Điều 7. Vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực tham gia hoạt động:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập quy hoạch xây dựng;
c) Lập dự án đầu tư xây dựng;
d) Thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;
đ) Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
e) Thiết kế xây dựng;
g) Thẩm tra thiết kế xây dựng, dự toán;
h) Thi công xây dựng;
i) Giám sát thi công xây dựng;
k) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; định giá xây dựng;
l) Kiểm định xây dựng;
m) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài thì còn bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định;
b) Để nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
c) Để nhà thầu nước ngoài tạm nhập - tái xuất đối với những máy móc, thiết bị thi công xây dựng mà trong nước đáp ứng được;
d) Để nhà thầu nước ngoài sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các công việc về xây dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được;
đ) Không thông báo cho các nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng khi sử dụng nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giám sát chất lượng xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động xây dựng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập lại kết quả khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp dự án chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng hoặc buộc thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp công trình đã kết thúc thi công hoặc đã nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng đối với hành vi quy định tại khoản 1 (trừ điểm đ) Điều này;
c) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu tái xuất máy móc, thiết bị thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
...
Điều 63. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng hoặc không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người được thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại hoặc cho mượn nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không đúng quy định;
c) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại không đúng quy định;
d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp hoặc góp vốn bằng nhà ở mà nhà ở đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định.
3. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở mà không có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở hoặc thực hiện các giao dịch về nhà ở khác tại Việt Nam không đúng đối tượng, không đủ điều kiện hoặc quá số lượng quy định hoặc sở hữu nhà thuộc khu vực không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức nước ngoài dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai (trừ trường hợp có quy định khác).
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi vi phạm quy định về bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài sau đây:
a) Bán nhà ở vượt quá số lượng cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu theo quy định;
b) Bán nhà ở mà theo quy định thuộc khu vực không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu;
c) Không gửi thông tin để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng về nhà ở đã bán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện; buộc hoàn trả lại tiền hoặc tài sản cho bên mua, bên thuê hoặc bên thuê mua và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, thuê, thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a, điểm b khoản 5 Điều này và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; buộc hoàn trả toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho bên mua đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này;
d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Thu hồi số tiền giao dịch không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
e) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở do cá nhân, tổ chức nước ngoài sở hữu không đúng đối tượng, điều kiện, vượt quá số lượng quy định hoặc thuộc khu vực không cho phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
g) Buộc hủy bỏ việc cho thuê hoặc sử dụng vào mục đích khác không đúng quy định và bồi thường thiệt hại cho bên thuê theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
...
Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở;
b) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở;
c) Chiếm dụng nhà ở.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê;
b) Tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ;
c) Cho thuê lại, cho mượn hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với các hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm a, điểm c và điểm d khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
...
Điều 67. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà công sở
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thiết bị đun, nấu cá nhân trong phòng làm việc;
b) Không có biển ghi tên hoặc biển hướng dẫn sử dụng đối với bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ theo quy định hoặc không có cảnh báo nguy hiểm đối với bộ phận kỹ thuật (điện, cứu hỏa);
c) Không niêm yết công khai quy chế nội bộ của cơ quan tại cổng chính hoặc tại bộ phận thường trực cơ quan;
d) Không có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ (trừ trường hợp đặc biệt có quy định khác);
đ) Không có biển ghi tên đơn vị, chức danh cán bộ, công chức, viên chức bên ngoài phòng làm việc.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thương mại tại công sở;
b) Không xây dựng quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở của cơ quan theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để các vật liệu nổ, chất dễ cháy trong phòng làm việc;
b) Không có trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ hoặc không tiến hành kiểm tra định kỳ trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm dụng hoặc sử dụng công sở vào các mục đích sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho mượn, làm nhà ở hoặc các mục đích khác không đúng công năng sử dụng của công sở;
b) Không lập hồ sơ quản lý công sở hoặc không bổ sung hồ sơ quản lý công sở trong quá trình sử dụng; không lưu giữ hoặc gửi hồ sơ trích ngang công sở cho cơ quan quản lý nhà nước về công sở theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi diện tích công sở sử dụng không đúng công năng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc lập, lưu giữ hồ sơ quản lý công sở hoặc bổ sung hồ sơ quản lý công sở trong quá trình sử dụng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 68. Vi phạm quy định về lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không lưu trữ hồ sơ nhà ở hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở không đầy đủ theo quy định đối với trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, lưu trữ đầy đủ hồ sơ nhà ở đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Xem nội dung VB