Quyết định 05/2016/QĐ-TTg về quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 05/2016/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 05/02/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 29/02/2016 Số công báo: Từ số 203 đến số 204
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2016/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ CHO VAY LẠI VÀ PHẦN TRÍCH PHÍ BẢO LÃNH TẠI BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản bảo lãnh chính phủ;

Căn cứ Nghị định s 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần tch phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quyết định này quy định việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh do Bộ Tài chính thu theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công, áp dụng cho giai đoạn từ năm tài chính 2016 đến 2020.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính;

b) Các đơn vị tham gia trực tiếp vào hoạt động quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 và các đơn vị có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý nợ công quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này.

Điều 2. Mục tiêu, yêu cầu:

1. Mục tiêu:

Việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được tập trung cho mục tiêu tổ chức huy động vốn vay với chi phí và mức độ rủi ro phù hợp, đáp ứng yêu cầu cân đối ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ; phân bổ vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ; duy trì các chỉ số nợ công, nợ chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia ở mức an toàn, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế.

2. Yêu cầu:

Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích; không trùng lắp với dự toán chi thường xuyên được ngân sách nhà nước đảm bảo.

Điều 3. Phân bổ kinh phí

Số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được phân bổ như sau:

1. Trích 40% để đưa vào Quỹ tích lũy trả nợ;

2. Số tiền 60% còn lại được sử dụng để bổ sung kinh phí cho đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính (ngoài phần ngân sách nhà nước cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành) cho các mục đích quy định tại Điều 4 Quyết định này.

Điều 4. Sử dụng kinh phí

Hàng năm, ngoài dự toán ngân sách đảm bảo hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành, Bộ Tài chính giao đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công quản lý sử dụng kinh phí được phân bổ tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định này để hỗ trợ cho các nội dung chi sau đây:

1. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công, gồm:

a) Xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu nợ công và các phần mềm phục vụ quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại;

b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại; xây dựng, duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử về quản lý nợ công; xuất bản Bản tin nợ công và các ấn phẩm có liên quan đến công tác quản lý nợ công;

c) Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại;

d) Hoạt động nghiệp vụ quản lý nợ công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính như thuê chuyên gia tư vấn pháp luật, hỗ trợ thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ công; chi cho hoạt động tư vấn và hỗ trợ pháp lý; kiểm tra, giám sát dự án; hội thảo, hội nghị; đào tạo bồi dưỡng cán bộ; nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm ở trong nước và nước ngoài; chi nghiên cứu khoa học, thực hiện các chuyên đề, đề án cơ chế chính sách và chuyên môn về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại;

đ) Bổ sung tiền lương tối đa không quá 1 lần mức lương do nhà nước quy định đối với cán bộ, công chức do nhà nước quy định (lương ngạch, bậc và các loại phụ cấp, trừ chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ). Nội dung chi này sẽ chấm dứt khi thực hiện chế độ tiền lương mới;

Các nội dung chi quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều này thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, ban hành định mức chi nghiệp vụ quản lý nợ công đặc thù trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định hiện hành, phù hợp với tình hình và khả năng nguồn kinh phí.

2. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý nợ công. Tổng mức chi tối đa bằng 01 tháng tiền lương thực tế trong năm của đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công.

3. Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ chi theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, kinh phí tiết kiệm được (nếu có), đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính được sử dụng cho các mục đích chi theo quy định tại các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan quản lý nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Số kinh phí còn lại sau khi đã sử dụng cho các nội dung trên đây được chuyển sang năm sau để sử dụng theo quy định tại Quyết định này.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý và nội dung sử dụng các khoản kinh phí theo quy định tại Quyết định này.

2. Phần kinh phí chưa sử dụng hết của giai đoạn thực hiện quản lý sử dụng phí theo Quyết định số 46/2012/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ được chuyển thành nguồn thu để sử dụng cho các mục đích chi theo quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Tài chính chỉ đạo đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ đánh giá tình hình và kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo công khai, minh bạch, sử dụng kinh phí đúng mục đích quy định tại Quyết định này.

4. Quý III năm 2020, Bộ Tài chính tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý sử dụng kinh phí tại đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công, trên cơ sở đó phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ chế quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2016, thay thế Quyết định số 46/2012/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2012 - 2015 và được áp dụng cho các năm ngân sách từ năm 2016 đến năm 2020. Trong thời gian thực hiện, trường hợp Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thay đổi thì thực hiện theo quy định mới.

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn ph
òng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, KTTH (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 74/2016/TT-BTC

Căn cứ Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020.
...
Điều 3. Phân bổ kinh phí thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh

Số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được phân bổ như sau:

1. Trích 40% số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư này để đưa vào Quỹ Tích lũy trả nợ.

2. Số tiền 60% còn lại được sử dụng để bổ sung kinh phí hoạt động của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (ngoài phần ngân sách nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành) cho các nội dung chi quy định tại Điều 4 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016.

3. Việc xác định kinh phí để giao thực hiện tự chủ đối với nguồn kinh phí quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014).

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 74/2016/TT-BTC

Căn cứ Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020.
...
Điều 4. Nội dung chi từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại

1. Chi tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công, bao gồm:

a) Xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu nợ công và các phần mềm phục vụ quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại;

b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại; xây dựng, duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử về quản lý nợ công; xuất bản Bản tin nợ công (bao gồm cả xây dựng, duy trì việc phát hành Bản tin nợ công) và các ấn phẩm có liên quan đến công tác quản lý nợ công;

c) Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại tại Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại và Bộ Tài chính;

d) Các hoạt động nghiệp vụ quản lý nợ công, bao gồm:

- Chi cho hoạt động hỗ trợ thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại, bao gồm: Thuê chuyên gia tư vấn pháp luật; thuê tổ chức trong và ngoài nước thực hiện tư vấn và cung cấp dịch vụ phục vụ nghiệp vụ quản lý nợ công; chi xây dựng và thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ công.

- Chi cho hoạt động tư vấn và hỗ trợ pháp lý đối với công tác quản lý nợ công, bao gồm: Thuê chuyên gia, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện tư vấn pháp luật về nội dung của hợp đồng vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu, thư bảo lãnh.

- Chi hỗ trợ hoạt động thẩm định và cấp ý kiến pháp lý đối với Khoản vay nước ngoài hoặc hợp đồng vay có bảo lãnh của Chính phủ với quy mô lớn, tác động rộng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều cơ quan, đơn vị tham gia theo đề nghị của cơ quan chủ trì cấp ý kiến pháp lý được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định: Chi hội nghị, hội thảo, chi thuê chuyên gia, chi phiên dịch, biên dịch tài liệu nước ngoài.

- Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại.

- Chi kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn vay và viện trợ không hoàn lại theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu quản lý, giám sát.

- Chi tổ chức hội thảo, hội nghị trong nước và nước ngoài về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại.

- Chi tổ chức đoàn nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm ở trong nước và nước ngoài về công tác quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại.

- Chi đào tạo ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức, kỹ năng khác có liên quan phục vụ công tác quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại (bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo ở nước ngoài) của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại.

- Chi hoạt động nghiên cứu khoa học, thực hiện các chuyên đề, đề án cơ chế chính sách và chuyên môn về quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại (bao gồm cả mua sách báo, ấn phẩm và các tài liệu khác phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hiện các chuyên đề, đề án).

- Chi thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ công khác theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

đ) Bổ sung tiền lương hàng tháng tối đa không quá 01 lần mức lương do Nhà nước quy định đối với cán bộ, công chức (lương ngạch, bậc và các loại phụ cấp, trừ chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ). Nội dung chi này sẽ chấm dứt khi thực hiện chế độ tiền lương mới.

2. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý nợ công: Tối đa một tháng tiền lương thực tế trong năm của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, bao gồm: Lương ngạch, bậc, các loại phụ cấp (trừ chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ), tiền lương bổ sung quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 và thu nhập bổ sung từ kinh phí Tiết kiệm do Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại thực tế chi trả bình quân một tháng trong năm.

Xem nội dung VB
- Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 74/2016/TT-BTC

Căn cứ Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi

Chế độ chi tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công từ nguồn thu phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước. Thông tư này hướng dẫn thêm một số chế độ chi từ nguồn thu phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại như sau:

1. Chi xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu nợ công và các phần mềm phục vụ quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại; chi xây dựng, duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử về quản lý nợ công: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

2. Chi xuất bản Bản tin nợ công và các ấn phẩm có liên quan đến công tác quản lý nợ công: Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về chế độ chi trả nhuận bút và áp dụng chế độ, định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự.

3. Chi trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác quản lý nợ công và quản lý viện trợ không hoàn lại: Thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành do nhà nước và Bộ Tài chính quy định.

4. Chi tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn vay và viện trợ không hoàn lại; chi khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước: Thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Chi đào tạo ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho công chức của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại và Bộ Tài chính: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

6. Chi tổ chức các đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài cho các thành viên đoàn công tác nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

7. Đối với các nội dung chi đặc thù trong công tác quản lý nợ công và viện trợ không hoàn lại chưa được quy định trong các văn bản pháp luật của cơ quan có thẩm quyền: Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại được vận dụng quyết định mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, nhưng không vượt quá mức chi đã quy định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan hoặc phải được Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại quyết định bằng văn bản trong trường hợp chưa được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ và Cục trưởng chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Xem nội dung VB
- Sử dụng kinh phí Tiết kiệm được được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 74/2016/TT-BTC

Căn cứ Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020.
...
Điều 6. Sử dụng kinh phí Tiết kiệm được

1. Xác định kinh phí Tiết kiệm:

Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ chi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, phần chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn phần dự toán kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ để thực hiện các nội dung chi quy định tại Điều 4 Thông tư này thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí Tiết kiệm, cụ thể như sau:

a) Chi các hoạt động tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công được giao thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt thì kinh phí chưa sử dụng hết là Khoản kinh phí Tiết kiệm;

b) Các hoạt động tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công được giao thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014, nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao hoặc không thực hiện đầy đủ số lượng, khối lượng công việc hoặc thực hiện không đảm bảo chất lượng thì không được xác định là kinh phí Tiết kiệm, phải chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện (bao gồm cả trường hợp công việc đang thực hiện dở dang) và được phân bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc đã thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định.

2. Kinh phí Tiết kiệm được (nếu có) được sử dụng cho các nội dung sau:

a) Chi bổ sung thu nhập cho công chức và người lao động.

Tổng mức chi bổ sung thu nhập cho công chức và người lao động từ nguồn kinh phí Tiết kiệm sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh nêu trên và từ nguồn kinh phí Tiết kiệm được của đơn vị khi thực hiện chế độ tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 tối đa không vượt quá 1,0 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ nhà nước quy định.

Cách xác định và chi trả thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014.

Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại quyết định việc phân phối các Khoản bổ sung thu nhập đối với công chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả, chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ công chức và người lao động và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.

b) Chi khen thưởng, phúc lợi:

Tổng chi khen thưởng, phúc lợi tập thể tối đa không quá 03 tháng tiền lương thực tế bao gồm: Lương ngạch, bậc và các Khoản phụ cấp lương, tiền công, Khoản bổ sung tiền lương quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 và thu nhập bổ sung từ kinh phí Tiết kiệm do Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại thực tế chi trả bình quân trong năm.

Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng.

Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân, các ngày kỷ niệm khác), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn trưa, chi đồng phục cho công chức và người lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi.

c) Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho công chức và người lao động: Mức trích đảm bảo số dư của Quỹ không quá 03 tháng tiền lương do nhà nước quy định (lương ngạch, bậc và các Khoản phụ cấp lương). Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được sử dụng trong trường hợp kinh phí Tiết kiệm được không đủ để đảm bảo ổn định thu nhập cho công chức và người lao động của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại;

d) Số kinh phí Tiết kiệm được còn lại (nếu có) sau khi đã sử dụng cho các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này được chuyển sang năm sau để sử dụng cho các nội dung chi quy định tại Điều 4 Thông tư này;

đ) Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại quyết định sử dụng kinh phí Tiết kiệm nêu trên theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2016/TT-BTC

Căn cứ Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020.

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phân bổ kinh phí thu được từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh
...
Điều 4. Nội dung chi từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh được để lại
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi
...
Điều 6. Sử dụng kinh phí Tiết kiệm được
...
Điều 7. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán
...
Điều 8. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB