Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
Số hiệu: 167/2017/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 31/12/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 18/02/2018 Số công báo: Từ số 383 đến số 384
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 167/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về việc sắp xếp lại, xử lý các loại tài sản công gồm:

a) Đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là nhà, đất) của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng, trừ nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Xe ô tô;

c) Máy móc, thiết bị và tài sản công khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Nhà, đất không thuộc phạm vi áp dụng quy định tại Nghị định này gồm:

a) Nhà, đất của công ty cổ phần được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng hợp pháp sau thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa;

b) Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ hộ, mượn của các tổ chức, cá nhân khác và nhà, đất khác không phải của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất bao gồm:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đng Cng sn Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lp theo quy định của pháp luật về hội;

b) Doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước); công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Nhà nước nm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là công ty cổ phần).

Đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống, việc quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại xe ô tô:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước;

b) Doanh nghiệp nhà nước.

3. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý máy móc thiết bị và tài sản công khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước.

4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý tài sản công

1. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm; đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; đúng mục đích sử dụng được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, cho thuê; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.

3. Đối với tài sản công đang được cơ quan có thẩm quyền xử lý tranh chấp hoặc đang trong thời hạn góp vốn, liên doanh, liên kết đúng quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân theo hình thức thành lập pháp nhân mới, việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công được thực hiện sau khi được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc xử lý tranh chấp hoặc kết thúc việc góp vốn, liên doanh, liên kết.

4. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi có phương án tổng thể. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng thể, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định.

Chương II

SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT; XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT PHẢI DI DỜI THEO QUY HOẠCH HOẶC DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Mục 1. SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT

Điều 4. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất là tập hợp các đề xuất về hình thức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

2. Trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhà, đất trên địa bàn địa phương khác lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý,

3. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được lập thành phương án tổng thể đối với tất cả các cơ sở nhà, đất trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo từng loại hình: Cơ quan, tổ chức, đơn vị; doanh nghiệp.

Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng thể thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này lập phương án báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định.

Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại khoản này được thực hiện theo Mu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Đối với doanh nghiệp khi đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất phải có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

2. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản 3 Điều này) được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này chủ trì tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản theo Mu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đối với từng cơ sở nhà, đất. Riêng nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thì việc kiểm tra hiện trạng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tự thực hiện;

b) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, bộ, cơ quan trung ương xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án gửi Bộ Tài chính để:

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trên cơ sở đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này;

d) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Sở Tài chính xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đ:

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

3. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý (trừ nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) trên địa bàn các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nng, Cần Thơ, Hải Phòng thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định này tổng hợp, xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính;

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản theo Mu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đối với từng cơ sở nhà, đất;

c) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Bộ Tài chính dự kiến phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý, gi Bộ Tài chính để:

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyn sử dụng đất thuộc thm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.

4. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này quyết định xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.

5. Trình tự, thủ tục sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn địa phương khác thực hiện như trình tự, thủ tục sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc bộ, cơ quan trung ương quản lý.

Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với:

a) Nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

b) Nhà, đất của các bộ, cơ quan trung ương còn có ý kiến khác nhau về phương án xử lý giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

c) Nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý trên địa bàn địa phương khác.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.

Điều 7. Hình thức xử lý nhà, đất khi thực hiện sắp xếp lại

1. Giữ lại tiếp tục sử dụng.

2. Thu hồi.

3. Điều chuyển.

4. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

5. Chuyển mục đích sử dụng đất.

6. Chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý.

7. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng.

8. Sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.

Việc sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao thực hiện theo quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyn giao.

9. Hình thức khác.

Điều 8. Giữ lại tiếp tục sử dụng

1. Việc giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với nhà, đất sử dụng đúng mục đích được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, cho thuê.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương ban hành Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.

3. Căn cứ Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 2 Điều này:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp các cơ quan chức năng của địa phương đhoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bố trí, sử dụng nhà, đất đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Điều 9. Thu hồi

1. Việc thu hồi nhà, đất được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không sử dụng liên tục quá 12 tháng;

b) Sử dụng nhà, đất không đúng quy định thuộc trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;

c) Nhà, đất là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi đã được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo một trong các hình thức quy định tại các khoản 1, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Nghị định này.

Việc thu hồi được thực hiện sau khi trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp mới được bàn giao, đưa vào sử dụng;

d) Chuyn nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định;

đ) Nhà, đất đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;

e) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại nhà, đất cho Nhà nước;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.

3. Nội dung Quyết định thu hồi, trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận và xử lý nhà, đất sau khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phquy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đối với nhà, đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Điều 10. Điều chuyển

1. Việc điều chuyển nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Việc quyết định điều chuyển thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.

3. Nội dung Quyết định điều chuyển, trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận tài sản điều chuyn thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển đối với nhà, đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;

b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương.

2. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;

b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án và ban hành Quyết định:

a) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;

b) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định thuộc một trong các trưng hợp không đu giá quyn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan trung ương (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý, trừ trường hp quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý thực hiện theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

6. Việc tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá và quy định tại Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Việc xử lý nhà, đất trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

7. Việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định được quy định như sau:

a) Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định phù hp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường theo mục đích sử dụng mới của khu đất theo quy định của pháp luật về xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất, không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tương ứng với mục đích sử dụng mới nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Ủy ban nhân dân cp tỉnh quyết định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyn sử dụng đất đảm bảo không thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước.

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính (nơi có nhà, đất). Sở Tài chính chủ trì, phối hợp vơi các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

8. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành Hợp đng mua bán tài sản.

9. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định tại Quy chế đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá), Hợp đồng mua bán tài sản. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (đối với trường hợp bán đấu giá) hoặc Sở Tài chính ban hành Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), người mua có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán;

b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người mua có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản còn lại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán;

c) Trường hợp quá thời hạn thanh toán quy định tại điểm a, điểm b khoản này mà người mua chưa hoàn thành việc thanh toán tin mua tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán thì người mua tài sản phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán gửi văn bản và hồ sơ bán tài sản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) đxác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. S tin chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Hồ sơ gửi Cục Thuế gồm:

- Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Sở Tài chính (đối với trường hợp bán chỉ định).

- Hợp đồng mua bán tài sản.

- Chứng từ nộp tiền thanh toán cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán (bản sao).

10. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại các Điều 18, 19 và 20 Nghị định này.

11. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bán tài sản trên đất, chuyn nhượng quyn sử dụng đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất chỉ áp dụng đối với nhà, đất do doanh nghiệp quản lý, sử dụng. Việc chuyn mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Riêng việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.

Trường hợp doanh nghiệp liên doanh, liên kết với nhà đầu tư khác để thực hiện dự án đầu tư khi chuyển mục đích sử dụng đất, việc lựa chọn nhà đầu tư để liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Doanh nghiệp được phép chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và pháp luật về quản lý thuế.

Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời hạn thuê khi chuyn mục đích sử dụng đất được nộp vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất do doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý), nộp vào ngân sách địa phương (đối với nhà, đất do doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 13. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất đã bố trí làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước) đáp ứng đủ các điều kiện: Có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên, có lối đi riêng, không che chn mặt tin, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì chuyn giao về địa phương để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

b) Các trường hợp khác cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chuyển giao nhà, đất từ các bộ, cơ quan trung ương về địa phương quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý cho các cơ quan chức năng của địa phương.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hp với cơ quan chức năng của địa phương thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .

4. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương căn cứ quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan và hồ sơ của từng trường hợp cụ thể đxử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng

1. Việc tạm giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với các trường hợp:

a) Nhà, đất sử dụng chưa đúng quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

b) Nhà, đất thuộc quy hoạch phải thu hồi đất để thực hiện dự án nhưng chưa phải bàn giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp chấm dứt việc sử dụng nhà, đất không đúng quy định theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này. Sau khi chấm dứt việc sử dụng nhà, đất không đúng quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đề xuất phương án sp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;

b) Đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy đnh và thực hiện bàn giao cho cơ quan chức năng theo Quyết định thu hi của cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 15. Xử lý nhà, đất sử dụng không đúng quy định

1. Đối với nhà, đất đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng mục đích. Việc hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân phải di dời (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bi thường, giải phóng mặt bằng nơi có nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về bi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hi đất.

2. Trường hợp sử dụng toàn bộ cơ sở nhà, đất hoặc một phần cơ sở nhà, đất để cho mượn, cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết và các hình thức sử dụng khác không đúng quy định mà có thể tách phần diện tích sử dụng không đúng quy định thành cơ sở độc lập thì xử lý thu hồi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

3. Trường hợp sử dụng một phần cơ sở nhà, đất để cho mượn, cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết và các hình thức sử dụng khác không đúng quy định mà không thể tách phần diện tích sử dụng không đúng quy định thành cơ sở độc lập thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nộp toàn bộ s tin thu được từ việc cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý), vào ngân sách địa phương (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 16. Xử lý nhà, đất thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương

Xử lý nhà, đất thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương (sau đây gọi là Công ty Quản lý kinh doanh nhà) được quy định như sau:

1. Nhà, đất (chưa xác định giá trị để giao vốn cho Công ty Quản lý kinh doanh nhà) do cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hi do nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động đang thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện báo cáo kê khai, đề xut phương án sp xếp lại, xử lý báo cáo bộ, cơ quan trung ương (đối với cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), cơ quan chủ quản (đối với cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.

2. Nhà, đất (chưa xác định giá trị để giao vốn cho Công ty Quản lý kinh doanh nhà) do doanh nghiệp thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà trước ngày 08 tháng 3 năm 2007 (ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) mà doanh nghiệp đã đầu tư, cải tạo, sửa chữa toàn bộ tài sản trên đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và hạch toán giá trị đầu tư, cải tạo; sửa chữa vào giá trị tài sản cố định, doanh nghiệp thực hiện kê khai, đề xuất phương án sp xếp lại, xử lý báo cáo bộ, cơ quan trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý), cơ quan chủ quản (đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.

3. Nhà, đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Công ty Quản lý kinh doanh nhà thực hiện kê khai, đề xuất phương án gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này để tổng hp, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này.

4. Trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng từ Công ty Quản lý kinh doanh nhà cho bộ, cơ quan trung ương đgiao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, sử dụng; giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng đối với nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 17. Thay đổi phương án đã được phê duyệt

1. Trường hợp cần thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyt, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này xem xét, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, phê duyệt.

2. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đề nghị thay đổi phải phù hợp quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này.

Điều 18. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán có trách nhiệm nộp tin vào tài khoản tạm giữ do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đi với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, trừ cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); tài khoản tạm giữ do Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính - Bộ Công an làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý); tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý). Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán.

2. Thanh toán chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trường hợp phải di dời các hộ gia đình, cá nhân đã btrí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà đất thì chi phí hỗ trợ di dời (nếu có) thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tập hợp các chi phí có liên quan gửi cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này đthẩm định các khoản chi phí được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định.

Hồ sơ đề nghị thẩm định chi phí gồm:

- Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán (trong đó nêu rõ s tin thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tổng chi phí liên quan; thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;

- Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;

- Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.

Riêng chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà đất (nếu có) thì hồ sơ phải có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có cơ sở nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện) phê duyệt theo quy định của pháp luật về bi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thẩm định các khoản chi phí có liên quan được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyn nhượng quyn sử dụng đất; có văn bản đề nghị chủ tài khoản tạm giữ thanh toán chi phí cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán, trong đó nêu rõ:

- Thông tin về tài sản bán;

- Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Chi phí liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề nghị được thanh toán, kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi;

- Thông tin về tài khoản tiếp nhận tiền thanh toán.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán theo quy định tại điểm c khoản này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi cho các mục đích sau:

a) Chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất;

b) Chi hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở tại các cơ sở nhà, đất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương (nếu có) theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện các nội dung chi quy định tại điểm a, điểm b khoản này không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

6. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà, đất thuộc đối tượng phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.

Điều 19. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quản lý, sử dụng như sau:

a) Trường hợp tài sản trên đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

b) Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhà nước được sử dụng số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi giao vốn và thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

c) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;

d) Việc xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng sử dụng đất đã được giao vn cho doanh nghiệp được căn cứ vào văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền về việc giao vốn cho doanh nghiệp. Tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá trị của tài sản trên đất trong giá khởi điểm để đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền thanh toán của người mua theo quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý, trừ doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); tài khoản tạm giữ do Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính - Bộ Công an làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý); tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý). Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng doanh nghiệp nhà nước có tài sản bán.

3. Thanh toán chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Nội dung chi và mức chi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp có chi phí đầu tư vào đất thì được thanh toán chi phí đầu tư vào đất còn lại trên cơ sở sổ kế toán, hồ sơ, chứng từ gốc hoặc hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Việc tập hợp chi phí, thẩm định chi phí, văn bản đề nghị thanh toán chi phí và cấp tiền thanh toán chi phí thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

4. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan đchi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều này về nguồn tin sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 50% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với số tiền thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

7. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà, đất thuộc đối tượng phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.

Điều 20. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của công ty cổ phần

1. Tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quản lý, sử dụng như sau:

a) Đối với tài sản trên đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cphần theo đúng quy định của pháp luật, công ty cổ phần được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

b) Đối với giá trị quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật, công ty cổ phần được sử dụng số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi xác định giá trị phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần và thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

c) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

d) Việc xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng sử dụng đất đã được xác định là phần vn nhà nước tại công ty cổ phần được căn cứ vào văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền về việc xác định giá trị tài sản là phần vn nhà nước tại công ty cổ phần; tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đu giá là giá trị của tài sản trên đất trong giá khởi điểm để đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền thanh toán của người mua, công ty cổ phần có trách nhiệm nộp khoản tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;

b) Việc thanh toán chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này;

c) Số tiền còn lại sau khi trừ các chi phí có liên quan được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

Mục 2. XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT PHẢI DI DỜI THEO QUY HOẠCH HOẶC DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Điều 21. Danh mục di dời và kế hoạch di dời

1. Thẩm quyền quyết định danh mục di dời:

a) Danh mục nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nhà, đất trình Thủ tướng Chính phủ ban hành;

b) Danh mục nhà, đất phải di dời theo quy hoạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp;

c) Trường hợp cần thiết phải di dời nhưng cấp có thẩm quyền chưa ban hành danh mục theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này xem xét, quyết định.

2. Cơ quan có thẩm quyền ban hành danh mục nhà, đất phải di dời quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quy định kế hoạch thực hiện di dời (tối đa 05 năm). Quá thời hạn thực hiện kế hoạch di dời mà đối tượng phải di dời chưa thực hiện thì không được áp dụng các quy định tại các Điều 23, 24 và 25 Nghị định này; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chậm di dời phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Đối với nhà, đất thuộc danh mục phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường nhưng thuộc đối tượng thu hi đất đsử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hi đất, bi thưng, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 22. Trình tự thực hiện, thẩm quyền phê duyệt phương án, hình thức xử lý nhà, đất tại vị trí cũ khi di dời

1. Việc lập phương án xử lý, trình tự thực hiện, thẩm quyền phê duyệt phương án, hình thức xử lý nhà, đất tại vị trí cũ khi di dời thực hiện theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này. Riêng việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 25 Nghị định này.

2. Việc nộp, quản lý sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại vị trí cũ thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24 và 25 Nghị định này.

Điều 23. Quản lý, sử dụng tiền từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm nộp tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

2. Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

3. Thanh toán chi phí hỗ trợ nghỉ việc như sau:

a) Công chức, viên chức, người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên tại cơ quan, tổ chức đơn vị phải di dời, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới;

Thời gian làm việc được tính hỗ trợ nghỉ việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ ngày có quyết định tuyển dụng hoặc ngày bắt đầu làm việc theo Hợp đồng lao động đến khi có quyết định nghỉ việc của cơ quan có thẩm quyền.

Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tin lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghỉ việc.

Công chức, viên chức, người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo không quá 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở nhà, đất.

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất phải di dời căn cứ quy định tại điểm a khoản này xác định chi phí hỗ trợ nghỉ việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định chi phí theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Bộ, cơ quan trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm thẩm định và gửi văn bản đề nghị hỗ trợ nghỉ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đến chủ tài khoản tạm giữ. Văn bản đề nghị hỗ trợ nêu rõ thông tin về tài sản bán (địa chỉ vị trí cũ), số tiền thu được từ bán tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán kèm theo hồ sơ đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán, gồm:

- Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bản sao);

- Hồ sơ liên quan đến thẩm định chi phí hỗ trợ theo quy định;

- Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có) (bản sao có chứng thực).

d) Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định mức hỗ trợ và cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả cho người lao động nghỉ việc.

4. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyn nhượng quyn sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại vị trí mới trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này về nguồn tin sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

3. Tiền chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm gửi 01 bản Thông báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tin chuyn mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo;

b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% chuyển mục đích sử dụng đất còn lại theo Thông báo;

c) Trường hợp quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp nhà nước chưa nộp đủ tin theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ gửi văn bản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp. Số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyn nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.

5. Việc thanh toán khoản chi phí hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, hỗ trợ đào tạo nghề:

a) Hỗ trợ ngừng việc: Người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 06 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm ngừng việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không quá 12 tháng; tin lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm ngừng việc;

b) Hỗ trợ nghỉ việc: người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm nghỉ việc, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới đối với người lao động còn độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động;

Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghviệc;

Người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo tối đa 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở nhà, đất.

Trường hợp người lao động đã được hưởng hỗ trợ ngừng việc, nhưng sau đó đề nghị nghỉ việc thì khoản hỗ trợ ngừng việc đã chi trả được trừ vào khoản hỗ trợ nghỉ việc.

c) Hỗ trợ đào tạo nghề bằng hình thức dạy nghề cho số lao động tuyển mới để làm việc tại vị trí mới với mức 500.000 đng/người/tháng, thời gian tối đa là 12 tháng;

d) Việc xác định chi phí, thẩm định chi phí và cấp tiền hỗ trợ các khoản chi quy định tại điểm a, b, c khoản này thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 23 Nghị định này.

6. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

7. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan đchi đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải di dời tại vị trí mới trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại vị trí cũ.

Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

8. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 7 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

Điều 25. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của công ty cổ phần

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, quyn sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyn mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Nghị định này.

3. Việc thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.

4. Việc thanh toán khoản chi phí hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định này.

5. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyn mục đích sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của công ty cổ phần thuộc trung ương quản lý), ngân sách đa phương (đối với nhà, đất của công ty cổ phần thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đđầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại vị trí cũ.

Số tiền được bố trí trong dự toán chi bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần để thực hiện dự án đầu tư không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

7. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp xem xét, quyết định việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước trên cơ sở các căn cứ sau:

a) Nguồn vốn thu được từ nhà, đất tại vị trí cũ;

b) Tính chất của dự án đầu tư và sự cần thiết phải đầu tư vốn của ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp;

c) Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp.

8. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Công ty cổ phần thực hiện thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần đối với số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

Chương III

SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG KHÁC

Điều 26. Sắp xếp lại, xử lý xe ô tô

1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện rà soát, sắp xếp lại xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

2. Việc sắp xếp lại, xử lý xe ô tô thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.

Điều 27. Sắp xếp lại, xử lý máy móc, thiết bị và tài sản công khác

1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị và tài sản công khác được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm rà soát, sp xếp lại máy móc thiết bị và tài sản công khác hiện có thuộc phạm vi quản lý.

2. Máy móc, thiết bị và tài sản công khác đang sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức thì tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định.

3. Máy móc, thiết bị và tài sản công khác dôi dư (vượt tiêu chuẩn, định mức), cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền đxử lý theo các hình thức quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng stiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với nhà, đất đã hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa sử dụng số tiền thu được, nay cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyn đi mô hình hoạt động thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được áp dụng theo quy định tại Nghị định này tương ứng với đối tượng sau khi được chuyển đổi.

Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.

Điều 29. Xử lý vi phạm

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc không thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định tại Nghị định này.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không thực hiện kê khai báo cáo, không thực hiện phương án xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản; Kho bạc nhà nước được phép ngừng thanh toán các khoản chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản đối với các tài sản có vi phạm.

3. Đối với cơ sở nhà, đất chưa hoàn thành các nội dung theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nhà nước; xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan theo quy định.

4. Nhà, đất được phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau 24 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyn sử dụng đất nhưng chưa thực hiện mà không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý hoặc thuộc địa phương khác quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) để quản lý, xử lý theo quy định.

5. Nhà, đất được phê duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng đất, sau 24 tháng kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chưa triển khai thực hiện mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thì Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý hoặc thuộc địa phương khác quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) để quản lý, xử lý theo quy định.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:

a) Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;

b) Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;

c) Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 1 Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;

d) Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị;

đ) Quyết định số 69/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;

e) Quyết định số 11/2016/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an;

g) Các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính chtrì hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công;

b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lấy ý kiến của chtài khoản tạm giữ về nguồn tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 5 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 6 Điều 25 theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm:

a) Thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cung cấp hồ sơ, giấy tờ liên quan đến nhà, đất và tình hình thực hiện phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phục vụ công tác kiểm tra của cơ quan chức năng kiểm tra;

c) Tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.

5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ư
ơng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Xuân Phúc

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)

Mu số 01

Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh (thành phố)...

Mu số 02

Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất

 

Mẫu số 01

Bộ, cơ quan trung ương/S, ngành,

UBND cấp huyện, doanh nghiệp thuộc UBND cấp tỉnh: ………………..

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp: ………………….(*)

PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (THÀNH PHỐ)....

STT

Đơn vị/Địa chỉ nhà đất

Diện tích (m2)

Hồ sơ pháp lý

Mục đích sử dụng của cơ sở nhà, đất được giao/cho thuê

Hiện trạng sử dụng

Phương án đề xuất

Ghi chú

Đất

Nhà

1

2

3

4

5

6

7

8

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Mu biểu này sử dụng để:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất kê khai báo cáo và đề xuất phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý: (*) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất; cột (2) ghi địa chỉ từng cơ sở nhà, đất;

- Cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp, đề xuất phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý: (*) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp chủ quản cấp trên; cột (2) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng và địa chỉ từng cơ sở nhà, đất; cột (8) ghi phương án đề xuất của cơ quan chủ quản cấp trên;

- Bộ, cơ quan trung ương, sở, ngành, UBND cấp huyện, doanh nghiệp thuộc UBND cấp tỉnh lập phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý: (*) không ghi; cột (2) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; cột (8) ghi phương án đxuất của cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP).

 

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT

Hôm nay, vào lúc ….giờ ngày ….tháng …..năm………..:

Thành phần đoàn kiểm tra gồm có:

1- Đại diện đơn vị sử dụng nhà, đất:

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

2. Đại diện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất:

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

3. Đại diện Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan (nếu có) thuộc địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất):

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

4. Đại diện Bộ Tài chính (1):

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: ……………………………………………     Chức vụ: …………………………………

Cùng tiến hành kiểm tra hiện trạng nhà, đất tại địa chỉ:

.............................................................................................................................................

I. HỒ SƠ PHÁP LÝ V NGUỒN GC NHÀ, ĐẤT:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

II. KẾT QUẢ KIM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ ĐẤT:

1. Các chỉ tiêu về diện tích nhà, đất:

CHỈ TIÊU

THEO BÁO CÁO KÊ KHAI

THEO THỰC TẾ KIỂM TRA

1. Tổng số ngôi nhà

………………..ngôi

………………..ngôi

2. Diện tích khuôn viên đất:

………………..m2

………………..m2

3. Diện tích xây dựng nhà:

………………..m2

………………..m2

4. Diện tích sàn sử dụng nhà:

………………..m2

………………..m2

2. Hiện trạng sử dụng đất:

- Diện tích sử dụng vào mục đích chính (làm việc): ..................................................... m2

- Diện tích cho mượn: .................................................................................................. m2

- Diện tích cho thuê: ..................................................................................................... m2

- Diện tích đã bố trí làm nhà ở, đất ở: .......................................................................... m2

- Diện tích đang bị lấn chiếm: ....................................................................................... m2

- Diện tích sử dụng vào mục đích khác: ....................................................................... m2

- Diện tích bỏ trống, chưa sử dụng: .............................................................................. m2

3. Hiện trạng sử dụng nhà:

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

IV. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CP TRÊN/BAN CHỈ ĐẠO 09 CP BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

V. Ý KIẾN CỦA SỞ TÀI CHÍNH VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN HOẶC BAN CHỈ ĐẠO 09 CP TỈNH:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Biên bản được lập thành …..bản và kết thúc vào lúc…… giờ cùng ngày.

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, SỬ DNG NHÀ, ĐT
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

ĐẠI DIỆN SỞ TÀI CHÍNH
VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN BỘ TÀI CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú: (1) Đại diện Bộ Tài chính: Đối với nhà, đất thuộc trung ương qun lý (không bao gồm nhà, đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) trên địa bàn các thành phHà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nng, Cần Thơ, Hải Phòng hoặc các trường hợp khác (nếu cần).

 

- Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 37/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 3. Lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất kê khai báo cáo và đề xuất phương án xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất được giao quản lý, sử dụng theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).

Trường hợp đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý có trách nhiệm xác định và cung cấp giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm đề xuất để làm căn cứ xác định thẩm quyền quyết định theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

- Giá trị tài sản trên đất là nguyên giá tài sản trên đất theo sổ kế toán;

- Giá trị quyền sử dụng đất được xác định bằng (=) diện tích đất đang quản lý, sử dụng nhân (x) giá đất theo Mục đích đất ở tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với hệ số Điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

b) Cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, xem xét và đề xuất phương án xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, gửi cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP;

c) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP lập phương án xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý (chi tiết từng địa chỉ nhà, đất) theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP;

d) Việc lập Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Trường hợp nhà, đất có tranh chấp, lấn chiếm thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về tình trạng tranh chấp, lấn chiếm.

2. Các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, bao gồm cả các tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Xem nội dung VB
- Nội dung của Quyết định xử lý nhà, đất đựợc hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 37/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 5. Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý nhà, đất theo các hình thức: giữ lại tiếp tục sử dụng, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý và bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Nội dung chủ yếu của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng gồm:

a) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất;

b) Danh Mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; Mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê; hiện trạng sử dụng);

c) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

2. Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao nhà, đất về địa phương để quản lý, xử lý gồm:

a) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất chuyển giao;

b) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhận nhà, đất chuyển giao (trong trường hợp chuyển giao nhà, đất từ trung ương thì ghi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất);

c) Danh Mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; Mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê; hiện trạng sử dụng nhà, đất tại thời điểm chuyển giao);

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Nội dung chủ yếu của Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất bán;

b) Danh Mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; hiện trạng sử dụng; Mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê);

c) Phương thức bán tài sản (ghi phương thức bán là đấu giá hoặc chỉ định);

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

đ) Việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

e) Thời hạn có hiệu lực của Quyết định: 24 tháng kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền ban hành Quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 18. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản công

1. Trường hợp cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:

a) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Nghị định này xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị trả lại tài sản cho Nhà nước gồm:

- Văn bản đề nghị trả lại tài sản của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;

- Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;

- Danh mục tài sản đề nghị trả lại cho Nhà nước (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán): 01 bản chính;

- Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị trả lại tài sản (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định này quyết định thu hồi tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị trả lại tài sản không phù hợp.

Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản công gồm:

- Tên cơ quan nhà nước có tài sản thu hồi;

- Danh mục tài sản thu hồi (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thu hồi);

- Trách nhiệm tổ chức thực hiện;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi thực hiện bàn giao đầy đủ tài sản và các hồ sơ có liên quan đến tài sản cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, cụ thể như sau:

- Bàn giao cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi;

- Bàn giao cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi;

- Bàn giao cho Sở Tài chính đối với tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định thu hồi;

- Bàn giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định thu hồi;

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiếp nhận tài sản bị thu hồi, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại điểm c khoản này có trách nhiệm lập phương án xử lý theo các hình thức quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công hoặc lập phương án khai thác, trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định;

đ) Căn cứ quyết định phương án xử lý, phương án khai thác tài sản thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại điểm c khoản này tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Nghị định này.

2. Trường hợp thu hồi tài sản công theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:

a) Cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác khi phát hiện tài sản công thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có văn bản kiến nghị và chuyển hồ sơ (nếu có) đến cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Nghị định này để xem xét, quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị và hồ sơ (nếu có) do các cơ quan quy định tại điểm a khoản này chuyển đến, cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc quản lý, sử dụng tài sản công theo kiến nghị;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra, xác minh, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Nghị định này ra quyết định thu hồi tài sản nếu tài sản thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định. Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản công thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Trường hợp qua kiểm tra, xác minh, tài sản không thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định của pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Nghị định này có văn bản thông báo đến cơ quan đã kiến nghị được biết;

d) Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản và việc khai thác, xử lý tài sản sau khi thu hồi được thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp thu hồi tài sản công theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật liên quan không có quy định về trình tự, thủ tục thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thu hồi hạch toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.

Sau khi hoàn thành việc tiếp nhận tài sản thu hồi là trụ sở làm việc theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận trụ sở làm việc có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Đối với tài sản thu hồi được xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, chi phí bàn giao, tiếp nhận tài sản thu hồi và chi phí xử lý tài sản thu hồi được thực hiện như sau:

a) Do cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao hoặc nhận điều chuyển tài sản chi trả trong trường hợp áp dụng hình thức giao, điều chuyển tài sản;

b) Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định này trong trường hợp áp dụng hình thức bán, thanh lý tài sản;

c) Do cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi chi trả từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan trong trường hợp áp dụng hình thức tiêu hủy tài sản;

d) Thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan trong trường hợp áp dụng hình thức xử lý khác.

6. Đối với tài sản thu hồi được đưa vào khai thác, chi phí bàn giao, tiếp nhận tài sản thu hồi và chi phí khai thác tài sản thu hồi được sử dụng từ nguồn thu được từ việc khai thác tài sản bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 58. Thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng

1. Việc thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện trong trường hợp đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế.

2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng:

a) Khi đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng có thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định thu hồi các tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng;

b) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý sử dụng tài sản công tổ chức thực hiện quyết định thu hồi; trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao cho đơn vị chức năng thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản quy định tại điểm b khoản này chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi tài sản, bảo quản tài sản thu hồi, lập phương án xử lý (giao cho đơn vị khác quản lý, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy), trình cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 59, khoản 2 Điều 60, khoản 2 Điều 61, khoản 2 Điều 62 Nghị định này xem xét, quyết định theo quy định;

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bàn giao tài sản thu hồi cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản, đơn vị có tài sản thu hồi có trách nhiệm ghi giảm tài sản theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 42. Điều chuyển tài sản công

1. Tài sản công được điều chuyển trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý;

b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;

c) Việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;

d) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc điều chuyển tài sản công chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

3. Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều chuyển tài sản công.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công

Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:

1. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường hợp phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công thì thực hiện theo nguyên tắc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các sở, ngành thuộc địa phương, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản công trong các trường hợp sau:

a) Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Nghị định này;

b) Điều chuyển ngoài phạm vi các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 21. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công

1. Khi có tài sản cần điều chuyển, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền điều chuyển tài sản theo quy định tại Điều 20 Nghị định này xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;

b) Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị: 01 bản chính;

c) Văn bản đề nghị điều chuyển, tiếp nhận tài sản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;

d) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản; lý do điều chuyển): 01 bản chính;

đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị điều chuyển tài sản (nếu có): 01 bản sao.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền điều chuyển tài sản theo quy định tại Điều 20 Nghị định này quyết định điều chuyển tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị điều chuyển tài sản trong trường hợp việc điều chuyển tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định này, trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định về đề nghị điều chuyển tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

3. Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản công gồm:

a) Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển;

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển;

c) Danh mục tài sản điều chuyển (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản; lý do điều chuyển);

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển và cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm:

a) Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành;

c) Thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.

5. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 59. Điều chuyển tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng

1. Các trường hợp điều chuyển, phạm vi điều chuyển, thanh toán giá trị tài sản điều chuyển đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; từ đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sang cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và ngược lại theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản chuyên dùng giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; từ đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sang cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và ngược lại theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này. Việc điều chuyển tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi tài sản đó được loại ra khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 22. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
...
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán;

Xem nội dung VB
Điều 24. Bán tài sản công theo hình thức đấu giá

1. Việc bán tài sản công phải thực hiện công khai theo hình thức đấu giá, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 27 Nghị định này.

2. Xác định giá khởi điểm:

a) Đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính (nơi có tài sản), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm.

Giá khởi điểm của tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá khởi điểm của quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường theo mục đích sử dụng mới của khu đất tại thời điểm có quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định hiện hành về xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê, không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tương ứng với mục đích sử dụng mới nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

b) Đối với tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thành lập Hội đồng để xác định giá khởi điểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định để làm căn cứ quyết định giá khởi điểm.

Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tại thời điểm xác định giá.

c) Giá tài sản được xác định tại điểm a, điểm b khoản này không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).

3. Những người không được tham gia đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

4. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thuê tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá. Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Trường hợp không thuê được tổ chức đấu giá tài sản thì thành lập Hội đồng để đấu giá.

5. Hội đồng đấu giá tài sản công gồm ba thành viên trở lên. Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này hoặc người được ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.

6. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình bán đấu giá trong trường hợp thuê tổ chức đấu giá để thực hiện bán đấu giá tài sản. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phải được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này. Ưu tiên đấu giá tài sản công qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Thông tin về việc đấu giá tài sản công được niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công hoặc Trang thông tin điện tử về tài sản công.

7. Trong thời hạn 90 ngày (trường hợp bán trụ sở làm việc), 05 ngày làm việc (trường hợp bán tài sản khác), kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà người được quyền mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền mua tài sản thì người được quyền mua tài sản phải nộp khoản tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người được quyền mua tài sản (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương (trong trường hợp tài sản của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (trong trường hợp tài sản của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý).

Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản.

Trường hợp đã ký hợp đồng mua bán tài sản hoặc thanh toán tiền mua tài sản nhưng sau đó người mua tài sản không mua nữa thì được xử lý theo hợp đồng ký kết và pháp luật về dân sự.

8. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.

Xem nội dung VB
Điều 25. Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành

1. Tổ chức đấu giá lại đối với trường hợp đấu giá lần đầu không thành.

2. Bán cho người duy nhất trong trường hợp khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm khi đấu giá từ lần thứ hai trở lên.

3. Trường hợp sau 02 lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thực hiện theo một trong các phương án sau:

a) Tổ chức thực hiện việc đấu giá lại theo quy định của pháp luật;

b) Trình cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công để bán cho người duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc áp dụng hình thức xử lý khác theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Nghị định này.

4. Thủ tục bán cho người duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định bán tài sản cho người duy nhất thay thế quyết định bán đấu giá tài sản đã ban hành.

Hồ sơ đề nghị bán tài sản công cho người duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều này gồm:

- Văn bản đề nghị bán của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản (trong đó mô tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá và mức giá tổ chức, cá nhân duy nhất tham gia đấu giá đã trả): 01 bản chính;

- Văn bản đề nghị bán tài sản công cho người duy nhất của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;

- Quyết định bán đấu giá tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;

- Biên bản bán đấu giá tài sản (nếu có) và các hồ sơ liên quan đến quá trình tổ chức đấu giá tài sản: 01 bản sao;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định bán tài sản công cho người duy nhất tham gia đấu giá;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này ký Hợp đồng mua bán tài sản với người mua;

d) Trong thời hạn 90 ngày (trường hợp bán trụ sở làm việc), 05 ngày làm việc (trường hợp bán tài sản khác), kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản, người mua có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này;

đ) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.

5. Thủ tục thay đổi hình thức xử lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định việc đấu giá không thành, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này ra Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công.

Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công gồm:

- Văn bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này (trong đó nêu rõ lý do đấu giá không thành và mô tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá): 01 bản chính;

- Văn bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của các cơ quan quản lý cấp trên có liên quan (nếu có): 01 bản chính;

- Quyết định bán đấu giá tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;

- Biên bản bán đấu giá tài sản (nếu có) và các hồ sơ liên quan đến quá trình tổ chức đấu giá tài sản: 01 bản sao;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức đấu giá lại;

c) Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền ra Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công, cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý khác theo quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 37/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 4. Hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định

1. Hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định trong trường hợp không thuê được tổ chức có đủ Điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định tại điểm b Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP (sau đây gọi là Hội đồng) do Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập với thành Phần:

a) Lãnh đạo Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quy hoạch - Kiến trúc (nếu có);

c) Đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

d) Các thành viên khác do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng:

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Phiên họp để xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên Hội đồng tham dự. Chủ tịch Hội đồng Điều hành phiên họp để xác định giá trị tài sản. Trước khi tiến hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);

b) Hội đồng kết luận về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến với số lượng ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản xác định giá trị tài sản.

3. Hội đồng có trách nhiệm lập Biên bản về việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phản ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình xác định giá trị tài sản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Nội dung chính của Biên bản xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; thời gian, địa điểm tiến hành việc xác định giá trị tài sản; kết quả khảo sát giá trị tài sản; ý kiến của các thành viên Hội đồng và những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng; thời gian, địa điểm hoàn thành việc xác định giá trị tài sản; chữ ký của các thành viên Hội đồng.

4. Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng chủ trì xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 60. Bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng

1. Việc bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 43, Điều 65 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi làm thủ tục loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trường hợp tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng gắn liền với đất trước khi bán phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.

3. Trình tự, thủ tục bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 26 và 27 Nghị định này.

4. Việc xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Khoản này đựợc hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 37/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 7. Hỗ trợ di dời đối với hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ Điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý

1. Đối với nhà, đất đã bố trí làm nhà ở không đủ Điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng Mục đích. Trường hợp phải thực hiện hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có), cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có cơ sở nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xác định chi phí hỗ trợ di dời.

2. Nguồn kinh phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ Điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý:

a) Trường hợp các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì được ưu tiên bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước để hỗ trợ di dời;

b) Trường hợp có dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa chỉ nhà, đất có bố trí làm nhà ở thì được bố trí trong vốn đầu tư của dự án;

c) Trường hợp không có nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc không có dự án đầu tư thì được bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cơ quan quản lý tài sản công thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tài sản công quy định tại Điều 15 của Luật này;

b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
...
4. Nội dung chi phí liên quan đến xử lý tài sản công bao gồm:

a) Chi phí kiểm kê tài sản;

b) Chi phí đo, vẽ nhà, đất;

c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;

d) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy tài sản;

đ) Thù lao đấu giá trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá thành; chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành; chi phí đấu giá trong trường hợp việc tổ chức đấu giá do Hội đồng thực hiện;

e) Chi phí niêm yết, thông báo công khai, cho xem tài sản, lựa chọn người được quyền mua tài sản trong trường hợp bán tài sản theo hình thức niêm yết giá;

g) Chi phí hợp lý khác có liên quan đến xử lý tài sản công.

5. Mức chi:

a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;

b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy định giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với Mục đích sử dụng đất khi giao vốn cho doanh nghiệp (hoặc tính thành Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp được sử dụng Phần giá trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cơ quan quản lý tài sản công thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tài sản công quy định tại Điều 15 của Luật này;

b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với Mục đích sử dụng đất khi giao vốn cho doanh nghiệp (hoặc tính thành Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp được sử dụng Phần giá trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với Mục đích sử dụng đất khi giao vốn cho doanh nghiệp (hoặc tính thành Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp được sử dụng Phần giá trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
- Khoản này đựợc hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 37/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 6. Tiền chuyển Mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường

Tiền chuyển Mục đích sử dụng đất (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê) đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển Mục đích sử dụng đất vào tài Khoản tạm giữ như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền theo Thông báo;

2. Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền còn lại theo Thông báo.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với Mục đích sử dụng đất khi giao vốn cho doanh nghiệp (hoặc tính thành Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp được sử dụng Phần giá trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
- Điều này đựợc hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 37/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 10. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo quy trình quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

Trường hợp phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất đề xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP lập chưa phù hợp với quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP thì Điều chỉnh cho phù hợp trước khi phê duyệt phương án.

2. Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành theo phương án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg nhưng chưa hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:

a) Trường hợp tại văn bản quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quy định thời hạn thực hiện thì thực hiện theo thời hạn đã quy định. Trường hợp quá thời hạn mà chưa hoàn thành việc bán, chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP;

b) Trường hợp tại văn bản quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không quy định thời hạn thì thời hạn được xác định là 24 tháng, kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg. Trường hợp quá thời hạn mà chưa hoàn thành việc bán, chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

3. Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng; sau đó cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc hạch toán, cập nhật biến động về nhà, đất vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; không phải kê khai báo cáo lại, trừ trường hợp có thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

4. Công ty cổ Phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước trước khi chuyển đổi sở hữu đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg), Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg mà phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg thì tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB