện có văn bản đề nghị Giám đốc BHXH tỉnh chưa phân cấp thực hiện nhiệm vụ đó; chậm nhất từ ngày 01/01/2021, BHXH huyện phải thực hiện giải quyết toàn bộ các chế độ BHXH. Trong thời gian chưa đủ khả năng thực hiện việc giải quyết hưởng các chế độ BHXH theo phân cấp, BHXH huyện có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ, truy cập Hệ thống để cập nhật thông tin, chuyển BHXH tỉnh phê duyệt, đảm bảo thời hạn giải quyết theo quy định.

2. Phân cấp chi trả, quản lý người hưởng

2.1. BHXH tỉnh

2.1.1. Tổ chức chi trả chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK do BHXH tỉnh giải quyết; chi hỗ trợ học nghề, hỗ trợ ĐTKNN; chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ, BNN khi trở lại làm việc, hỗ trợ khám BNN, hỗ trợ chữa BNN, hỗ trợ phục hồi chức năng, hỗ trợ huấn luyện ATVSLĐ, hỗ trợ điều tra lại TNLĐ, BNN, phí GĐYK; chi các chế độ trợ cấp BHXH một lần kèm theo các khoản trợ cấp một lần (nếu có) theo danh sách do BHXH tỉnh chi trả; chi TCTN qua tài khoản cá nhân cho người lao động.

2.1.2. Ký hợp đồng chi trả và quản lý người hưởng với Bưu điện tỉnh

a) Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; các khoản trợ cấp BHXH một lần kèm theo chế độ BHXH hàng tháng; chế độ trợ cấp BHXH một lần đối với trường hợp người hưởng đăng ký nhận tại cơ quan bưu điện; chi TCTN bằng tiền mặt cho người lao động.

b) Quản lý người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng. Thực hiện chế độ báo giảm người hưởng theo quy định.

c) Quản lý, lưu trữ Danh sách chi trả qua tài khoản cá nhân, Danh sách chi trả bằng tiền mặt, Giấy nhận tiền có chữ ký của người hưởng do cơ quan bưu điện chi trả theo đúng quy định của pháp luật.

2.2. BHXH huyện

Tổ chức chi trả chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK do BHXH huyện giải quyết hưởng; chi hỗ trợ ĐTKNN; chi các chế độ trợ cấp BHXH một lần kèm theo các khoản trợ cấp một lần (nếu có) theo danh sách do BHXH huyện chi trả.

Điều 3. Một số quy định chung trong giải quyết và chi trả các chế độ BHXH

1. Căn cứ để giải quyết hưởng các chế độ BHXH là sổ BHXH thể hiện quá trình đóng BHXH đồng bộ với cơ sở dữ liệu thu, sổ thẻ đã được quản lý tập trung thống nhất trong cả nước (không bao gồm đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý mà không có dữ liệu thu trên cơ sở dữ liệu tập trung của BHXH Việt Nam). Khi giải quyết hưởng các chế độ BHXH phải đối chiếu sổ BHXH với cơ sở dữ liệu thu, sổ thẻ; sổ BHXH được đưa vào lưu trữ theo quy định sau khi đã giải quyết hưởng chế độ hưu trí, tử tuất. Trường hợp đã được giải quyết hưởng BHXH mà việc điều chỉnh, hủy, chấm dứt hưởng BHXH liên quan đến cơ sở dữ liệu thu, sổ thẻ thì trước hết phải điều chỉnh lại cơ sở dữ liệu trên Hệ thống và điều chỉnh lại sổ BHXH; căn cứ cơ sở dữ liệu và sổ BHXH đã được điều chỉnh để thực hiện việc điều chỉnh, hủy, chấm dứt hưởng BHXH theo quy định.

2. Khi giải quyết hưởng BHXH mà hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ hưởng các chế độ BHXH do ngành y tế hoặc các ngành khác cấp theo quy định thì phải đối chiếu với cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh BHYT; cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu có liên quan khác (nếu có).

3. Việc luân chuyển các quyết định, danh sách, biểu mẫu báo cáo, văn bản trao đổi giữa các bộ phận nghiệp vụ, giữa bộ phận nghiệp vụ đến cán bộ quản lý cấp trên, giữa các cơ quan BHXH phải thực hiện trên Hệ thống phần mềm quản lý và phải lưu giữ trên Hệ thống; việc phê duyệt phải được thực hiện bằng chữ ký số.

4. Trong quá trình giải quyết hưởng và chi trả các chế độ BHXH nếu phát hiện hồ sơ giả, hồ sơ có dấu hiệu gian lận, bất thường, sai sót về nghiệp vụ tại khâu nào thì bộ phận nghiệp vụ tại khâu đó phải báo cáo ngay với Giám đốc BHXH tỉnh/huyện (sau đây gọi tắt là Giám đốc), Giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo xử lý, giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, nếu không khắc phục kịp thời, đúng quy định thì Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật (Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì chuyển cơ quan điều tra theo quy định).

5. Trường hợp giải quyết chậm hơn so với thời hạn quy định hoặc không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

6. Cơ sở dữ liệu đóng - hưởng BHXH của người tham gia, thụ hưởng BHXH được quản lý tập trung, thống nhất tại BHXH Việt Nam (không bao gồm đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý) và mọi thông tin liên quan đến đóng - hưởng BHXH khi có thay đổi phải được cập nhật vào Hệ thống kịp thời, đúng quy định.

7. Tổ chức chi trả chế độ BHXH, BHTN

7.1. Chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ, chính sách, đúng người hưởng.

7.2. Cán bộ BHXH, cán bộ chi trả không được ký nhận thay các chế độ BHXH, BHTN của người hưởng.

7.3. Tổ chức làm ĐDCT phải được BHXH Việt Nam ký Hợp đồng dịch vụ chi trả các chế độ BHXH, TCTN và quản lý người hưởng BHXH hàng tháng (Tổ chức làm ĐDCT là TCT Bưu điện).

7.4. TCT Bưu điện phải tổ chức các Điểm chi trả đến cấp xã phù hợp với điều kiện của từng địa phương và thống nhất với cơ quan BHXH. Điểm chi trả có địa chỉ cụ thể, được cập nhật vào Danh mục điểm chi trả trong toàn quốc đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH Việt Nam. BHXH tỉnh, TCT Bưu điện và cơ quan bưu điện các cấp chịu toàn bộ trách nhiệm khi đơn vị, cá nhân trực thuộc để xảy ra mất tiền trong quá trình vận chuyển và trong khi chi trả dù bất kỳ nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Nếu xảy ra rủi ro mất tiền phải có phương án bù đắp ngay để tiếp tục chi trả cho người hưởng đầy đủ, đúng thời gian quy định, không để xảy ra khiếu kiện, gây khó khăn cho người hưởng. Trường hợp chi sai do lỗi của tổ chức làm ĐDCT phải ứng tiền để hoàn trả ngay cho quỹ BHXH trong vòng 02 ngày kể từ ngày phát hiện ra và thực hiện thu hồi số tiền chi trả sai theo quy định.

8. Đối với trường hợp giải quyết không đúng chế độ BHXH do lỗi của cơ quan BHXH dẫn đến chi trả không đúng đối tượng hoặc nhiều hơn mức quy định thì số tiền chi trả sai phải được thu hồi đầy đủ theo nguyên tắc sai sót ở khâu nghiệp vụ nào thì bộ phận và cá nhân thực hiện nghiệp vụ ở khâu đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp không thu hồi được số tiền đã chi trả, thì bộ phận, cá nhân có liên quan để xảy ra sai sót có trách nhiệm bồi hoàn đầy đủ số tiền không thu hồi được theo quy định của pháp luật.

9. BHXH tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình giải quyết, chi trả và quản lý người hưởng của cơ quan BHXH huyện, cơ quan Bưu điện, đơn vị SDLĐ, cá nhân, tổ chức liên quan và người hưởng theo Quy định này.

10. Trường hợp giao dịch điện tử thì thực hiện theo Nghị định số 166/2016/NĐ-CP và Quyết định số 838/QĐ-BHXH .

11. Về tiếp nhận hồ sơ:

11.1. Trường hợp hồ sơ giải quyết chế độ BHXH của người lao động do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

11.2. Thành phần hồ sơ tại Quy trình này mà không ghi là bản sao thì được hiểu là bản chính; khi tiếp nhận bản sao hồ sơ chưa được chứng thực, công chứng thì viên chức tiếp nhận hồ sơ phải đối chiếu với bản chính, đồng thời xác nhận trên trang nhất của bản sao “đã đối chiếu với bản chính”, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm xác nhận để trả lại bản chính cho người nộp.

12. Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, quy định chi tiết thời hạn thực hiện của từng bộ phận nghiệp vụ đảm bảo không vượt quá thời hạn giải quyết và chi trả được quy định tại Quyết định này. Khuyến khích BHXH các tỉnh áp dụng các giải pháp trong tổ chức thực hiện để giảm hơn nữa thời hạn giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHTN so với thời hạn tại Quy định này.

13. Cơ quan BHXH các cấp, các tổ chức làm ĐDCT không được quy định thêm các thủ tục hành chính.

Chương II

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG VÀ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN, DSPHSK

Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ

1. Hướng dẫn, giải đáp cho đơn vị SDLĐ, người lao động, thân nhân của người lao động về chế độ, chính sách BHXH và việc kê khai, lập hồ sơ theo đúng quy định.

2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:

2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYTkhoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú

a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.

b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CPkhoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:

a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.

b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

2.2.2. Lao động nữ sinh con:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

b) Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nmang thai hộ thhiện con chết.

c) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nmang thai hộ.

d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy t sau:

đ1) Trường hp điều trị nội trú: Bn sao giy ra viện hoặc tóm tt hồ sơ bệnh án thhiện việc nghỉ dưng thai.

đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghviệc hưởng BHXH thhiện việc nghỉ dưng thai.

đ3) Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.

e) Trường hợp lao động nmang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

2.2.3. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tui: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

2.2.4. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nmang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tui mà giấy chứng sinh không thhiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thhiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tui. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

2.2.5. Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như nêu tại tiết 2.2.4 điểm này.

2.3. Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):

2.3.1. Hồ sơ theo quy định tại tiết 2.2.2, tiết 2.2.3 điểm này. Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

2.3.2. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

2.4. Trường hợp hưởng DSPHSK sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN: Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 100, khoản 5 Điều 101 Luật BHXH; khoản 1 Điều 60 Luật ATVSLĐDanh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập.

3. Kiểm tra, đối chiếu quá trình đóng ghi trên sổ BHXH của người lao động nêu tại điểm 2.3 khoản 2 Điều này và trả lại sổ BHXH cho người nộp.

4. Truy cập Hệ thống quản lý thông tin để tiếp nhận Danh sách 01B-HSB đối với trường hợp giao dịch điện tử kèm hồ sơ giấy; kiểm tra, đảm bảo tính toàn vẹn của hồ sơ, đủ thành phần hồ sơ; sắp xếp hồ sơ theo trình tự trên Danh sách 01B-HSB và chuyển toàn bộ hồ sơ đã tiếp nhận cho Bộ phận/Phòng Chế độ BHXH; lập giấy tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.

5. Tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận/Phòng Chế độ BHXH để lưu trữ và trả cho đơn vị SDLĐ Danh sách C70a-HD kèm theo hồ sơ không được phê duyệt (nếu có). Trả lại hồ sơ không được phê duyệt cho người lao động, thân nhân người lao động (nếu có).

Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả

1. Giải quyết hưởng

1.1. Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH

1.1.1. Tiếp nhận hồ sơ

Tiếp nhận hồ sơ giấy từ Bộ phận TN-Trả KQ; truy cập Hệ thống quản lý thông tin để tiếp nhận Danh sách 01B-HSB; kiểm tra hồ sơ đảm bảo tính pháp lý, tính toàn vẹn của hồ sơ. Thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả (mẫu số 03/TB-GDĐT ban hành kèm theo Quyết định số 838/QĐ-BHXH).

1.1.2. Giải quyết hưởng:

a) Truy cập vào Hệ thống để cập nhật thông tin, đối chiếu với cơ sở dữ liệu thu, dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh, GĐYK, cơ sở dữ liệu về quản lý dân cư (nếu có), xét duyệt chế độ vào Danh sách C70a-HD, C70b-HD (bao gồm cả phí GĐYK nếu có); ra Quyết định thu hồi (Mẫu số 01C-HSB) đối với trường hợp hưởng không đúng quy định; trình lãnh đạo phê duyệt các danh sách, quyết định.

b) Tiếp nhận thông tin từ Bộ phận KHTC về các trường hợp đơn vị khai không đúng thông tin tài khoản của người lao động và đề nghị đơn vị khai lại thông tin đúng tài khoản của người lao động; chuyển thông tin đúng về tài khoản của người lao động cho Bộ phận KHTC.

c) Hàng tháng, lập Danh sách D03-TS (ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH) người chỉ tham gia BHYT của tháng trước do tổ chức BHXH đóng đối với người hưởng chế độ thai sản khi sinh con, nhận nuôi con nuôi và hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày gửi Bộ phận Thu.

1.1.3. Chuyển hồ sơ:

a) Chuyển Bộ phận KHTC Danh sách C70a-HD, 70b-HD.

b) Chuyển Bộ phận TN-Trả KQ Danh sách C70a-HD, kèm theo hồ sơ giấy đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK.

c) Chuyển đơn vị SDLĐ Danh sách C70a-HD (qua giao dịch điện tử).

d) Chuyển Bộ phận Thu Danh sách D03-TS để đối chiếu báo cáo tăng, giảm của đơn vị SDLĐ.

1.1.4. Khóa số liệu và kết xuất báo cáo:

Ngày làm việc đầu tiên hàng tháng, thực hiện khóa số liệu và lập các báo cáo số 02A-HSB, 20-HSB của tháng trước, trình lãnh đạo phê duyệt để lưu trên Hệ thống và gửi phòng Chế độ BHXH.

1.2. Trách nhiệm của Phòng Chế độ BHXH

1.2.1. Thực hiện như quy định tại điểm 1.1 khoản này.

1.2.2. Ngày làm việc đầu tiên hàng tháng, thực hiện khóa số liệu và kết xuất các báo cáo quy định tại tiết 1.1.4; lập báo cáo mẫu số 02B-HSB20-HSB của toàn tỉnh gửi BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách BHXH).

2. Trách nhiệm của Bộ phận KHTC

2.1. Tiếp nhận Danh sách C70a-HD, C70b-HD từ Bộ phận Chế độ BHXH; tiếp nhận Thông báo C12-TS từ Bộ phận Thu.

2.2. Chi trả

2.2.1. Chuyển kinh phí cho đơn vị SDLĐ để chi trả cho người lao động không có tài khoản cá nhân theo Danh sách C70a-HD.

a) Căn cứ Danh sách C70a-HD, thực hiện chuyển số tiền trợ cấp của người lao động không đăng ký tài khoản tiền gửi.

Ngay sau khi chuyển tiền vào tài khoản đơn vị SDLĐ, Hệ thống tự động gửi đến từng người tin nhắn thông báo về việc cơ quan BHXH đã chuyển tiền trợ cấp về đơn vị.

b) Hướng dẫn đơn vị SDLĐ tổ chức chi trả cho người lao động theo đúng quy định; trường hợp sau khi đơn vị SDLĐ tổ chức chi trả mà có người hưởng chưa nhận thì trong vòng 01 tháng kể từ khi nhận được kinh phí do cơ quan BHXH chuyển sang, hướng dẫn đơn vị lập Danh sách 6-CBH và chuyển lại cơ quan BHXH (Bộ phận KHTC) kèm theo số tiền người lao động chưa nhận; theo dõi, quản lý công tác chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, đảm bảo số tiền chưa chi trả hết phải được chuyển về cơ quan BHXH.

c) Tiếp nhận để theo dõi, quản lý số người, số tiền người hưởng chưa lĩnh theo Danh sách 6-CBH.

2.2.2. Chi trực tiếp cho người lao động

a) Chi cho người lao động, thân nhân người lao động qua tài khoản cá nhân: Căn cứ Danh sách C70a-HD, Danh sách C70b-HD, phối hợp với ngân hàng nơi người hưởng mở tài khoản thực hiện đối chiếu thông tin, số hiệu tài khoản, nếu đúng thực hiện chuyển số tiền trợ cấp vào tài khoản cá nhân người lao động; thông báo cho bộ phận chế độ BHXH để đề nghị đơn vị cung cấp lại thông tin đúng về tài khoản cá nhân đối với người hưởng bị sai thông tin về tài khoản cá nhân; tiếp nhận lại thông tin điều chỉnh tài khoản từ Bộ phận Chế độ BHXH để chi trả cho người lao động.

b) Chi trực tiếp bằng tiền mặt

Căn cứ Danh sách C70b-HD, Danh sách 6-CBH, chi trả bằng tiền mặt trực tiếp cho người hưởng và đề nghị người hưởng ký nhận.

2.3. Lập Danh sách C75-HD, vào sổ chi tiết theo dõi thu hồi của từng đối tượng theo quy định.

2.4. Căn cứ Thông báo C12-TS để theo dõi ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT theo phân cấp.

2.5. Hàng tháng, lập báo cáo tổng hợp chi chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo mẫu số 4-CBH do BHXH huyện quản lý.

3. Trách nhiệm của Phòng KHTC: Thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều này theo phân cấp quản lý của BHXH tỉnh, lập Danh sách C75-HD và hàng tháng lập báo cáo tổng hợp chi chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo mẫu số 4-CBH của toàn tỉnh, gửi Phòng Chế độ BHXH.

4. Thời hạn giải quyết và chi trả

4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

5. Công tác rà soát, kiểm tra

5.1. Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH

5.1.1. Rà soát, kiểm tra

Căn cứ vào cơ sở dữ liệu giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản đang quản lý; dữ liệu thu, chi quỹ ốm đau, thai sản; dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh, GĐYK; dữ liệu về quản lý dân cư (nếu có), rà soát, đối chiếu, phân tích dữ liệu để xác định các trường hợp có biểu hiện lạm dụng quỹ BHXH, lập Danh sách các đơn vị SDLĐ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản trên địa bàn đề nghị kiểm tra (mẫu số 01A-HSB) chuyển Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra.

5.1.2. Kế hoạch kiểm tra

a) Định kỳ: Hằng năm, phối hợp với Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ việc thực hiện chế độ ốm đau, thai sản tại đơn vị SDLĐ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản trên địa bàn. Số lượng các cơ quan, đơn vị thuộc diện kiểm tra định kỳ do Giám đốc BHXH quyết định.

b) Đột xuất: Căn cứ vào dữ liệu rà soát trên hệ thống phát hiện có dấu hiệu sai phạm thì lập danh sách và chủ động phối hợp với các bộ phận liên quan (Bộ phận Thanh tra kiểm tra, Bộ phận KHTC, Bộ phận TN - Trả KQ, Bộ phận Giám định BHYT) đề xuất Giám đốc quyết định kiểm tra các đơn vị ngoài danh sách kiểm tra định kỳ.

5.2. Trách nhiệm của Phòng Chế độ BHXH: Thực hiện như quy định tại điểm 5.1 khoản này và thực hiện kiểm tra các đơn vị SDLĐ do BHXH huyện giải quyết.

Chương III

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG VÀ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TNLĐ, BNN, HƯU TRÍ, TỬ TUẤT

Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1. Trách nhiệm của Bộ phận TN-Trả KQ

1.1. Hướng dẫn, giải đáp cho đơn vị SDLĐ, người lao động, thân nhân người lao động về chế độ, chính sách BHXH và việc kê khai, lập hồ sơ theo quy định.

1.2. Tiếp nhận hồ sơ do đơn vị SDLĐ, Ủy ban nhân dân cấp xã, người lao động và thân nhân nộp với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:

1.2.1. Đối với chế độ TNLĐ, BNN: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật ATVSLĐ; khoản 2, 3, 4 Điều 57 và khoản 2, 3, 4 Điều 58 Luật ATVSLĐ; khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP; khoản 3 Điều 6 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP; khoản 6 Điều 6, khoản 4 Điều 7, khoản 1 Điều 8, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH; khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT, gồm:

a) Trường hợp bị TNLĐ, BNN lần đầu:

a1) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu GĐYK mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ BNN trong trường hợp này phải có Biên bản GĐYK.

a2) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ hoặc BNN.

a3) Trường hợp bị BNN mà không điều trị nội trú thì có thêm giấy khám BNN.

a4) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).

a5) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB.

a6) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

b) Trường hợp được giám định lại sau khi thương tật, bệnh tật tái phát:

b1) Sổ BHXH (trong trường hợp bảo lưu thời gian đóng BHXH mà chưa có dữ liệu trong Hệ thống hoặc chưa được cấp mã số BHXH) đối với trường hợp bị TNLĐ, BNN đã được GĐYK nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm KNLĐ để hưởng trợ cấp.

b2) Trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm KNLĐ để hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN: Biên bản điều tra TNLĐ hoặc kết quả đo đạc môi trường có yếu độc hại; trường hợp bị TNGT được xác định là TNLĐ thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ TNGT hoặc Biên bản TNGT của cơ quan Công an hoặc cơ quan điều tra hình sự Quân đội.

b3) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ lần trước gần nhất của Hội đồng GĐYK đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm KNLĐ để hưởng trợ cấp.

b4) Biên bản giám định lại mức suy giảm KNLĐ sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng GĐYK.

b5) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).

b6) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

c) Trường hợp được giám định tổng hợp do đã bị TNLĐ, BNN nay tiếp tục bị TNLĐ hoặc BNN:

c1) Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ, BNN của lần điều trị nội trú sau cùng.

c2) Trường hợp bị TNLĐ điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ: Biên bản điều tra TNLĐ; nếu bị TNGT được xác định là TNLĐ thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ TNGT hoặc biên bản TNGT của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.

c3) Trường hợp bị BNN điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ: Bản sao Kết quả đo đạc môi trường có yếu độc hại.

c4) Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK; trường hợp lần bị TNLĐ, BNN trước đã được giám định mức suy giảm KNLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của lần giám định đó;

c5) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).

c6) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB đối với lần bị TNLĐ, BNN sau cùng; trường hợp lần bị TNLĐ, BNN trước đó tại đơn vị khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm văn bản đề nghị giải quyết của đơn vị nơi xảy ra TNLĐ, BNN.

c7) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

d) Trường hợp người lao động bị mắc BNN khi đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN: Hồ sơ do người lao động cung cấp, gồm:

d1) Hồ sơ khám BNN.

d2) Văn bản của người lao động đề nghị giải quyết chế độ BNN theo mẫu số 05B-HSB.

d3) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK.

d4) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

e) Trường hợp đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN trước ngày 01/01/2007 đã được trang cấp PTTGSH nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp; vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có).

1.2.2. Đối với hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng: Hồ sơ theo quy định tại Điều 108, Điều 113, khoản 1 Điều 116, khoản 1 và 8 Điều 123 Luật BHXH; khoản 1 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP; Điều 25 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; điểm đ khoản 9 Điều 22 Thông tư số 181/2016/TT-BQP, gồm:

a) Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị

a1) Sổ BHXH.

a2) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ hoặc Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.

a3) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

a4) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

b) Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích).

b1) Sổ BHXH.

b2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

b3) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

b4) Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).

b5) Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù.

b6) Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.

b7) Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.

b8) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

b9) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

с) Đối với người có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP .

c1) Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP (bản chính); trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm Đơn đề nghị 14-HSB nêu rõ lý do bị mất.

c2) Hồ sơ như quy định tại nội dung b3, b4, b5, b6, b7, b8, b9 thuộc b tiết này.

1.2.3. Đối với hưởng BHXH một lần; hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư, công dân nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam: Hồ sơ theo quy định tại Điều 109 Luật BHXH; Điều 4, khoản 4 Điều 13, khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; điểm đ khoản 9 Điều 22 Thông tư số 181/2016/TT-BQP; khoản 1, 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm:

a) Trường hợp hưởng BHXH một lần.

a1) S BHXH.

a2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

а3) Đối với người ra nước ngoài đđịnh cư phi nộp thêm bn sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

- Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

a4) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy him đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cchướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyn sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bn giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.

a5) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

a6) Bn khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

b) Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hưởng BHXH một lần: Hồ sơ như nêu tại nội dung a2, a4, a5 thuộc a tiết này.

c) Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài đđịnh cư hưng trợ cấp một lần: Hồ sơ như nêu tại nội dung a2, a3 thuộc a tiết này.

d) Đối với người nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam hưởng trợ cấp một lần: Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

1.2.4. Đối với thân nhân hưởng chế độ tử tuất: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật BHXH; mẫu số 04C-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực); khoản 4 Điều 25 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, khoản 1 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm:

a) Trường hợp thân nhân của người đang đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH:

a1) Sổ BHXH.

a2) Bn sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo thoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bđã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

a3) Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.

a4) Biên bản giám định mức suy gim KNLĐ của Hội đng GĐYK đi với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK đhưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưng thì có thể thay bằng bản sao) hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ.

a5) Trường hợp chết do TNLĐ, BNN thì có thêm biên bản điều tra TNLĐ hoặc bệnh án điều trị BNN.

a6) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

a7) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu s 04C-HBKV ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

b) Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng: Hồ sơ như nêu tại các nội dung a2, a3, a4, a6 thuộc a tiết này.

1.2.5. Đối với tạm dừng, hưởng tiếp chế độ BHXH áp dụng đối với tất cả các chế độ BHXH đã được giải quyết

a) Trường hợp tạm dừng hưởng BHXH

a1) Trường hợp xuất cnh trái phép: Bn sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định việc xuất cảnh trái phép.

a2) Trường hợp mất tích: Bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố mất tích.

b) Trường hợp hưng tiếp BHXH hàng tháng

b1) Đi với trường hợp hưng tiếp BHXH hàng tháng do chp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016:

- Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

- Bn sao của một trong các giy tờ: Giy chứng nhận chp hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định min hoặc tạm hoãn chp hành hình phạt tù.

b2) Đi với người xuất cnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp: Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB và bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hp pháp.

b3) Đối với người được Tòa án hy quyết định tuyên bố mất tích: Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB và Bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bquyết định tuyên bmất tích.

1.2.6. Đi với trường hợp đề nghị điều chỉnh, hủy, chm dứt hưởng mà nội dung không liên quan đến dữ liệu thu, sthẻ

a) Phiếu tiếp nhận hồ sơ thể hiện yêu cầu điều chỉnh, hủy hoặc chấm dứt hưởng hoặc đơn theo mẫu số 14-HSB trong trường hợp người hưởng đề nghị.

b) Hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ điều chỉnh, hủy hoặc chm dứt hưởng.

1.2.7. Đối với di chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng; di chuyển hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng: Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

1.3. Kiểm tra, đảm bảo đ thành phn hồ sơ, tính toàn vẹn của hồ sơ; lập phiếu tiếp nhận và trả kết quả; trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ thành phần thì trcho người nộp kèm theo phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu thông tin phục vụ công tác quản lý người hưởng (địa chỉ không chi tiết, không có số điện thoại, thông tin về tài khoản không đầy đủ...) thì đề nghị đơn vị hoặc người lao động bổ sung đủ thông tin vào mẫu số 14-HSB trong trường hợp thành phần hồ sơ có đơn hoặc bổ sung vào phiếu tiếp nhận, trả kết quả.

1.4. Thực hiện số hóa hồ sơ giấy đã tiếp nhận (trừ sổ BHXH) để cập nhật vào Hệ thống và chuyển Bộ phận Chế độ BHXH; lưu trữ hồ sơ giấy đã tiếp nhận từ người lao động, thân nhân người lao động, đơn vị SDLĐ và từ Bộ phận Chế độ BHXH (trừ sổ BHXH trong trường hợp hưởng chế độ TNLĐ, BNN).

1.5. Nhận hồ sơ đã được giải quyết từ Bộ phận Chế độ BHXH để trả cho người nộp (gồm: Quyết định hưởng, điều chỉnh, hủy, chấm dứt hưởng và Bản quá trình đóng BHXH nếu có) theo hình thức đã đăng ký nhận hồ sơ; trường hợp giao dịch điện tử thì trả hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 838/QĐ-BHXH .

Giám đốc BHXH tỉnh/huyện quy định việc trả hồ sơ cho người lao động thông qua bưu điện.

1.6. Giải quyết chuyển hưởng đến địa bàn khác đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH: Truy cập Hệ thống lưu trữ điện tử tập trung để tra cứu hồ sơ đã được số hóa và thực hiện:

1.6.1. Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chuyển hưởng trong địa bàn huyện: Chuyển đổi tổ chi trả theo địa bàn người hưởng đăng ký và báo giảm trên Hệ thống theo mẫu số 8-CBH.

1.6.2. Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chuyển hưởng đến huyện khác trong hoặc ngoài địa bàn tỉnh: Lập Thông báo chuyển hưởng theo mẫu số 18-HSB, chuyển trên Hệ thống đến BHXH huyện nơi người hưởng đăng ký chuyển hưởng; báo giảm trên Hệ thống theo mẫu số 8-CBH. Đồng thời lập Thông báo về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH gửi cho người hưởng theo mẫu số 23-HSB.

Thời hạn giải quyết: Thực hiện ngay khi tiếp nhận hồ sơ.

1.6.3. Trường hợp có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật thì có văn bản thông báo ngay đến BHXH nơi chuyển đến kèm các giấy tờ liên quan để xử lý theo quy định.

1.7. Lưu trữ hồ sơ theo Hệ thống lưu trữ đã được số hóa về Trung tâm Lưu trữ BHXH Việt Nam.

2. Trách nhiệm của Phòng TN-Trả KQ

2.1. Thực hiện như quy định tại các điểm 1.1; các tiết 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3, 1.2.4, 1.2.5, 1.2.6 điểm 1.2; các điểm 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7 khoản 1 Điều này. Trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chuyển hưởng đến địa bàn khác mà nộp hồ sơ tại BHXH tỉnh thì vẫn tiếp nhận hồ sơ theo tiết 1.2.7 điểm 1.2 khoản 1 Điều này.

2.2. Tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 3 Điều 14, khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 22, khoản 2 Điều 26, Điều 29 và khoản 3 Điều 30 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP do ngành LĐTBXH, ngành Y tế chuyển đến, gồm:

2.2.1. Trường hợp hỗ trợ kinh phí chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ khám BNN, chữa BNN, phục hồi chức năng lao động, huấn luyện ATVSLĐ: Quyết định hỗ trợ kinh phí chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ khám BNN, chữa BNN, phục hồi chức năng lao động, huấn luyện ATVSLĐ.

2.2.2. Trường hợp tạm ứng kinh phí hỗ trợ điều tra lại TNLĐ, BNN: Kế hoạch, dự toán kinh phí cần hỗ trợ của cơ quan ra quyết định điều tra lại.

2.2.3. Trường hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ điều tra lại vụ TNLĐ hoặc BNN.

a) Quyết định thành lập đoàn điều tra lại vụ TNLĐ hoặc BNN.

b) Biên bản điều tra lại vụ TNLĐ hoặc BNN.

c) Bản sao có chứng thực chứng từ thanh quyết toán chứng minh chi phí cho việc điều tra theo quy định của pháp luật.

2.3. Chuyển hồ sơ quy định tại điểm 2.2 khoản này cho Phòng Chế độ BHXH.

2.4. Trường hợp di chuyển hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng:

2.4.1. Tiếp nhận hồ sơ và chuyển sổ BHXH của người lao động cho Phòng Quản lý thu để rà soát, cập nhật quá trình đóng BHXH vào Hệ thống.

2.4.2. Tiếp nhận lại sổ BHXH đã được hoàn thiện từ Phòng Sổ, thẻ để giới thiệu chuyển hồ sơ (mẫu số 15A-HSB) đến BHXH tỉnh nơi người lao động đề nghị kèm theo đơn; đồng thời thông báo để người lao động biết về việc đã thực hiện di chuyển hồ sơ chờ hưởng (mẫu số 15B-HSB).

2.5. Tiếp nhận hồ sơ đã được giải quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ, BNN khi trở lại làm việc, khám BNN, chữa BNN, phục hồi chức năng lao động, huấn luyện ATVSLĐ; hồ sơ thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ điều tra lại TNLĐ, BNN từ Phòng KHTC để lưu trữ.

Điều 7. Giải quyết và chi trả

1. Giải quyết

1.1. Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH

1.1.1. Tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu thông tin

a) Tiếp nhận hồ sơ

a1) Trường hợp giao dịch hồ sơ giấy: Tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận TN - Trả KQ.

a2) Trường hợp giao dịch điện tử: Truy cập Hệ thống quản lý thông tin để tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị SDLĐ, người lao động, thân nhân người lao động; Thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả cho đơn vị (mẫu số 03/TB-GDĐT ban hành kèm theo Quyết định số 838/QĐ-BHXH).

b) Đối chiếu thông tin: Truy cập vào Hệ thống để đối chiếu dữ liệu với thông tin trên sổ BHXH, đảm bảo dữ liệu thống nhất.

b1) Trường hợp chưa có dữ liệu trên Hệ thống, dữ liệu trên Hệ thống và thông tin trên sổ BHXH không thống nhất, dữ liệu có vướng mắc, sai sót chưa đảm bảo căn cứ để giải quyết hưởng, dữ liệu chưa đầy đủ, hoặc trường hợp đề nghị điều chỉnh, hủy, chấm dứt hưởng mà liên quan đến dữ liệu thu nhưng chưa được điều chỉnh thì chuyển lại Bộ phận Thu, Sổ thẻ (trường hợp thu ở huyện/tỉnh khác thì gửi trực tiếp cho BHXH nơi thu) theo mẫu số 21-HSB kèm theo sổ BHXH để phối hợp hoàn thiện trước khi giải quyết; tiếp nhận lại sổ BHXH đã được hoàn thiện từ Bộ phận Thu và Bộ phận Sổ, thẻ.

b2) Trường hợp chưa đảm bảo căn cứ để giải quyết thì chủ động kiểm tra, xác minh hoặc có văn bản phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra, xác minh.

b3) Trường hợp có căn cứ cho thấy kết luận của Hội đồng GĐYK về thương tật, bệnh tật và mức suy giảm KNLĐ không phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật và sức khỏe thực tế của người được giám định thì trình lãnh đạo cơ quan BHXH khiếu nại kết luận GĐYK theo quy định.

b4) Trường hợp được kết luận là TNLĐ hoặc mắc BNN mà xét thấy không đảm bảo căn cứ thì báo cáo Phòng Chế độ BHXH trình lãnh đạo kiến nghị Sở LĐTBXH, Sở Y tế điều tra lại.

1.1.2. Giải quyết hưởng mới các chế độ TNLĐ, BNN, hưu trí, tử tuất:

a) Truy cập vào Hệ thống, cập nhật thông tin, đối chiếu với dữ liệu để xét duyệt và trình lãnh đạo phê duyệt các quyết định, bản quá trình đóng BHXH (nếu có) theo mẫu số 04-HSB tương ứng với từng loại chế độ; in 02 bản các quyết định hưởng, bản quá trình đóng BHXH tương ứng với từng chế độ theo mẫu (tại phụ lục đính kèm) trình lãnh đạo ký phát hành; chuyển Bộ phận TN - Trả KQ.

- Đối với chế độ tử tuất: Trường hợp người nhận trợ cấp mai táng và thân nhân hưởng trợ cấp tuất không cùng một người thì giải quyết trợ cấp mai táng cho thân nhân lo mai táng và giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần cho thân nhân được cử đại diện nhận trợ cấp hoặc giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với các thân nhân đủ điều kiện hưởng không phân biệt nơi cư trú cùng địa bàn hay khác địa bàn, trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng.

- Đối với thanh toán phí GĐYK: Căn cứ hồ sơ hưởng chế độ BHXH, kiểm tra tính pháp lý của hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, xác định đối tượng, điều kiện và mức phí, cập nhật mức phí thanh toán vào quyết định hưởng BHXH; trường hợp không thanh toán thì có văn bản trả lời người hưởng nêu rõ lý do.

Không thanh toán phí GĐYK đối với trường hợp người lao động đã GĐYK mà kết luận mức suy giảm KNLĐ được sử dụng để hưởng các chính sách khác trước đó.

- Thanh toán/cấp tiền mua PTTGSH

+ Đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN từ ngày 01/01/2007 đến nay: Căn cứ hồ sơ, chủng loại PTTGSH, xác định mức tiền để cập nhật vào Danh sách C97-HD (nếu hưởng trợ cấp một lần) hoặc Danh sách C72a-HD (nếu hưởng trợ cấp hàng tháng) để chi trả. Định kỳ theo niên hạn của PTTGSH, cập nhật số tiền vào các danh sách nêu trên để chi trả cho người hưởng.

+ Đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN trước ngày 01/01/2007 đề nghị thanh toán tiền trang cấp PTTGSH: Căn cứ hồ sơ, niên hạn, chủng loại, hóa đơn, chứng từ mua PTTGSH xác định mức tiền để cập nhật vào Danh sách C97-HD đối với người hưởng trợ cấp một lần hoặc Danh sách C72a-HD nếu là người hưởng trợ cấp hàng tháng.

b) Thời hạn giải quyết:

b1) Đối với giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

b2) Đối với giải quyết hưởng lương hưu: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

b3) Đối với giải quyết hưởng BHXH một lần, trợ cấp một lần đối với người đang hưởng chế độ hàng tháng ra nước ngoài để định cư: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

b4) Đối với giải quyết hưởng chế độ tử tuất: Tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

1.1.3. Giải quyết điều chỉnh; tạm dừng; hưởng tiếp; hủy quyết định hưởng, chấm dứt hưởng

a) Truy cập vào Hệ thống để kiểm tra, đối chiếu dữ liệu với hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh, tạm dừng; hưởng tiếp; hủy quyết định, chấm dứt hưởng nếu đảm bảo căn cứ thì cập nhật thông tin, xét duyệt để trình lãnh đạo phê duyệt bản quá trình đóng BHXH (nếu có), các quyết định điều chỉnh, tạm dừng, hưởng tiếp, hủy, chấm dứt hưởng theo mẫu tương ứng nêu tại phụ lục đính kèm; in 02 bản các quyết định hưởng, bản quá trình đóng BHXH trình lãnh đạo ký phát hành để chuyển Bộ phận TN - Trả KQ.

b) Đối với hồ sơ do cơ quan BHXH nơi khác đã giải quyết, khi xem xét hồ sơ để điều chỉnh, nếu thấy cần xác minh thì có văn bản trao đổi với cơ quan BHXH nơi đã giải quyết. Khi nhận được văn bản trao đổi, cơ quan BHXH nơi đã giải quyết có trách nhiệm xác minh, trả lời lại bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị). Căn cứ hồ sơ và ý kiến của cơ quan BHXH nơi đã giải quyết, thực hiện như quy định tại nội dung a tiết này.

c) Bộ phận Chế độ BHXH trình lãnh đạo BHXH huyện điều chỉnh, hủy quyết định hưởng BHXH do BHXH cấp huyện giải quyết; Phòng Chế độ BHXH trình lãnh đạo BHXH tỉnh điều chỉnh, hủy quyết định hưởng BHXH do BHXH cấp huyện và cấp tỉnh giải quyết.

d) Việc điều chỉnh, hủy quyết định hưởng BHXH của người lao động thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thực hiện; đồng thời chuyển hồ sơ điều chỉnh, hủy quyết định hưởng đến BHXH tỉnh nơi đang chi trả chế độ để quản lý, chi trả (trừ trường hợp điều chỉnh do thay đổi mức lương cơ sở).

đ) Trường hợp có căn cứ để xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Luật BHXH thì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xác minh có kết luận cụ thể bằng văn bản về việc hưởng BHXH không đúng quy định để làm căn cứ ra quyết định hủy hoặc chấm dứt hưởng BHXH.

e) Đối với hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do các ngành khác đã giải quyết và bàn giao sang cơ quan BHXH quản lý, chi trả thì việc điều chỉnh, chấm dứt hưởng phải căn cứ trên cơ sở quyết định, kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

g) Việc điều chỉnh chung mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với đối tượng đã giải quyết hưởng BHXH theo quy định của chính sách được thực hiện theo văn bản hướng dẫn tại thời điểm phát sinh chính sách.

h) Thời hạn giải quyết: Như quy định tại nội dung b tiết 1.1.2 điểm này.

1.1.4. Di chuyển hưởng chế độ BHXH đối với trường hợp bắt đầu hưởng BHXH hàng tháng tại huyện/tỉnh khác, hưởng chế độ TNLĐ, BNN một lần, chế độ tử tuất một lần không cùng huyện/tỉnh nơi giải quyết hưởng

a) Nơi chuyển đi: Khi giải quyết hưởng chế độ BHXH, đồng thời lập thông báo chuyển hưởng theo mẫu số 18-HSB trình lãnh đạo Bộ phận/Phòng phê duyệt, chuyển trên Hệ thống đến BHXH huyện nơi người hưởng đăng ký nhận chế độ; trường hợp hưởng chế độ TNLĐ, BNN một lần, chế độ tử tuất một lần thì kèm theo hồ sơ để trả cho người lao động và thân nhân kèm theo Thông báo về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH gửi cho người hưởng theo mẫu số 23-HSB.

b) Nơi chuyển đến

b1) Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng: Truy cập Hệ thống để tiếp nhận thông báo chuyển hưởng; báo tăng trên Hệ thống, cập nhật vào danh sách chi trả.

b2) Đối với trường hợp bắt đầu hưởng BHXH hàng tháng, hưởng chế độ TNLĐ, BNN một lần, chế độ tử tuất một lần: Truy cập Hệ thống để tiếp nhận thông báo chuyển hưởng; kiểm tra hồ sơ trên Hệ thống lưu trữ điện tử tập trung, báo đăng trên Hệ thống, cập nhật vào vào danh sách chi trả đối với trường hợp giải quyết đúng quy định; trường hợp không đủ điều kiện hưởng, giải quyết không đúng đối tượng thì tạm thời chưa chi trả và thông báo ngay cơ quan BHXH nơi đã giải quyết để phối hợp xử lý; đồng thời thông báo để người hưởng biết về việc chưa chi trả.

1.1.5. Khóa số liệu, kết xuất báo cáo:

a) Ngày làm việc đầu tiên hàng tháng thực hiện khóa số liệu và kết xuất báo cáo theo mẫu số 20-HSB, trình lãnh đạo phê duyệt để lưu trên Hệ thống và gửi Phòng Chế độ BHXH.

b) Ngày làm việc đầu tiên của tháng 7, tháng 01 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, lập báo cáo chỉ tiêu thống kê của 6 tháng đầu năm và của năm trước hoặc theo kỳ thống kê đột xuất theo các mẫu số 22-HSB để lưu trên Hệ thống và gửi Phòng Chế độ BHXH tỉnh.

1.2. Trách nhiệm của Phòng Chế độ BHXH

Thực hiện như quy định tại điểm 1.1 khoản này và lập báo cáo của toàn tỉnh theo quy định tại tiết 1.1.5 điểm 1.1 khoản này gửi BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách BHXH).

2. Trách nhiệm trong việc lập danh sách, báo cáo

2.1. Lập danh sách chi trả một lần

2.1.1. Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH

Hàng ngày, căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần; Thông báo chuyển hưởng chế độ TNLĐ, BNN và chế độ tử tuất một lần từ huyện/tỉnh khác; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khấu trừ tiền BHXH, lập Danh sách C97-HD theo phân cấp với các hình thức: Chi trả qua tài khoản cá nhân, chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, trình lãnh đạo phê duyệt và chuyển đến Bộ phận KHTC.

2.1.2. Trách nhiệm của Phòng chế độ BHXH

Hàng ngày, căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần; Thông báo chuyển hưởng chế độ TNLĐ, BNN và chế độ tử tuất một lần từ tỉnh khác; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khấu trừ tiền BHXH, lập Danh sách C97-HD theo phân cấp với các hình thức: Chi trả qua tài khoản cá nhân, chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, trình lãnh đạo phê duyệt và chuyển đến Phòng KHTC.

2.2. Lập danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng

2.2.1. Trách nhiệm của Bộ phận chế độ BHXH: Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng thực hiện:

a) Tiếp nhận Danh sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 8-CBH), Danh sách chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 7a-CBH) do bưu điện huyện chuyển đến; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khấu trừ tiền lương hưu, BHXH hàng tháng; căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (bao gồm cả điều chỉnh tăng, giảm mức hưởng) trên địa bàn huyện, người hưởng chế độ  BHXH từ huyện khác chuyển đến phát sinh trong tháng; dữ liệu Danh sách chi trả trong tháng; bảng tổng hợp các tổ chi trả trên địa bàn, đối chiếu, xác định số tiền còn phải trả, số phải thu hồi, cập nhật vào Hệ thống.

b) Tiếp nhận Thông báo theo mẫu số 2-CBH, đơn theo mẫu số 14-HSB của người hưởng đề nghị chuyển đổi phương thức nhận tiền từ tài khoản cá nhân sang lĩnh bằng tiền mặt hoặc ngược lại, hoặc thay đổi tài khoản cá nhân, hoặc thay đổi địa chỉ nơi nhận chế độ BHXH hàng tháng từ Bộ phận TN - Trả KQ hoặc cơ quan bưu điện chuyển đến để cập nhật bổ sung vào phần mềm quản lý.

c) Lập Danh sách D03-TS đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chi tiết theo từng loại chế độ chuyển Phòng Chế độ BHXH.

2.2.2. Trách nhiệm của Phòng Chế độ BHXH: Tiếp nhận và căn cứ các danh sách, thông báo do BHXH huyện lập và gửi đến theo tiết 2.2.1 điểm này; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khấu trừ tiền lương hưu, BHXH hàng tháng; căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (bao gồm cả điều chỉnh tăng, giảm mức hưởng) trên địa bàn tỉnh, người hưởng chế độ BHXH từ tỉnh khác chuyển đến phát sinh trong tháng; Danh sách 7a-CBH, dữ liệu Danh sách chi trả trong tháng, lập và trình lãnh đạo phê duyệt và in các danh sách, báo cáo sau:

a) Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của tháng sau kèm theo các khoản trợ cấp một lần (nếu có) đối với người hưởng từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng (Danh sách C72a-HD) theo các hình thức: Chi trả qua tài khoản cá nhân, chi trả trực tiếp bằng tiền mặt.

b) Danh sách D03-TS (ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH) của người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chi tiết theo từng loại chế độ trên địa bàn.

c) Thời gian lập danh sách, báo cáo: Ngày làm việc cuối cùng của tháng.

Ngay sau khi lập xong Danh sách C72a-HD, Hệ thống tự động gửi đến từng người hưởng mới phát sinh, người chuyển địa bàn hưởng tin nhắn thông báo về thời gian, địa điểm chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.

d) Thời gian chuyển: Cuối giờ ngày làm việc cuối cùng của tháng hoặc đầu giờ ngày 01 tháng sau. Trường hợp ngày 01 tháng sau là ngày nghỉ thì thực hiện chuyển vào cuối giờ ngày làm việc cuối cùng của tháng trước.

đ) Chuyển đến:

đ1) Phòng KHTC: Danh sách C72a-HD.

đ2) Phòng Quản lý thu: Danh sách D03-TS.

e) Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ tình hình thực tế ở địa phương để quyết định việc lập bổ sung Danh sách C72a-HD vào ngày 10 hàng tháng, đảm bảo chi trả kịp thời lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người lao động phát sinh hưởng trong tháng chi trả.

3. Chi trả chế độ BHXH một lần

3.1. Trách nhiệm của Phòng KHTC

3.1.1. Tiếp nhận từ Bộ phận KHTC Danh sách C97-HD, từ cơ quan bưu điện Danh sách 7b-CBH theo phân cấp, từ Phòng TN-Trả KQ giấy đề nghị mẫu số 03-CBH.

a) Căn cứ Danh sách C97-HDDanh sách 7b-CBH, chi trả cho người hưởng; căn cứ giấy đề nghị mẫu số 3-CBH, đối chiếu với dữ liệu đang quản lý để chi trả cho thân nhân người hưởng từ trần nhưng chưa nhận trợ cấp BHXH.

b) Chuyển Danh sách C97-HD do bưu điện huyện chi trả trên địa bàn tỉnh cho Bưu điện tỉnh; chuyển Danh sách C97-HD (bao gồm danh sách do BHXH huyện chi trả và danh sách do bưu điện huyện chi trả) cho Bộ phận KHTC để chi trả và theo dõi, đối chiếu quyết toán với Bưu điện huyện.

3.1.2. Chuyển kinh phí:

a) Căn cứ số tiền do BHXH huyện trực tiếp chi trả trên Danh sách C97- HD để chuyển kinh phí cho BHXH huyện.

b) Căn cứ số tiền do cơ quan Bưu điện chi trả theo Danh sách C97-HD để chuyển kinh phí cho Bưu điện tỉnh.

c) Đối chiếu với số phải trả trong kỳ tại Bảng thanh toán mẫu số C74b-HD để làm căn cứ đối trừ tạm ứng kỳ sau với cơ quan bưu điện.

d) Lập thông báo kinh phí do bưu điện huyện chi trả theo mẫu số 1-CBH về số tiền BHXH tỉnh đã chuyển cho bưu điện tỉnh, gửi BHXH huyện.

đ) Thực hiện quyết toán với Bưu điện tỉnh.

3.1.3. Tiếp nhận Danh sách C74b-HD từ Bộ phận KHTC để thực hiện tổng hợp, thanh toán lệ phí cho Bưu điện tỉnh.

3.1.4. Lập Danh sách C75-HD, vào sổ chi tiết theo dõi thu hồi của từng đối tượng do BHXH tỉnh quản lý và tổng hợp danh sách thu hồi của toàn tỉnh theo quy định.

3.1.5. Hướng dẫn cơ quan bưu điện tổ chức chi trả cho người hưởng, trường hợp trong thời gian 30 ngày kể từ khi nhận được Danh sách do cơ quan BHXH chuyển sang mà người hưởng chưa đến nhận tiền chế độ thì cơ quan bưu điện lập, chuyển Danh sách 7b-CBH chi tiết theo cơ quan BHXH giải quyết, đồng thời hướng dẫn người hưởng đến cơ quan BHXH nơi người hưởng nộp hồ sơ đề nghị giải quyết để nhận tiền.

3.1.6. Lập báo cáo

a) Hàng tháng, lập báo cáo tổng hợp chi trả chế độ BHXH một lần theo mẫu số 4-CBH do BHXH tỉnh quản lý và căn cứ báo cáo theo mẫu số 4-CBH do Bộ phận KHTC các huyện gửi đến để tổng hợp báo cáo của toàn tỉnh, chuyển Phòng Chế độ BHXH.

b) Hàng tháng, căn cứ Danh sách 7b-CBH do cơ quan bưu điện chuyển đến, đối chiếu với số đã chi trong tháng (theo Danh sách 7b-CBH) để lập Danh sách 7b-CBH toàn tỉnh.

3.2. Trách nhiệm của Bộ phận KHTC

3.2.1. Thực hiện như quy định tại tiết 3.1.1, 3.1.5 và 3.1.6 điểm 3.1 khoản 3 Điều này theo phân cấp quản lý của BHXH huyện; tiếp nhận từ Bộ phận Chế độ BHXH Danh sách C97-HD, chuyển Phòng KHTC để cấp kinh phí.

3.2.2. Quyết toán với bưu điện huyện

a) Hướng dẫn cơ quan bưu điện lưu trữ Danh sách chi trả qua tài khoản cá nhân, Danh sách chi trả bằng tiền mặt và Giấy nhận tiền mẫu số C95-HD có chữ ký của người hưởng do cơ quan bưu điện chi trả theo đúng quy định của pháp luật. Ngày 05 hàng tháng lập Bảng thanh toán mẫu số C74b-HD gửi cơ quan BHXH.

b) Thực hiện đối chiếu, kiểm tra, xét duyệt số tiền cơ quan bưu điện đã chi trả trong tháng tại Bảng thanh toán mẫu số C74b-HD, chuyển Phòng KHTC.

c) Xây dựng kế hoạch, định kỳ tổ chức kiểm tra, đối chiếu số phải chi, đã chi, chưa chi giữa chứng từ lưu tại cơ quan bưu điện hồ sơ quyết toán cơ quan Bưu điện gửi cơ quan BHXH.

3.2.3. Ngày làm việc cuối cùng hàng tháng, căn cứ Danh sách 7b-CBH do cơ quan bưu điện chuyển đến, đối chiếu với số đã chi trong tháng (theo Danh sách 7b-CBH) để lập Danh sách 7b-CBH của huyện, gửi Phòng KHTC.

3.2.4. Trường hợp người hưởng kê khai sai thông tin tài khoản nhận tiền chế độ: Nhận thông báo về việc không chi được do người hưởng kê khai sai thông tin do cơ quan bưu điện gửi đến, liên hệ với người hưởng và hướng dẫn người hưởng lập Thông báo mẫu số 2-CBH.

4. Chi trả chế độ BHXH hàng tháng

4.1. Trách nhiệm của Phòng KHTC

4.1.1. Tiếp nhận từ Phòng Chế độ BHXH Danh sách C72a-HD; Từ Phòng Quản lý Thu Thông báo C12-TS (ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH); tiếp nhận từ Phòng TN-Trả KQ Giấy đề nghị theo mẫu số 3-CBH; chuyển Bưu điện tỉnh, Bộ phận KHTC Danh sách C72a-HD.

4.1.2. Chi trả cho thân nhân người hưởng: Căn cứ giấy đề nghị mẫu số 3-CBH, đối chiếu với dữ liệu đang quản lý để chi trả ngay cho thân nhân người hưởng từ trần nhưng còn những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH

4.1.3. Chuyển kinh phí cho Bưu điện tỉnh

a) Trước 04 ngày theo lịch chi trả, tạm ứng bằng số tiền đã quyết toán của tháng trước.

b) Ngày 01 hàng tháng, đối chiếu, thực hiện đối trừ số tiền chi BHXH đã chuyển cho cơ quan bưu điện của tháng trước còn dư (nếu có) trên Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD với Danh sách C72a-HD để chuyển tiếp số kinh phí còn lại.

c) Lập Thông báo theo mẫu số 1-CBH gửi BHXH huyện biết số kinh phí chi trả cho người hưởng trên địa bàn huyện do BHXH tỉnh chuyển cho Bưu điện tỉnh.

4.1.4. Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng qua Hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký kết.

a) Chi trả tại điểm chi trả: Từ ngày 02 đến ngày 10 của tháng tổ chức chi trả ít nhất 6 giờ/ngày tại tất cả các điểm chi trả; chỉ kết thúc chi trả trước ngày mùng 10 đối với các điểm đã chi trả hết số lượng người hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH chuyển đến

b) Chi trả tại điểm giao dịch của Bưu điện huyện: Từ ngày 11 của tháng, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng.

4.1.5. Lập Danh sách C75-HD, vào sổ chi tiết theo dõi thu hồi của từng đối tượng do BHXH tỉnh quản lý và tổng hợp danh sách thu hồi của toàn tỉnh theo quy định.

4.1.6. Thanh toán chi phí chi trả cho bưu điện tỉnh sau khi nhận được hóa đơn tài chính

4.1.7. Căn cứ Thông báo C12-TS để theo dõi ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT theo phân cấp.

4.1.8. Hàng tháng, lập Báo cáo tổng hợp chi chế độ BHXH hàng tháng theo mẫu số 4-CBH do BHXH tỉnh quản lý và tổng hợp của toàn tỉnh theo quy định.

4.2. Trách nhiệm của Bộ phận KHTC

4.2.1. Chi trả cho thân nhân người hưởng: Trường hợp người hưởng chết nhưng còn những tháng chưa nhận: Thực hiện chi trả ngay cho thân nhân người hưởng chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận được Giấy đề nghị 3-CBH.

4.2.2. Thực hiện thanh quyết toán số tiền chi lương hưu, trợ cấp BHXH qua hệ thống bưu điện theo hợp đồng đã ký kết.

a) Thời gian quyết toán: Trong thời gian 02 ngày (ngày 26 và 27 hàng tháng), ngay sau ngày chi trả xong lương hưu, trợ cấp BHXH cho người hưởng.

b) Hướng dẫn cơ quan bưu điện lưu trữ Danh sách chi trả qua tài khoản cá nhân, Danh sách chi trả bằng tiền mặt và Giấy nhận tiền mẫu số C95-HD có chữ ký của người hưởng do cơ quan bưu điện chi trả theo đúng quy định của pháp luật; lập Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD gửi cơ quan BHXH.

- Thực hiện đối chiếu, kiểm tra, xét duyệt số tiền cơ quan bưu điện đã chi trả trong tháng tại Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD, gửi: Bưu điện huyện 01 bản, gửi Phòng KHTC 01 bản.

- Xây dựng kế hoạch, định kỳ tổ chức kiểm tra, đối chiếu số phải chi, đã chi, chưa chi giữa chứng từ lưu tại cơ quan bưu điện với hồ sơ quyết toán cơ quan Bưu điện gửi cơ quan BHXH.

c) Số tiền cơ quan bưu điện chưa chi hết hàng tháng không phải chuyển về cơ quan BHXH mà sẽ tính vào số tiền ứng của tháng sau. Hàng năm, thực hiện đối chiếu ký xác nhận số tiền đã nhận, số tiền đã chi, số đã tạm ứng nhưng chưa chi đến hết ngày 31/12 tại Mục B-Tình hình kinh phí trên Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD.

d) Căn cứ Thông báo C12-TS để ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT theo phân cấp.

4.2.3. Hàng tháng, căn cứ dữ liệu trên Hệ thống, các quyết định thu hồi và số tiền đã chi trả sai để lập Danh sách C75-HD, vào sổ chi tiết theo dõi thu hồi của từng đối tượng theo quy định.

5. Trách nhiệm của cơ quan Bưu điện trong chi trả chế độ BHXH và quản lý người hưởng:

5.1. Bưu điện tỉnh

5.1.1. Tiếp nhận danh sách, kinh phí; tổ chức chi trả các chế độ BHXH một lần theo danh sách do cơ quan BHXH chuyển sang; chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; quản lý người hưởng; thanh quyết toán và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của BHXH Việt Nam và hợp đồng đã ký;

5.1.2. Tổ chức thực hiện lưu trữ Danh sách chi trả qua tài khoản cá nhân, Danh sách chi trả bằng tiền mặt và Giấy nhận tiền mẫu số C95-HD có chữ ký của người hưởng do cơ quan bưu điện chi trả theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ chứng từ gốc để lập, ký chữ ký số chuyển qua dữ liệu điện tử gửi cơ quan BHXH hồ sơ, chứng từ quyết toán Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD, C74b-HD. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác giữa bản điện tử hồ sơ quyết toán gửi cơ quan BHXH với Danh sách chi trả, Giấy nhận tiền có chữ ký người hưởng lưu tại cơ quan bưu điện; có trách nhiệm cung cấp theo yêu cầu của cơ quan BHXH và cơ quan có thẩm quyền.

5.2. Bưu điện huyện

5.2.1. Thực hiện chi trả các chế độ BHXH một lần theo danh sách do cơ quan BHXH chuyển sang; chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và các khoản trợ cấp một lần kèm theo (nếu có); quản lý người hưởng; thanh quyết toán với BHXH huyện và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của BHXH Việt Nam và hợp đồng đã ký.

5.2.2. Lập Danh sách 7a-CBH, 7b-CBH, Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD, C74b-HD, chuyển qua dữ liệu điện tử để thực hiện thanh quyết toán với BHXH huyện theo đúng quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

5.2.3. Tiếp nhận Thông báo mẫu số 5-CBH từ BHXH huyện để chuyển cho người hưởng chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của BHXH huyện.

5.2.4. Trước ngày làm việc cuối cùng của tháng, lập và gửi bản điện tử Danh sách 8-CBH cho BHXH huyện đối với các trường hợp: Chi sai, chi vượt; người hưởng chết; người hưởng xuất cảnh trái phép; người hưởng bị tòa án tuyên bố mất tích cho BHXH huyện. Hàng tháng, căn cứ dữ liệu trên Hệ thống và Danh sách 8-CBH, các quyết định thu hồi do cơ quan BHXH chuyển đến và số tiền đã chi trả sai, thực hiện thu hồi và lập Danh sách C75-HD gửi BHXH huyện cùng với số tiền đã thu hồi.

6. Chi trả kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề sau TNLĐ, BNN; kinh phí hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN; kinh phí điều tra lại vụ TNLĐ, BNN.

6.1. Trách nhiệm của Phòng Chế độ BHXH

6.1.1. Tiếp nhận hồ sơ giấy từ Bộ phận TN - Trả KQ hoặc hồ sơ điện tử từ Hệ thống quản lý thông tin; lập và gửi Thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả (mẫu số 03/TB-GDĐT) đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của Sở LĐTBXH đối với trường hợp giao dịch điện tử.

6.1.2. Truy cập vào Hệ thống để cập nhật thông tin, xem xét, đối chiếu điều kiện về thời gian đóng BHXH, số lần được hỗ trợ của người được hỗ trợ; nếu đảm bảo đủ điều kiện, đúng quy định thì lập Danh sách theo mẫu số C90-HD trình lãnh đạo phê duyệt, chuyển cho Phòng KHTC; trường hợp phát hiện không đủ điều kiện hưởng, mức hỗ trợ, số lần hỗ trợ không đúng thì trình lãnh đạo văn bản thông báo kèm theo Danh sách theo mẫu số 16-HSB gửi Sở LĐTBXH biết và tạm thời chưa chi trả; nếu Sở LĐTBXH vẫn giữ nguyên quyết định thì lập Danh sách theo mẫu số C90-HD trình lãnh đạo phê duyệt, chuyển cho Phòng KHTC, đồng thời báo cáo BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách BHXH).

Thời hạn thực hiện: Tối đa 04 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

6.1.3. Đối với chi tạm ứng, quyết toán kinh phí hỗ trợ điều tra lại vụ TNLĐ, BNN:

a) Chi tạm ứng: Tiếp nhận kế hoạch, dự toán kinh phí điều tra lại các vụ TNLĐ, BNN từ Phòng TN - Trả KQ; lập giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu số C91-HD để tạm ứng tối đa 80% kinh phí dự toán điều tra lại trong thời hạn 02 ngày làm việc, chuyển Phòng KHTC.

b) Quyết toán: Tiếp nhận hồ sơ quyết toán kinh phí điều tra lại các vụ TNLĐ, BNN từ Phòng TN - Trả KQ, căn cứ kế hoạch, dự toán; hồ sơ quyết toán và các định mức chi theo quy định của Nhà nước lập danh sách quyết toán theo mẫu số 19-HSB, trình lãnh đạo phê duyệt, chuyển Phòng KHTC; thời hạn thực hiện: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.

Trường hợp cơ quan cấp bộ ra quyết định điều tra lại vụ TNLĐ, BNN thì BHXH tỉnh nơi đơn vị SDLĐ để xảy ra TNLĐ, BNN đóng BHXH thực hiện việc tạm ứng và quyết toán kinh phí.

6.2. Trách nhiệm của Phòng KHTC

6.2.1. Đối với chi trả kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp sau TNLĐ, BNN; kinh phí hỗ trợ khám, chữa BNN; kinh phí hỗ trợ, phục hồi chức năng sau TNLĐ, BNN; kinh phí hỗ trợ huấn luyện ATVSLĐ: Tiếp nhận và căn cứ Danh sách C90-HD do Phòng Chế độ BHXH chuyển đến, chuyển tiền hỗ trợ vào tài khoản của đơn vị SDLĐ; thời hạn thực hiện: Tối đa 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận Danh sách.

6.2.2. Đối với chi tạm ứng và quyết toán kinh phí hỗ trợ điều tra lại vụ TNLĐ, BNN: Tiếp nhận và căn cứ giấy đề nghị tạm ứng, danh sách quyết toán do Phòng Chế độ BHXH, chuyển tiền tạm ứng, tiền quyết toán kinh phí điều tra lại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 01 ngày làm việc.

7. Khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH, BHTN theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

7. 1. Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng Chế độ BHXH

7.1.1. Căn cứ quyết định khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH, TCTN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, lập Thông báo số 5-CBH chuyển Bộ phận/Phòng KHTC cùng cấp trong trường hợp khấu trừ tiền trợ cấp BHXH một lần, chuyển Phòng KHTC, Phòng Chế độ BHXH (đối với trường hợp BHXH huyện tiếp nhận quyết định khấu trừ) trong trường hợp khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH, TCTN hàng tháng.

7.1.2. Trường hợp người hưởng cùng một lúc phải thực hiện nhiều quyết định khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH, TCTN hàng tháng thì trình lãnh đạo có văn bản thống nhất với các cơ quan ra quyết định khấu trừ để thực hiện khấu trừ mức tối đa theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp người bị khấu trừ và cơ quan ra quyết định khấu trừ có thỏa thuận khác.

7.1.3. Trường hợp người hưởng đang trong thời gian phải thực hiện khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH, TCTN theo quyết định khấu trừ của cơ quan có thẩm quyền, có nhu cầu di chuyển nơi nhận chế độ BHXH hoặc chết; BHXH tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan ra quyết định khấu trừ biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ĐDCT hoặc người hưởng thông báo.

7.1.4. Khi hết thời gian khấu trừ hoặc người hưởng di chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hoặc chết, trình lãnh đạo có văn bản thông báo cho các cơ quan ra quyết định khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH biết và xác nhận tổng số tiền đã thực hiện khấu trừ.

7.2. Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng KHTC: Căn cứ Danh sách C72a-HD, C72b-HD, C97-HD thực hiện chuyển số tiền phải khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH, TCTN cho cơ quan ra quyết định khấu trừ.

8. Trách nhiệm của Phòng Quản lý thu: Tiếp nhận Danh sách D03-TS từ Phòng Chế độ BHXH; lập Thông báo C12-TS về số tiền đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng chuyển Phòng KHTC.

Chương IV

QUY TRÌNH CHI TRẢ BHTN

Điều 8: Lập danh sách chi trả các chế độ BHTN

1. Trách nhiệm về việc TN - Trả KQ

1.1. Phòng TN - Trả KQ

1.1.1. Tiếp nhận và chuyển hồ sơ

a) Tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ chi trả các chế độ BHTN và chuyển Phòng Chế độ BHXH. Cụ thể như sau:

a1) Từ Sở LĐTBXH: Quyết định về việc hỗ trợ ĐTKNN; từ Trung tâm DVVL: Quyết định, thông báo, đề nghị về việc hưởng TCTN; quyết định về việc hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 6 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 21, khoản 4 và khoản 7 Điều 22, khoản 4 Điều 25 và khoản 2 Điều 27 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ;

a2) Từ cơ sở đào tạo nghề, Bộ phận TN - Trả KQ trước ngày 25 hàng tháng: Danh sách đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề (mẫu số C87a-HD) có đầy đủ chữ ký của người thất nghiệp đang học nghề theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ;

a3) Từ đơn vị SDLĐ: Danh sách đề nghị thanh toán hỗ trợ ĐTKNN (mẫu số C92-HD) có đầy đủ chữ ký xác nhận của người lao động đã được đào tạo;

a4) Từ Bưu điện: Danh sách người hưởng chưa nhận tiền TCTN (mẫu số 7c-CBH).

b) Tiếp nhận từ đơn vị SDLĐ: Giấy tạm ứng kinh phí (mẫu số C91-HD) và chuyển Phòng KHTC theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ.

c) Tiếp nhận từ Phòng Chế độ BHXH kết quả giải quyết quy định tại nội dung a tiết 2.3.2 điểm 2.3 khoản 2 Điều này.

1.1.2. Trả kết quả đến:

a) Trung tâm DVVL: Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền TCTN (mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH).

b) Cơ sở đào tạo nghề, Bộ phận TN - Trả KQ: Danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề (mẫu số C87b-HD).

c) Đơn vị SDLĐ: Danh sách người thất nghiệp được thanh toán hỗ trợ ĐTKNN (mẫu số C93-HD).

1.2. Bộ phận TN - Trả KQ

1.2.1. Tiếp nhận và chuyển hồ sơ

a) Tiếp nhận từ cơ sở đào tạo nghề Danh sách đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề (mẫu số C87a-HD), chuyển Phòng Chế độ BHXH.

b) Tiếp nhận từ đơn vị SDLĐ Danh sách đề nghị thanh toán hỗ trợ ĐTKNN (mẫu số C92-HD), chuyển Bộ phận chế độ BHXH; Giấy tạm ứng kinh phí (mẫu số C91-HD), chuyển Bộ phận KHTC.

c) Tiếp nhận từ Bộ phận/Phòng Chế độ BHXH kết quả giải quyết quy định tại nội dung b tiết 2.3.2 điểm 2.3 khoản 2 Điều này.

1.2.2. Trả kết quả đến:

a) Cơ sở đào tạo nghề: Danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề (mẫu số C87b-HD).

b) Đơn vị SDLĐ: Danh sách người thất nghiệp được thanh toán hỗ trợ ĐTKNN (mẫu số C93-HD).

2. Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng Chế độ BHXH

2.1. Tiếp nhận hồ sơ

2.1.1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Phòng Chế độ BHXH tiếp nhận từ Phòng TN - Trả KQ: Quyết định, thông báo, đề nghị về việc hưởng TCTN; các quyết định về việc hưởng hỗ trợ học nghề; quyết định về việc giải quyết hưởng hỗ trợ ĐTKNN; Danh sách 87a-HD; Danh sách C92-HD; mẫu số 7c-CBH.

b) Bộ phận Chế độ BHXH tiếp nhận từ Bộ phận TN - Trả KQ Danh sách mẫu số C92-HD.

2.1.2. Đối chiếu, kiểm tra dữ liệu hưởng

Hàng ngày, Phòng Chế độ BHXH đối chiếu thông tin trong các quyết định hưởng BHTN với cơ sở dữ liệu trong Hệ thống để kiểm tra điều kiện, thời điểm, thời gian, mức hưởng các chế độ BHTN:

a) Trường hợp thông tin đúng, đủ theo quy định thì thực hiện cập nhật dữ liệu về việc hưởng các chế độ BHTN (hưởng mới, tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt, di chuyển, hủy hưởng) và kết quả chi trả TCTN vào Hệ thống để theo dõi, quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHTN và lập danh sách chi trả, thanh toán các chế độ BHTN.

b) Trường hợp thông tin chưa đúng, đủ hoặc phát hiện hưởng TCTN không đúng quy định thì gửi Trung tâm DVVL Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền TCTN (mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH).

2.2. Lập danh sách chi trả

2.2.1. Đối với TCTN: Phòng Chế độ BHXH thực hiện:

a) Lập Danh sách C72b-HD: Lập danh sách chi trả TCTN theo từng hình thức chi trả bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản cá nhân và phân chia theo từng huyện:

a1) Đối với người hưởng TCTN tháng đầu tiên: Căn cứ vào quyết định về việc hưởng, hủy hưởng TCTN, lập danh sách chi trả TCTN (mẫu số C72b-HD) với ngày chi trả ghi tại Cột 1 là ngày làm việc liền kề sau ngày lập danh sách trình lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt. Thời hạn lập: Trong ngày nhận được hồ sơ nêu trên.

Giao Giám đốc BHXH tỉnh phối hợp với Sở LĐTBXH và Trung tâm DVVL thống nhất cách thức, thời gian chuyển các quyết định, đề nghị việc hưởng TCTN để lập danh sách chi trả đảm bảo thuận lợi cho người hưởng và đúng thời hạn quy định.

a2) Đối với người hưởng TCTN từ tháng thứ hai trở đi, người hưởng mà dưới 03 tháng chưa đến nhận tiền TCTN kể từ ngày hết hạn ghi trong Quyết định hưởng và người chuyển hưởng từ tỉnh khác đến:

- Lập danh sách theo ngày: Căn cứ các quyết định về việc tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng TCTN; thông báo về việc chấm dứt chi trả TCTN; đề nghị về việc tiếp tục chi trả TCTN; mẫu số 7c-CBH, lập Danh sách C72b-HD trình lãnh đạo BHXH tỉnh với thời điểm bắt đầu chi trả từ ngày thứ 08 của tháng hưởng, trình lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt, trường hợp ngày thứ 08 của tháng hưởng rơi vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ Lễ, nghỉ Tết thì chi trả vào ngày làm việc liền kề sau đó. Thời hạn lập: Cuối giờ làm việc của ngày làm việc thứ 07 của tháng hưởng; trường hợp ngày thứ 7 của tháng hưởng rơi vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ Lễ, nghỉ Tết thì lập danh sách chi trả vào cuối giờ làm việc của ngày liền kề trước đó và chi trả vào ngày làm việc liền kề với ngày lập danh sách.

- Lập danh sách chi trả theo tháng: Ngày 25 hàng tháng, căn cứ Danh sách chi trả tháng trước, mẫu số 7c-CBH, quyết định tiếp tục hưởng TCTN, đề nghị của Trung tâm DVVL nơi người lao động chuyển đến hưởng TCTN với BHXH cấp tỉnh nơi người lao động chuyển đến về việc tiếp tục thực hiện chi trả TCTN (mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH), lập Danh sách cho người hưởng nhận TCTN có ngày bắt đầu chi trả từ ngày 01 đến ngày 31 tháng sau tại cột số 1 (mẫu số C72b-HD).

Lập danh sách giảm: Hàng ngày, căn cứ các Quyết định về việc hủy quyết định hưởng TCTN, tạm dừng hưởng TCTN, chấm dứt hưởng TCTN của Giám đốc Sở LĐTBXH, Thông báo của TTDVVL nơi người lao động chuyển đi với BHXH cấp tỉnh về việc thực hiện chấm dứt chi trả TCTN đối với người lao động (mẫu số 12 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH), kết quả rà soát, đối chiếu thông tin trong các quyết định hưởng BHTN với cơ sở dữ liệu trong Hệ thống thực hiện lập Danh sách báo giảm hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 12-CBH) phần TCTN và chuyển Phòng KHTC ngay trong ngày nhận được quyết định để chuyển cơ quan bưu điện không thực hiện chi trả cho người lao động.

- Trường hợp nhận được đề nghị tiếp tục chi trả TCTN, quyết định về việc tiếp tục hưởng TCTN mà đã quá thời hạn lập danh sách theo quy định thì lập danh sách chi trả đối với trường hợp này ngay trong ngày.

Giao Giám đốc BHXH tỉnh phối hợp với Sở LĐTBXH và Trung tâm DVVL thống nhất cách thức, thời gian chuyển quyết định tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng TCTN, thông báo chấm dứt chi trả TCTN hoặc danh sách người đủ điều kiện hưởng TCTN tháng tiếp theo để lập danh sách chi trả đảm bảo thuận lợi cho người hưởng và đúng thời hạn quy định.

a3) Ngày 06 hàng tháng, căn cứ Danh sách mẫu số 7c-CBH đã cập nhật trên Hệ thống thực hiện lập bổ sung Danh sách chưa chi trả tháng trước đối với những trường hợp đã được thực hiện lập danh sách chi trả của tháng này vào các ngày từ ngày cuối cùng của tháng trước đến hết ngày 05 của tháng này theo mẫu số C72b-HD (không ghi nội dung tại cột số 1 và cột số 4, cuối danh sách có ghi chú: “Danh sách chi trả đối với các trường hợp được lập danh sách từ ngày cuối cùng của tháng n đến ngày 05 tháng n+1 mà chưa nhận tiền TCTN của tháng trước”) để tiếp tục chi trả khi người hưởng đến nhận trợ cấp. Trường hợp, ngày 06 rơi vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ Lễ, nghỉ Tết thì lập danh sách chi trả vào đầu giờ làm việc của ngày liền kề sau đó.

b) Trường hợp nhận được quyết định hủy, tạm dừng, chấm dứt hưởng TCTN sau khi chuyển danh sách chi trả thì thông báo ngay cho Phòng KHTC, cơ quan Bưu điện để dừng chi trả TCTN đối với các trường hợp chi trả tiền mặt.

c) Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng TCTN theo quyết định hưởng TCTN thì trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, lập Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền TCTN (theo mẫu hướng dẫn của Bộ LĐTBXH) gửi Trung tâm DVVL nơi người lao động đang hưởng TCTN để bảo lưu thời gian đóng BHTN.

d) Lập Danh sách D03-TS chuyển Phòng Quản lý Thu; thời gian lập và chuyển danh sách thực hiện cùng với thời điểm lập Danh sách C72b-HD.

2.2.2. Đối với hỗ trợ học nghề

Phòng Chế độ BHXH tiếp nhận Danh sách C87a-HD từ cơ sở đào tạo nghề và Bộ phận Chế độ BHXH; đối chiếu với thông tin hưởng hỗ trợ học nghề của từng người lao động đã được cập nhật trên Hệ thống, nếu hưởng đúng quy định thì tiến hành ghi dữ liệu vào Hệ thống và lập Danh sách người thất nghiệp được chi hỗ trợ học nghề (mẫu số C87b-HD) trình lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt.

2.2.3. Đối với hỗ trợ ĐTKNN

Bộ phận/Phòng Chế độ BHXH tiếp nhận Danh sách đề nghị thanh toán hỗ trợ ĐTKNN (mẫu số C92-HD); đối chiếu với thông tin hưởng hỗ trợ ĐTKNN của từng đơn vị SDLĐ đã được cập nhật trên Hệ thống, nếu hưởng đúng quy định thì cập nhật dữ liệu vào Hệ thống và lập Bảng thanh toán mẫu số C93-HD trình lãnh đạo phê duyệt.

2.2.4. Thời hạn thực hiện: 01 ngày làm việc.

2.3 Chuyển danh sách

2.3.1. Chuyển Phòng KHTC: Danh sách C72b-HD để cấp kinh phí và tổ chức chi trả, Danh sách C87b-HD và Bảng thanh toán mẫu số C93-HD để chi trả.

2.3.2. Chuyển Bộ phận TN - Trả KQ:

- Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền TCTN (mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH);

- Danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề (mẫu số 87b-HD);

- Bảng thanh toán mẫu số C93-HD.

b) Bộ phận Chế độ BHXH chuyển Bộ phận TN - Trả kết quả: Danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề (mẫu số 87b-HD); Bảng thanh toán mẫu số C93-HD.

2.4. Khóa số liệu

2.4.1. Bộ Phận Chế độ BHXH: Hết tháng, thực hiện khóa số liệu của toàn huyện để lưu trên Hệ thống.

2.4.2. Phòng Chế độ BHXH: Hết tháng, thực hiện khóa số liệu của toàn tỉnh để lưu trên Hệ thống.

Điều 9. Tổ chức chi trả BHTN

1. Trách nhiệm của cơ quan BHXH

1.1. Chi TCTN

1.1.1 Phòng KHTC

a) Tiếp nhận Danh sách chi trả do Phòng Chế độ BHXH lập và mẫu số C73-HD do Bưu điện tnh lập để làm căn cứ chuyn kinh phí cho Bưu điện tỉnh làm 2 đợt/tháng theo đề nghị tạm ứng của cơ quan Bưu điện. Khi chuyển kinh phí phải đối trừ số kinh phí đã chuyển cho cơ quan bưu điện còn dư tháng trước trên Bảng thanh toán C74a-HD với Danh sách 72b-HD. Trường hợp số tiền ứng không đủ, cơ quan Bưu điện làm đề nghị tạm ứng nêu rõ lý do để cơ quan BHXH có căn cứ cấp ứng bổ sung; tiếp nhận Thông báo C12-TS từ Phòng Quản lý Thu để theo dõi ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT.

b) Chuyển danh sách chi bằng tiền mặt theo mẫu số C72b-HD cho Bưu điện tỉnh để tổ chức chi trả TCTN cho người lao động qua hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký theo đúng ngày chi trả ghi trong danh sách.

Ngay sau khi chuyển Danh sách, Hệ thống tự động nhắn tin đến từng người trong danh sách chi trả TCTN thông báo về ngày bắt đầu chi trả và địa điểm chi trả của tháng hưởng TCTN với người hưởng TCTN.

c) Chi qua tài khoản cá nhân của người lao động: Đối với tháng đầu tiên, chuyển tiền ngay khi nhận được danh sách chi trả. Từ tháng hưởng trợ cấp thứ hai, chuyển tiền trong vòng 05 ngày kể từ ngày bắt đầu chi trả ghi tại cột số 1 Danh sách C72b-HD

d) Căn cứ chứng từ thu phí phát hành thẻ ATM lần đầu của ngân hàng để thực hiện thanh toán cho người hưởng TCTN.

đ) Quyết toán

đ1) Hướng dẫn cơ quan bưu điện lưu trữ Danh sách chi trả bằng tiền mặt và Giấy nhận tiền mẫu số C95-HD có chữ ký của người hưởng do cơ quan bưu điện chi trả theo đúng quy định của pháp luật. Ngày 05 hàng tháng lập Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD gửi cơ quan BHXH.

Ngày 05 tháng sau, căn cứ hồ sơ điện tử do cơ quan bưu điện lập và chuyển đến, gồm: Người hưởng chưa nhận các chế độ TCTN từ ngày 01 đến ngày cuối cùng tháng trước (trên Danh sách chi trả tháng đầu tiên và Danh sách chi trả từ tháng thứ 2 trở đi) theo Danh sách 7c-CBH, Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD.

Trường hợp số liệu có chênh lệch, thực hiện chuyển trả và phối hợp với bưu điện tỉnh rà soát lại số liệu.

Trường hợp số liệu khớp đúng, thực hiện xác nhận trên Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD.

Khi quyết toán xong, lập Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD gửi: Bưu điện tỉnh 01 bản, gửi BHXH huyện 01 bản để BHXH huyện ghi chi và tổng hợp vào các mẫu báo cáo trên địa bàn huyện.

đ2) Xây dựng kế hoạch, định kỳ tổ chức kiểm tra, đối chiếu số phải chi, đã chi, chưa chi giữa chứng từ lưu tại cơ quan bưu điện hồ sơ quyết toán cơ quan Bưu điện gửi cơ quan BHXH.

đ3) Hướng dẫn cơ quan bưu điện căn cứ danh sách C72b-HD tiếp tục chi trả TCTN đối với người hưởng trong thời gian quyết toán với cơ quan BHXH.

e) Căn cứ Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD và Giấy thanh toán mẫu số C67-HD của Bưu điện tỉnh để thanh toán chi phí chi trả TCTN cho Bưu điện tỉnh.

g) Lập Danh sách C75-HD, vào sổ chi tiết theo dõi thu hồi của từng đối tượng theo quy định.

Hàng tháng, lập báo cáo tổng hợp chi BHTN theo mẫu số 4-CBH của toàn tỉnh chuyển Phòng Chế độ BHXH.

1.1.2. Bộ phận KHTC

Hàng tháng, lập báo cáo tổng hợp chi BHTN theo mẫu số 4-CBH trên địa bàn huyện quản lý và gửi Bộ phận Chế độ BHXH.

1.2. Chi hỗ trợ học nghề

Phòng KHTC: Hằng tháng, căn cứ Danh sách 87b-HD, chuyển trả kinh phí hỗ trợ học nghề vào tài khoản cho từng Cơ sở đào tạo nghề trong thời gian 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Danh sách 87b-HD.

Ngay sau khi chuyển tiền, Hệ thống tự động nhắn tin đến từng người trong danh sách hỗ trợ học nghề thông báo đã chuyển tiền cho Cơ sở đào tạo nghề về việc đào tạo nghề đối với người hưởng hỗ trợ học nghề.

1.3. Chi hỗ trợ ĐTKNN

1.3.1. Phòng KHTC

a) Căn cứ dữ liệu hưởng BHTN đã được Phòng Chế độ BHXH nhập trên Hệ thống, cấp kinh phí cho BHXH huyện hoặc hướng dẫn đơn vị SDLĐ lập Giấy đề nghị tạm ứng mẫu số C91-HD; tạm ứng kinh phí theo quy định chuyển vào tài khoản cho đơn vị SDLĐ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày BHXH tỉnh nhận được quyết định;

b) Căn cứ Bảng thanh toán mẫu số C93-HD do Phòng Chế độ BHXH lập, chuyển tiền thanh toán cho đơn vị SDLĐ trong vòng 05 ngày làm việc.

1.3.2. Bộ phận KHTC

- Căn cứ dữ liệu hưởng BHTN đã được Phòng Chế độ BHXH nhập trên Hệ thống, hướng dẫn đơn vị SDLĐ lập Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu số C91-HD); thực hiện tạm ứng kinh phí theo quy định chuyển vào tài khoản cho đơn vị SDLĐ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định;

- Căn cứ Bảng thanh toán mẫu số C93-HD để thanh toán cho đơn vị SDLĐ trong vòng 05 ngày làm việc.

2. Trách nhiệm của cơ quan Bưu điện:

- Tiếp nhận danh sách, kinh phí; tổ chức chi trả, thực hiện chế độ báo cáo và thanh quyết toán theo quy định của BHXH Việt Nam.

- Tổ chức thực hiện lưu trữ, Danh sách chi trả bằng tiền mặt và Giấy nhận tiền C95-HD có chữ ký của người hưởng do cơ quan bưu điện chi trả theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ chứng từ gốc để lập, ký chữ ký số chuyển qua dữ liệu điện tử gửi cơ quan BHXH hồ sơ, chứng từ quyết toán: Danh sách 7c-CBH, Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác giữa bản điện tử hồ sơ quyết toán gửi cơ quan BHXH với Danh sách chi trả, Giấy nhận tiền có chữ ký người hưởng lưu tại cơ quan bưu điện; có trách nhiệm cung cấp theo yêu cầu của cơ quan BHXH và cơ quan có thẩm quyền.

- Sử dụng chữ ký số trong việc lập hồ sơ điện tử (Danh sách 7c-CBH, Bảng thanh toán mẫu số C74a-HD) chuyển qua dữ liệu điện tử để thực hiện thanh quyết toán với cơ quan BHXH theo đúng quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

- Hàng tháng, lập và gửi bản điện tử Danh sách 8-CBH (phần TCTN) đối với các trường hợp chi trả sai đối tượng, sai số tiền so với danh sách do cơ quan BHXH lập (Danh sách C72b-HDDanh sách 12-CBH).

Chương V

HỆ THỐNG MẪU BIỂU, BÁO CÁO

Điều 10. Hệ thống mẫu, biểu

1. Ban hành kèm theo Quy định này các mẫu, biểu hồ sơ, danh sách, báo cáo, chỉ tiêu thống kê (theo phụ lục đính kèm). Các biểu mẫu báo cáo, chỉ tiêu thống kê sẽ được sửa đổi, bổ sung bằng công văn cá biệt của BHXH Việt Nam cho phù hợp với yêu cầu phát sinh trong thực tiễn.

2. Mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu văn bản được cơ quan BHXH cấp miễn phí hoặc do người lao động, người sử dụng lao động in, chụp, đánh máy, viết tay theo nội dung mẫu quy định trừ trường hợp có quy định gửi kèm bản điện tử.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân

1. Quản lý và lưu trữ hồ sơ đã giải quyết theo quy định; BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân căn cứ vào đặc thù trong hoạt động và tổ chức của ngành quy định cụ thể số lượng hồ sơ cần lập để quản lý và lưu trữ.

2. Lập thủ tục chuyển hưởng đối với người được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chuyển về nơi cư trú như sau:

2.1. Số hóa hồ sơ hưởng BHXH theo quy định chuyển về BHXH Việt Nam.

2.2. Lập Thông báo chuyển hưởng theo mẫu số 18-HSB, chuyển đến BHXH tỉnh nơi người hưởng đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH; đồng thời lập Thông báo về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH theo mẫu số 23-HSB để giao cho người lao động.

2.3. Chủ động phối hợp với BHXH các địa phương giải quyết vướng mắc phát sinh trong di chuyển hưởng BHXH.

3. Chế độ báo cáo: Trước ngày 10 tháng 01 hàng năm, lập báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng các chế độ BHXH của năm trước gửi BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách BHXH).

Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam

1. Trung tâm Công nghệ thông tin

Xây dựng, điều chỉnh các phần mềm nghiệp vụ của Ngành đáp ứng đầy đủ các quy định tại Văn bn này; hướng dẫn, triển khai và kịp thời giải quyết vướng mc trong quá trình sử dụng các phần mềm nghiệp vụ.

2. Ban Thực hiện chính sách BHXH

2.1. Truy cập Hệ thống để kiểm tra, giám sát việc giải quyết các chế độ BHXH ở địa phương.

2.2. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra BHXH các tỉnh trong việc giải quyết chế độ BHXH, lập danh sách hưởng BHXH, BHTN.

2.3. Chốt số liệu, kết xuất báo cáo

Theo kỳ báo cáo của địa phương, kết xuất các báo cáo về tình hình giải quyết hưởng BHXH trên toàn quốc theo mẫu số 02C-HSB, 20-HSB; 22-HSB để lưu trên Hệ thống.

3. Vụ Tài chính - Kế toán

Chtrì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, thống nhất hướng dẫn việc chi trả, thẩm định, quyết toán các chế độ BHXH, BHTN theo quy định.

4. Vụ Hợp tác quốc tế: Chịu trách nhiệm dịch sang tiếng Anh mẫu đơn, mẫu quyết định hưởng các chế độ BHXH, chuyn Trung tâm Công nghệ thông tin cập nhật vào phần mềm để giải quyết hưởng các chế độ BHXH cho người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Nghị định số 143/2018/NĐ-CP .

5. Trung tâm Lưu trữ: Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng phn mềm và hướng dẫn việc shóa hồ sơ để lưu trữ hồ sơ điện tử trên Hệ thống phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ; hướng dẫn BHXH các tỉnh công tác lưu trữ hồ sơ hưởng các chế độ BHXH, BHTN đối với hồ sơ giấy.

6. Vụ Pháp chế: Chtrì hướng dẫn về công tác tiếp nhận hồ sơ và trkết quả thủ tục hành chính.

7. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp với Ban Thực hiện chính sách BHXH, Vụ Tài chính - Kế toán triển khai tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mc, BHXH các tỉnh kịp thời phản ánh về BHXH Việt Nam để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)

Số TT

Ký hiệu

Tên mẫu biểu

 

A

DANH SÁCH

 

I

Giải quyết

 

1

01A-HSB

Văn bản đề nghị ban hành QĐ kiểm tra đột xuất

 

2

01B-HSB

Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe

 

3

19-HSB

Danh sách quyết toán kinh phí điều tra lại TNLĐ/BNN

 

II

Chi trả

 

1

6-CBH

Danh sách chưa nhận chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK

 

2

7a-CBH

Danh sách chưa nhận lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng

 

3

7b-CBH

Danh sách chưa nhận trợ cấp BHXH một lần

 

4

7c-CBH

Danh sách chưa nhận trợ cấp thất nghiệp

 

5

8-CBH

Danh sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp

 

6

9-CBH

Biểu tổng hợp thay đổi nơi nhận, hình thức nhận BHXH hàng tháng

 

7

10-CBH

Biểu tng hợp báo tăng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng

 

8

11-CBH

Biểu tổng hợp điều chỉnh hưởng các chế độ BHXH

 

9

12-CBH

Danh sách báo giảm hưởng, tạm dừng các chế độ BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp

 

B

BÁO CÁO

 

I

Giải quyết

 

1

02A-HSB

Báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (BHXH huyện)

 

2

02B-HSB

Báo cáo tổng hợp giải quyết hưng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (BHXH tỉnh)

 

3

02C-HSB

Báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (BHXH Việt Nam)

 

4

17A-HSB

Tổng hợp đối tượng hưởng BHXH hàng tháng duyệt mới (BHXH bắt buộc)

 

5

17B-HSB

Tổng hợp đối tượng hưởng BHXH một lần duyệt mới (BHXH bắt buộc)

 

6

17C-HSB

Tng hợp đối tượng hưởng BHXH tự nguyện duyệt mới

 

7

20-HSB

Báo cáo chỉ tiêu giải quyết hưởng BHXH, BHTN

 

8

22A-HSB

Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng chế độ ốm đau

 

9

22B-HSB

Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng trợ cp thai sản

 

10

22C-HSB

Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng

 

11

22D-HSB

Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng trợ cp tai nạn lao động một lần

 

12

22E-HSB

Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng

 

13

22G-HSB

Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp một lần

 

14

22H-HSB

Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng chế độ hưu trí hàng tháng

 

15

22K-HSB

Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần

 

16

22M-HSB

Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng

 

17

22N-HSB

Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng trợ cấp tử tuất một lần

 

II

Chi trả

 

1

4-CBH

Báo cáo chi chế độ BHXH

 

C

CHỈ TIÊU THNG KÊ

 

1

25A-HSB

Chỉ tiêu giải quyết hưởng BHXH

 

2

25B-HSB

Chỉ tiêu quản lý hưởng các chế độ BHTN

 

3

25C-HSB

Chỉ tiêu về chi BHXH, BHTN

 

C

HỒ SƠ

 

I

Giải quyết

 

1

01C-HSB

Quyết định về việc thu hồi trợ cấp

 

2

03A-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng

 

3

03B-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần

 

4

03C-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng

 

5

03D-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp một lần

 

6

03E-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng do vết thương tái phát

 

7

03G-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần do vết thương tái phát

 

8

03H-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng do bệnh tật tái phát

 

9

03K-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp một lần do bệnh tật tái phát

 

10

03M-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp hàng tháng do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động

 

11

03N-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp một lần do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động

 

12

03P-HSB

Quyết định về việc cp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

13

04-HSB

Bn quá trình đóng BHXH

14

05A-HSB

Văn bản đề nghị giải quyết trợ cấp TNLĐ, BNN

15

05B-HSB

Văn bản đề nghị giải quyết chế độ BNN

16

06A-HSB

Quyết định về việc điều chỉnh chế độ BHXH

17

06B-HSB

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng chế độ BHXH

18

06C-HSB

Quyết định về việc chấm dứt hưởng chế độ BHXH

19

07A-HSB

Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng

20

07B-HSB

Quyết định về việc hưởng BHXH một ln

21

07C-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã, phường, thị trấn

22

07D-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần

23

08A-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng (đối với thân nhân người đang tham gia hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH, chết)

24

08B-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng (đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, chết)

25

08C-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

26

08D-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất một lần (đối với thân nhân người đang tham gia hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH, chết)

27

08E-HSB

Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất một lần (đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, chết)

28

09-HSB

Tờ khai của thân nhân

29

10-HSB

Quyết định về việc tạm dừng hưởng chế độ BHXH hàng tháng

30

11-HSB

Quyết định về việc hưởng tiếp chế độ BHXH hàng tháng

31

12-HSB

Quyết định về việc nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí

32

13-HSB

Giấy ủy quyền

33

14-HSB

Đơn đề nghị

34

15A-HSB

Giấy giới thiệu chuyển hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng

35

15B-HSB

Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ chờ hưởng lương hưu/trợ cấp hàng tháng

36

16-HSB

Chuyn trả hồ sơ đề nghị chi trả

37

18-HSB

Thông báo chuyển hưng lương hưu, trợ cấp BHXH

38

21-HSB

Phiếu đề nghị

39

23-HSB

Thông báo về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

40

24A-HSB

Phiếu điều chỉnh mức hưởng lương hưu (đối tượng không tính theo thời gian công tác quy đổi)

41

24B-HSB

Phiếu điều chỉnh mức hưởng lương hưu (đối tượng tính theo thời gian công tác quy đổi)

42

24C-HSB

Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp cán bộ xã hàng tháng

43

24D-HSB

Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp hàng tháng (đối tượng hưởng trước Luật)

44

24E-HSB

Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp hàng tháng (đối tượng hưởng theo Luật)

45

24G-HSB

Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tử tut hàng tháng

46

24H-HSB

Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng

47

24K-HSB

Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp theo QĐ 91

48

24M-HSB

Phiếu điều chỉnh mức hưng trợ cấp công nhân cao su

49

24N-HSB

Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp theo QĐ 613

II

Chi trả

1

1-CBH

Thông báo kinh phí chi trả các chế độ BHXH

2

2-CBH

Thông báo thay đổi thông tin người hưởng

3

3-CBH

Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần

4

5-CBH

Thông báo khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 100. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

Xem nội dung VB
Điều 21. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi nội dung giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội

1. Đối với trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đã điều trị nội trú: Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.

Đối với trường hợp có chuyển viện trong quá trình điều trị thì có thêm bản sao hợp lệ giấy chuyển tuyến.

Đối với trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải cấp giấy ra viện. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên giấy báo tử theo mẫu TP/HT/1999-C1 quy định tại Quyết định số 1203-QĐ/1998/TP-HT ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành biểu mẫu, sổ sách hộ tịch.

2. Đối với trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đang điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 15. Trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết bảo hiểm xã hội
...
2. Hồ sơ tham gia, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động tại khoản 1 Điều này do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, bao gồm:

a) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;

b) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:

a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;

b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;

d) Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;

đ) Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;

e) Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;

g) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

3. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:

a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;

b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;

d) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;

đ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

e) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.

5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh con theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 15. Cấp giấy ra viện

1. Thẩm quyền cấp giấy ra viện: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép điều trị nội trú.

2. Mẫu và cách ghi giấy ra viện thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.

3. Trường hợp người bệnh được lưu tại Trạm y tế xã theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của liên tịch Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế khi kết thúc điều trị, theo dõi tại Trạm y tế thì được cấp giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
...
Điều 18. Cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai

1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:

a) Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa;

b) Bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y khoa được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân;

c) Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định lại điểm a và điểm b Khoản này được ký giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa và bệnh lý toàn thân theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.

2. Việc chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân phải dựa trên cơ sở kết quả hội chẩn các chuyên khoa có liên quan đến tình trạng bệnh lý của người bệnh.

3. Việc chứng nhận nghỉ dưỡng thai thực hiện như sau:

a) Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này đối với đối tượng là lao động nữ mang thai đã nghỉ việc trong trường hợp điều trị ngoại trú;

b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này đối với đối tượng là lao động nữ mang thai đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp điều trị ngoại trú;

c) Biên bản giám định y khoa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 52/2016/TT-BYT đối với trường hợp do Hội đồng Giám định y khoa cấp;

d) Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.

4. Trường hợp giám định để nghỉ dưỡng thai thì trong biên bản bản giám định y khoa phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày.

Thời hạn nghỉ dưỡng thai thực hiện theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa: Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.

Ví dụ: Ngày khám là ngày 13 tháng 7 năm 2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).

Biên bản giám định y khoa để nghỉ dưỡng thai chỉ có giá trị trong việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau và thai sản.

5. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghĩ dưỡng thai. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.

6. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:

a) Người đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai phải làm đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai và gửi cho đơn vị nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai bị mất;

b) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, đơn vị nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai có trách nhiệm cấp lại bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

7. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời hạn từ ngày làm việc thứ 06 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai: phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp giấy giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
...
Điều 21. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi nội dung giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội

1. Đối với trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đã điều trị nội trú: Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.

Đối với trường hợp có chuyển viện trong quá trình điều trị thì có thêm bản sao hợp lệ giấy chuyển tuyến.

Đối với trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải cấp giấy ra viện. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên giấy báo tử theo mẫu TP/HT/1999-C1 quy định tại Quyết định số 1203-QĐ/1998/TP-HT ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành biểu mẫu, sổ sách hộ tịch.

2. Đối với trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đang điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

3. Mẫu và cách ghi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.

4. Kết luận về tình trạng sức khỏe quy định tại khoản 4 Điều này chỉ có giá trị trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai và chỉ có giá trị để giải quyết hưởng chế độ thai sản.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, gồm:

a) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú;

b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi sinh bao gồm:

a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;

b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của đứa trẻ;

c) Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ;

d) Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ;

đ) Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai hộ;

e) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:

a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;

b) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;

c) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;

d) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

đ) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.

4. Ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhân sự của người sử dụng lao động lập thêm danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:

a) Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động hoặc thân nhân của người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 hoặc tại Khoản 2 hoặc tại Khoản 3 hoặc tại Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú;

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người lao động hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;

c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Hồ sơ và việc giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội.

8. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời gian quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 15. Trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết bảo hiểm xã hội
...
2. Hồ sơ tham gia, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động tại khoản 1 Điều này do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
...
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Xem nội dung VB
Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:

a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;

b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;

c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

Xem nội dung VB
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
...
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Xem nội dung VB
Điều 100. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
...
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
...
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
...
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Xem nội dung VB
Điều 60. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này.

Xem nội dung VB
- Tiêu Đề trích dẫn tại tiết này được sửa đổi bởi Khoản 1 mục I Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020

Ngày 28/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bắt buộc (Nghị định số 88/2020/NĐ-CP). Theo đó, có một số thay đổi về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, ngoài ra có một số nội dung vướng mắc về việc phân cấp giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) theo phản ánh của BHXH các tỉnh, thành phố. Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam (Quyết định số 166/QĐ-BHXH), BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm thời thực hiện như sau:

I. Về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH

1. Sửa đổi tiêu đề trích dẫn quy định về hồ sơ tại tiết 1.2.1 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 như sau: “Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 2, 3, 4 Điều 57 và khoản 2, 3, 4 Điều 58 Luật ATVSLĐ; khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ; khoản 5 Điều 5; Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP; khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế, gồm:”.

Xem nội dung VB
Điều 51. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.

Xem nội dung VB
Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
...
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.

3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 58. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
...
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.

3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 15. Trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết bảo hiểm xã hội

1. Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với lao động Việt Nam và thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật bảo hiểm xã hội; Điều 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật an toàn, vệ sinh lao động; Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 9, 10, 13, 14, 17, 18, 21, 22, 25 và Điều 26 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP trừ quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 16 của Nghị định này.

2. Hồ sơ tham gia, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động tại khoản 1 Điều này do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 6. Giám định cho người lao động phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp

Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật an toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
...
3. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp đối với người lao động phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển việc khác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang làm việc hoặc bản sao quyết định hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động đã nghỉ hưu;

b) Hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;

d) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 6. Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát
...
6. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định lại sau khi thương tật, bệnh tật tái phát, gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp; bản sao hợp lệ (là bản sao được chứng thực sao từ sổ gốc hoặc sao từ bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính) hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp đã được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc kết quả đo đạc môi trường có yếu độc hại đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông hoặc Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.

d) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng Giám định y khoa đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp.

đ) Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa.

e) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).

Điều 7. Giải quyết chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đã hưởng trợ cấp một lần hoặc hằng tháng mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới hoặc nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được giám định tổng hợp
...
4. Hồ sơ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp do tiếp tục bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội; Bản sao hợp lệ (là bản sao được chứng thực sao từ sổ gốc hoặc sao từ bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính) hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp đã được giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b) Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của lần điều trị nội trú sau cùng.

c) Biên bản điều tra tai nạn lao động; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông hoặc biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

d) Kết quả đo đạc môi trường có yếu độc hại đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

đ) Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó.

e) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mẫu đối với lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng; trường hợp lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước đó nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm văn bản đề nghị giải quyết của đơn vị nơi đã xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước.

g) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).

Điều 8. Quy định về cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn cấp.

1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì tùy theo tình trạng thương tật, bệnh tật được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình theo chỉ định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên (gọi tắt là cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng).
...
Điều 10. Trình tự, hồ sơ giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp
...
4. Sau khi có kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP đến cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo mẫu quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của Hội đồng Giám định y khoa
...
2. Cung cấp cho người được giám định sau khi hoàn thành việc giám định các giấy tờ sau đây:

a) Biên bản giám định;

b) Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;

c) Bảng kê các nội dung giám định. Trường hợp nội dung giám định do cơ sở y tế khác thực hiện thì phải ghi rõ tên cơ sở y tế thực hiện nội dung giám định đó tại cột ghi chú.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục I Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020

Ngày 28/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bắt buộc (Nghị định số 88/2020/NĐ-CP). Theo đó, có một số thay đổi về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, ngoài ra có một số nội dung vướng mắc về việc phân cấp giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) theo phản ánh của BHXH các tỉnh, thành phố. Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam (Quyết định số 166/QĐ-BHXH), BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm thời thực hiện như sau:

I. Về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH
...
2. Sửa đổi một số nội dung tiết 1.2.1 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 như sau:

2.1. Nội dung b2:

“b2) Trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN: Biên bản điều tra TNLĐ hoặc kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông hoặc Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan Công an hoặc cơ quan điều tra hình sự Quân đội;”.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm 2.2 Khoản 2 Mục I Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020

Ngày 28/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bắt buộc (Nghị định số 88/2020/NĐ-CP). Theo đó, có một số thay đổi về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, ngoài ra có một số nội dung vướng mắc về việc phân cấp giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) theo phản ánh của BHXH các tỉnh, thành phố. Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam (Quyết định số 166/QĐ-BHXH), BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm thời thực hiện như sau:

I. Về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH
...
2. Sửa đổi một số nội dung tiết 1.2.1 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 như sau:
...
2.2. Nội dung c3:

“c3) Trường hợp bị BNN điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động: Kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động;”.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm 2.3 Khoản 2 Mục I Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020

Ngày 28/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bắt buộc (Nghị định số 88/2020/NĐ-CP). Theo đó, có một số thay đổi về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, ngoài ra có một số nội dung vướng mắc về việc phân cấp giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) theo phản ánh của BHXH các tỉnh, thành phố. Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam (Quyết định số 166/QĐ-BHXH), BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm thời thực hiện như sau:

I. Về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH
...
2. Sửa đổi một số nội dung tiết 1.2.1 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 như sau:
...
2.3. Nội dung d:

“d) Đối với người lao động phát hiện bị BNN khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN:

d1) Đơn đề nghị hưởng chế độ BNN của người lao động theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 88/2020/NĐ-CP đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc đề nghị giải quyết chế độ BNN (mẫu số 05A-HSB) đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác;

d2) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;

d3) Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa;

d4) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).”.

Xem nội dung VB
Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu

1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;

c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;

đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.
...
Điều 113. Hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp và người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về

1. Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.

2. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp.

3. Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp Tòa án tuyên bố mất tích trở về đã có hiệu lực pháp luật.
...
Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định

1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.

*Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 92 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015

Điều 92. Hiệu lực thi hành
...
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại ... Điều 116 ... của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.*
...
Điều 123. Quy định chuyển tiếp

1. Các quy định của Luật này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật này có hiệu lực.
...
8. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 15. Trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết bảo hiểm xã hội

1. Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với lao động Việt Nam và thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật bảo hiểm xã hội; Điều 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật an toàn, vệ sinh lao động; Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 9, 10, 13, 14, 17, 18, 21, 22, 25 và Điều 26 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP trừ quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 16 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng

1. Người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

2. Cán bộ cấp xã giữ chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của Hội đồng Giám định y khoa
...
2. Cung cấp cho người được giám định sau khi hoàn thành việc giám định các giấy tờ sau đây:

a) Biên bản giám định;

b) Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;

c) Bảng kê các nội dung giám định. Trường hợp nội dung giám định do cơ sở y tế khác thực hiện thì phải ghi rõ tên cơ sở y tế thực hiện nội dung giám định đó tại cột ghi chú.

Xem nội dung VB
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
9. Ngoài hồ sơ nêu trên, đối với các trường hợp sau đây, bổ sung thêm:
...
đ) Trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 công tác ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực: Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV);

Xem nội dung VB
Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.

5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần

Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm:

1. Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

2. Các bệnh, tật ngoài các bệnh quy định tại khoản 1 Điều này có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
...
Điều 13. Trình tự, nội dung khám giám định
...
4. Nội dung khám giám định để hưởng chế độ hưu trí, chế độ tuất và nghỉ do không đủ sức khỏe để nuôi con sau khi sinh hoặc nghỉ dưỡng thai, nhận con nhờ mang thai hộ, khám giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần căn cứ theo các giấy tờ quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 5 và khoản 2 Điều 12 Thông tư này phù hợp với từng trường hợp.

Trường hợp đã có Biên bản khám giám định tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh thì không thực hiện khám giám định lại các bệnh, thương tật đã ghi nhận trong Biên bản đó.

Trường hợp đã có Biên bản khám giám định y khoa đối với các tổn thương và tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thương binh và không trùng với tổn thương do bệnh mới mắc thì tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thương binh đã được xác định sẽ được cộng với tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật được đề nghị khám giám định.

Trường hợp khám giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Biên bản khám giám định y khoa phải thể hiện rõ các nội dung theo quy định của Điều 4 Thông tư này.
...
Điều 25. Trách nhiệm của Hội đồng Giám định y khoa
...
2. Cung cấp cho người được giám định sau khi hoàn thành việc giám định các giấy tờ sau đây:

a) Biên bản giám định;

b) Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;

c) Bảng kê các nội dung giám định. Trường hợp nội dung giám định do cơ sở y tế khác thực hiện thì phải ghi rõ tên cơ sở y tế thực hiện nội dung giám định đó tại cột ghi chú.

Xem nội dung VB
Điều 22. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng
...
9. Ngoài hồ sơ nêu trên, đối với các trường hợp sau đây, bổ sung thêm:
...
đ) Trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 công tác ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực: Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV);

Xem nội dung VB
Điều 15. Trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết bảo hiểm xã hội

1. Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với lao động Việt Nam và thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật bảo hiểm xã hội; Điều 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật an toàn, vệ sinh lao động; Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 9, 10, 13, 14, 17, 18, 21, 22, 25 và Điều 26 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP trừ quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 16 của Nghị định này.

2. Hồ sơ tham gia, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động tại khoản 1 Điều này do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
...
Điều 16. Trình tự, giải quyết chuyển đổi hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam

1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam có nguyện vọng nhận trợ cấp một lần nộp đơn đề nghị cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
- Tiêu Đề trích dẫn tại tiết này được sửa đổi bởi Khoản 3 mục I Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020

Ngày 28/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bắt buộc (Nghị định số 88/2020/NĐ-CP). Theo đó, có một số thay đổi về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, ngoài ra có một số nội dung vướng mắc về việc phân cấp giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) theo phản ánh của BHXH các tỉnh, thành phố. Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam (Quyết định số 166/QĐ-BHXH), BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm thời thực hiện như sau:

I. Về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH
...
3. Sửa đổi tiêu đề trích dẫn quy định về hồ sơ tại tiết 1.2.4 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 như sau: “Đối với thân nhân hưởng chế độ tử tuất: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật BHXH; khoản 1 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ- CP; Điều 6 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP; mẫu số 04C-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực); khoản 4 Điều 25 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, gồm:”.

Xem nội dung VB
Điều 111. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;

đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
...
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội, thân nhân của người lao động được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng.

Xem nội dung VB
Điều 15. Trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết bảo hiểm xã hội

1. Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với lao động Việt Nam và thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật bảo hiểm xã hội; Điều 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật an toàn, vệ sinh lao động; Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 9, 10, 13, 14, 17, 18, 21, 22, 25 và Điều 26 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP trừ quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 16 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Mục I Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020

Ngày 28/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bắt buộc (Nghị định số 88/2020/NĐ-CP). Theo đó, có một số thay đổi về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, ngoài ra có một số nội dung vướng mắc về việc phân cấp giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) theo phản ánh của BHXH các tỉnh, thành phố. Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam (Quyết định số 166/QĐ-BHXH), BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm thời thực hiện như sau:

I. Về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH
...
4. Sửa đổi điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 như sau:

“2.2. Tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 15; khoản 2 Điều 19; khoản 2 Điều 23; khoản 2 Điều 27; Điều 30; khoản 2, khoản 3 Điều 31 và khoản 2 Điều 36 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế chuyển đến, gồm:

2.2.1. Đối với trường hợp hỗ trợ kinh phí chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ khám BNN, chữa BNN, phục hồi chức năng lao động, huấn luyện ATVSLĐ:

- Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp

- Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí khám BNN

- Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí chữa BNN

- Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động

- Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí huấn luyện ATVSLĐ

2.2.2. Trường hợp tạm ứng kinh phí hỗ trợ điều tra lại TNLĐ, BNN: Kế hoạch, dự toán kinh phí cần hỗ trợ của cơ quan ra quyết định điều tra lại.

2.2.3. Trường hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ điều tra lại vụ TNLĐ hoặc BNN:

a) Văn bản của cơ quan BHXH đề nghị điều tra lại các vụ TNLĐ, BNN; văn bản thỏa thuận về thời hạn điều tra (nếu có).

b) Quyết định thành lập đoàn điều tra TNLĐ hoặc BNN.

c) Biên bản điều tra lại các vụ TNLĐ hoặc BNN.

d) Bản chính chứng từ thanh quyết toán chứng minh chi phí cho việc điều tra theo quy định của pháp luật”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
...
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
Điều 14. Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp
...
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
Điều 18. Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp
...
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
Điều 22. Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động
...
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
Điều 26. Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
...
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người sử dụng lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
Điều 29. Hồ sơ hỗ trợ

1. Quyết định thành lập đoàn Điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Biên bản Điều tra lại các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

3. Bản sao có chứng thực chứng từ thanh quyết toán chứng minh chi phí cho việc Điều tra theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Trình tự hỗ trợ
...
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thành lập đoàn Điều tra có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán kinh phí cần hỗ trợ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để tạm ứng tối đa 80% kinh phí Điều tra.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được bổ sung bởi Khoản 5 Mục I Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020

Ngày 28/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bắt buộc (Nghị định số 88/2020/NĐ-CP). Theo đó, có một số thay đổi về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, ngoài ra có một số nội dung vướng mắc về việc phân cấp giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) theo phản ánh của BHXH các tỉnh, thành phố. Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam (Quyết định số 166/QĐ-BHXH), BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm thời thực hiện như sau:

I. Về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH
...
5. Bổ sung vào nội dung a tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 Điều 7 nội dung như sau:

“ - Thanh toán chi phí khám BNN, chữa BNN đối với người lao động phát hiện bị BNN khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN được hưởng trợ cấp BNN: Căn cứ Quyết định theo mẫu số 06 và mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định số 88/2020/NĐ-CP về việc hỗ trợ kinh phí khám BNN, chữa BNN đối với người lao động phát hiện bị BNN khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN, truy cập vào Hệ thống để cập nhật thông tin, xem xét, đối chiếu điều kiện về đóng BHXH bắt buộc, số lần được hỗ trợ của người được hỗ trợ; nếu đảm bảo đủ điều kiện thì cập nhật thông tin vào Danh sách C97-HD (nếu hưởng trợ cấp một lần) hoặc Danh sách C72a-HD (nếu hưởng trợ cấp hàng tháng) để chi trả, trường hợp phát hiện không đủ điều kiện hưởng, mức hỗ trợ, số lần hỗ trợ không đúng thì trình lãnh đạo văn bản thông báo kèm Danh sách theo mẫu số 16-HSB gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội biết và tạm thời chưa chi trả”.

Xem nội dung VB
Điều 64. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng

1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Tiết này được bổ sung bởi Khoản 6 Mục I Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020

Ngày 28/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bắt buộc (Nghị định số 88/2020/NĐ-CP). Theo đó, có một số thay đổi về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, ngoài ra có một số nội dung vướng mắc về việc phân cấp giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) theo phản ánh của BHXH các tỉnh, thành phố. Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam (Quyết định số 166/QĐ-BHXH), BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm thời thực hiện như sau:

I. Về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH
...
6. Bổ sung thêm nội dung “g” tại tiết 2.2.2 điểm 2.2 khoản 2 Điều 7 như sau: “g) Lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện BHXH về TNLĐ, BNN hàng năm:

Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Phòng Chế độ BHXH tổng hợp kết quả thu, chi và tình hình chi trả kinh phí hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN của cả năm, lập mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định số 88/2020/NĐ-CP, trình Giám đốc phê duyệt để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách BHXH) về tình hình thực hiện chế độ TNLĐ, BNN bắt buộc”.

Xem nội dung VB
- Tiết này được sửa đổi bởi Khoản 7 Mục I Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020

Ngày 28/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bắt buộc (Nghị định số 88/2020/NĐ-CP). Theo đó, có một số thay đổi về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, ngoài ra có một số nội dung vướng mắc về việc phân cấp giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) theo phản ánh của BHXH các tỉnh, thành phố. Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam (Quyết định số 166/QĐ-BHXH), BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm thời thực hiện như sau:

I. Về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN, chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH
...
7. Sửa đổi tiết 6.1.2 điểm 6.1 khoản 6 Điều 7 như sau:

“Truy cập vào Hệ thống để cập nhật thông tin, xem xét, đối chiếu điều kiện về thời gian đóng BHXH, số lần được hỗ trợ của từng người; nếu đảm bảo đủ điều kiện, đúng quy định thì lập Danh sách theo mẫu số C90-HD (đối với trường hợp chi trả cho đơn vị sử dụng lao động) hoặc Danh sách theo mẫu số C97-HD (đối với trường hợp chi trả cho người lao động) trình lãnh đạo phê duyệt, chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính; trường hợp phát hiện không đủ điều kiện hưởng, mức hỗ trợ, số lần hỗ trợ không đúng thì trình lãnh đạo văn bản thông báo kèm Danh sách theo mẫu số 16-HSB gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội biết và tạm thời chưa chi trả”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
3. Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
...
6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
...
Điều 19. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Điều 20. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
...
Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và n Khoản 1 Điều này thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
...
Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
...
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
...
Điều 25. Giải quyết hỗ trợ học nghề
...
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.

Quyết định về việc hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở dạy nghề; 01 bản đến cơ sở dạy nghề để thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với người thất nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định này khi được giải quyết hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận đã giải quyết hỗ trợ học nghề vào sổ bảo hiểm xã hội và chụp 01 bản để lưu hồ sơ.

Trường hợp người lao động đã hưởng hết thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học nghề hoặc chuẩn bị tham gia học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian học nghề.
...
Điều 27. Giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
...
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người sử dụng lao động.

Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ; 01 bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo; 01 bản đến trung tâm dịch vụ việc làm; 01 bản đến người sử dụng lao động để thực hiện và 01 bản đến cơ sở dạy nghề cho người lao động trong trường hợp việc đào tạo không do người sử dụng lao động trực tiếp thực hiện. Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Xem nội dung VB
Điều 25. Giải quyết hỗ trợ học nghề
...
5. Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho tổ chức bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 27. Giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
...
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người sử dụng lao động theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế của việc thực hiện phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Xem nội dung VB




Thông tư 102/2018/TT-BTC hướng dẫn kế toán Bảo hiểm xã hội Ban hành: 14/11/2018 | Cập nhật: 11/02/2019