Nghị định 132/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Số hiệu: 132/2018/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 01/10/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 14/10/2018 Số công báo: Từ số 973 đến số 974
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2016/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2016 VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vn h trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Bổ sung khoản 4a Điều 3 như sau:

“4a. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.”

2. Sửa đổi khoản 15 Điều 3 như sau:

“15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vn vay ODA, vn vay ưu đãi để chuẩn bị dự án đầu tư.”

3. Bổ sung khoản 15a Điều 3 như sau:

“15a. Đề xuất chương trình, dự án đầu tư là tài liệu mô tả bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi, kết quả chính, dự kiến thời gian thực hiện, dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu vốn, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, tác động môi trường (nếu có), đề xuất cơ chế tài chính trong nước, phương án cân đối trả nợ và tác động đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của cơ quan chủ quản làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định cho phép lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.”

4. Sửa đổi điểm a khoản 16 Điều 3 như sau:

“a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;”

5. Sửa đổi khoản 18 Điều 3 như sau:

“18. Ngân hàng phục vụ là ngân hàng được người sử dụng (Chủ dự án) lựa chọn cho các dự án vay ODA, vốn vay ưu đãi theo điều kiện thị trường, căn cứ danh sách và ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định.”

6. Sửa đổi khoản 20 Điều 3 như sau:

“20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án hoặc chủ trương tiếp nhận khoản vay hỗ trợ ngân sách, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi.”

7. Bổ sung khoản 20a Điều 3 như sau:

“20a. Quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương thực hiện”) là văn bản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án bao gồm những nội dung chính: Tên dự án, phi dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu; hạn mức vốn làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.”

8. Sửa đổi khoản 21 Điều 3 như sau:

“21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.”

9. Sửa đổi khoản 22 Điều 3 như sau:

“22. Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Văn kiện dự án) là tài liệu trình bày bi cảnh, sự cn thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, phương thức tài trợ, điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có), hình thức tổ chức quản lý thực hiện do cơ quan chủ quản phê duyệt làm cơ sở thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.”

10. Sửa đổi điểm b, c khoản 23 Điều 3 như sau:

“b) Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc. Phương pháp tính thành t ưu đãi nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;

c) Vốn vay ưu đãi là khoản vay nước ngoài có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.”

11. Sửa đổi khoản 25 Điều 3 như sau:

“25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài và quy định của Tổ chức Hợp tác và Phát trin Kinh tế (OECD)

12. Sửa đổi Điều 5 như sau:

“Điều 5. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp), phát triển đô thị thông minh, thủy lợi.

2. Nghiên cứu, xây dựng chính sách, thể chế và cải cách.

3. Phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao tri thức và phát triển công nghệ.

4. Giải quyết ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.

5. Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).

6. Lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”

13. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“Điều 6. Lĩnh vực ưu tiên theo nguồn vốn và nguyên tắc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng

1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án tăng cường năng lực; xây dựng chính sách, th chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đi khí hậu, an sinh xã hội, chuẩn bị các dự án kết cấu hạ tầng có kỹ thuật, công nghệ phức tạp, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành t ưu đãi của khoản vay.

2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đi khí hậu, bảo v môi trường, hạ tầng giao thông thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho chương trình, dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn, có khả năng tạo ra nguồn thu để trả nợ; dự án vay về để cho vay lại.

4. Việc vay theo phương thức chỉ định nhà cung cấp, nhà thầu của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng đối với: Khoản vay hỗ trợ giải quyết các vn đ khẩn cấp về thiên tai, thảm họa, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an ninh năng lượng; trường hợp chủ dự án chứng minh hàng hóa, thiết bị của nhà tài trợ nước ngoài có ưu thế vượt trội về công nghệ, giá cả; các trường hợp cụ thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

6. Việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

7. Vốn đối ứng được ưu tiên bố trí cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vn đầu tư công hằng năm theo đúng tiến độ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và thực tế giải ngân các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện.”

14. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

1. Đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp: Ngân sách trung ương cấp phát toàn bộ.

2. Đối với chương trình, dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Ngân sách trung ương cấp phát một phn, cho vay lại một phn hoặc toàn bộ đối với vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài làm phn đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công tư (PPP): Cho vay lại một phn hoặc toàn bộ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ đi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Đối với chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.”

15. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Căn cứ kết quả vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi như sau:

1. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và chương trình, dự án đầu tư sử dụng vn ODA không hoàn lại, bao gồm:

a) Lập, lựa chọn, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án (không áp dụng với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại);

b) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

c) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

d) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dự án;

đ) Quản lý thực hiện chương trình, dự án;

e) Hoàn thành, chuyển giao kết quả chương trình, dự án.

2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại bao gồm:

a) Lập Văn kiện dự án, phi dự án; thẩm định, quyết định chủ trương thực hiện (áp dụng đối với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 30a) và phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;

b) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại cho dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

c) Quản lý thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

d) Hoàn thành, chuyển giao kết quả dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.

3. Quy trình quản lý, sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách:

a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách;

b) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản hỗ trợ ngân sách;

c) Quản lý thực hiện;

d) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.”

16. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Công tác vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện thông qua đối thoại chính sách phát triển với các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào Định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và quy hoạch phát triển của cả nước, của bộ, ngành, lĩnh vực và của địa phương; Kế hoạch đu tư công trung hạn và kế hoạch tài chính ngân sách 05 năm quốc gia; Chiến lược dài hạn về nợ công và Chương trình quản lý nợ công trung hạn; Hạn mức vay vốn ODA, vay ưu đãi hàng năm và trung hạn 5 năm; Kế hoạch tài chính ngân sách 05 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm quốc gia, kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Kế hoạch vay và trả nợ nước ngoài hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

17. Sửa đổi tên Chương II như sau:

“Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ XUẤT VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI VÀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI”

18. Sửa đổi khoản 3, 4 Điều 12 như sau:

“3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các trường hợp không nêu tại khoản 1, 2 Điều này, bao gồm:

a) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án đầu tư nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án khu vực;

c) Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi để chuẩn bị dự án đầu tư.

4. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.”

19. Sửa đổi Điều 13 như sau:

“Điều 13. Trình tự, thủ tục lập, lựa chọn và phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án

1. Thẩm quyền phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi;

b) Đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án, không phải lập Đ xuất Dự án.

2. Lập Đề xuất chương trình, dự án: Cơ quan chủ quản căn cứ vào quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 của Luật đầu tư côngkhoản 1, 2 Điều 29 Luật Quản lý nợ công lập Đề xuất chương trình, dự án. Mu Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

3. Tiêu chí lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chỉ tiêu an toàn nợ công và khả năng trả nợ; định hướng thu hút vn ODA, vốn vay ưu đãi; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp vn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;

b) Bảo đảm hiệu quả và bền vững về kinh tế - xã hội, môi trường;

c) Phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đi ứng;

d) Không trùng lặp với nội dung chương trình, dự án đã có đề xuất, chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Lựa chọn, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính văn bản kèm Đề xuất chương trình, dự án;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá sự cần thiết của chương trình, dự án, đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả kinh tế, xã hội, tác động môi trường (nếu có) và tác động của chương trình, dự án đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn, lựa chọn Đ xuất chương trình, dự án phù hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt; Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt cùng Đ xuất chương trình, dự án;

c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án.”

20. Sửa đổi tên Điều 16 như sau:

“Điều 16. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A”

21. Bổ sung Điều 16a như sau:

“Điều 16a. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách

1. Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách, trong đó nêu rõ bi cảnh, sự cn thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trưng, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ, phương thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan và tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách.

3. Trường hợp khoản hỗ trợ ngân sách được sử dụng để thực hiện các chương trình, dự án cụ thể, trình tự, thủ tục đối với chương trình, dự án cụ thể thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước, quản lý nợ công và pháp luật khác có liên quan.”

22. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 19 như sau:

“b) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, xây lắp và tư vấn của các gói thu quy định tại điểm a khoản này chỉ được ký sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực. Đối với nguồn vốn vay của các nhà tài trợ song phương, thời điểm ký kết hợp đồng thương mại thực hiện theo quy định của nhà tài trợ song phương."

23. Sửa đổi phần lời dẫn, điểm b khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 21 như sau:

“Trong quá trình triển khai Quyết định chủ trương đầu tư, nếu chương trình, dự án gia hạn không quá 6 tháng so với thời gian thực hiện đã quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư thì không phải điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp gia hạn trên 6 tháng và các nội dung khác trong Quyết định chủ trương đầu tư không thay đổi dẫn đến gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trên cơ sở văn bản đề xuất của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, gia hạn thời gian thực hiện và gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Việc điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư đối với các trường hợp còn lại thực hiện như sau:

1. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm A:

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trao đi với nhà tài trợ nước ngoài về việc tăng quy mô vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (nếu có);

2. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A:

a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;

b) Trên cơ sở công văn của cơ quan chủ quản và ý kiến của các cơ quan có liên quan quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét những thay đổi có liên quan, trao đi và thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về việc tăng quy mô vn vay ODA, vn vay ưu đãi (nếu có), trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định trong trường hợp thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ.”

24. Sửa đổi tên Chương III như sau:

“Chương III

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI VÀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI”

25. Sửa đổi lời dẫn khoản 1 Điều 24 như sau:

“1. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án bao gồm những chi phí sau đây:”

26. Sửa đổi Điều 27 như sau:

“Điều 27. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Mu Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng nêu tại Phụ lục V; Mu Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư có cấu phần xây dựng nêu tại Phụ lục VI; Mu Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình nêu tại Phụ lục VIII.

2. Khi xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục V, VI và VIII, chủ dự án phải tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.”

27. Bổ sung Chương IIIa như sau:

“Chương Illa

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG THỰC HIỆN VÀ PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT, PHI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI

Điều 30a. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện dự án, phi dự án và phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thực hiện dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: Dự án, phi dự án kèm theo khung chính sách; dự án, phi dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; dự án, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại tương đương từ 03 triệu đô la Mỹ trở lên; viện trợ mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án khu vực.

2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản:

a) Phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án trên cơ sở Quyết định chủ trương thực hiện của Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này và không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện.

Điều 30b. Lập Văn kiện dự án, phi dự án

Cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập Văn kiện dự án, phi dự án theo Mu tại Phụ lục VII của Nghị định này.

Điều 30c. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

1. Cơ quan chủ quản có văn bản kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về những nội dung chính gồm: sự cần thiết, mục tiêu, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến các cơ quan có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án.

Điều 30d. Nội dung chính của Quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án:

a) Tên dự án, phi dự án;

b) Tên cơ quan chủ quản;

c) Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài;

d) Mục tiêu dự án, phi dự án;

e) Hạn mức vốn (vốn ODA không hoàn lại, vốn đối ứng).

Điều 30đ. Trình tự, thủ tục thẩm định và quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án

1. Đối với các dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 30a: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ Quyết định chủ trương thực hiện để quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án.

2. Đối với các dự án, phi dự án không quy định tại khoản 1 Điều 30a: Cơ quan chủ quản chủ trì thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án bng hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của dự án, phi dự án, gồm:

a) Nội dung thẩm định dự án, phi dự án: Sự phù hợp của dự án, phi dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng; sự phù hợp của phương thức tổ chức thực hiện; vn và khả năng cân đối vốn; tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách dành cho các hạng mục chủ yếu; cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của nhà tài trợ nước ngoài và các bên tham gia (nếu có); hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả vào thực tiễn và tính bền vững sau khi kết thúc; những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên;

b) Hồ sơ thẩm định dự án, phi dự án bao gồm: Văn bản trình phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án của Chủ dự án; văn bản của nhà tài trợ thống nhất với nội dung dự án, phi dự án và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ; dự thảo Văn kiện dự án, phi dự án; văn bản góp ý của các cơ quan liên quan; các văn bản ghi nhớ với nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);

c) Căn cứ kết quả thẩm định, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;

d) Thời hạn thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án là không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

đ) Trường hợp khoản viện trợ phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xung, khi phê duyệt Văn kiện phi dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản không bắt buộc phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.

3. Cơ quan chủ quản chủ trì thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án.

4. Sau khi Văn kiện dự án, phi dự án được phê duyệt, cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án đã được phê duyệt có đóng du giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.

Điều 30e. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương thực hiện và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án

1. Đối với Quyết định chủ trương thực hiện:

a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương thực hiện;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về các nội dung thay đổi có liên quan, trao đi với nhà tài trợ nước ngoài về thay đổi quy mô vốn ODA không hoàn lại (nếu có) và tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án, phi dự án.

2. Đối với Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án:

a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét về các thay đổi, trao đi với nhà tài trợ nước ngoài về thay đổi về quy mô vốn ODA không hoàn lại (nếu có);

c) Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dự án. Trong trường hợp nội dung thay đi dẫn đến vượt thẩm quyền cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản thực hiện quy định tại Điều 30c.”

28. Sửa đổi Điều 31 như sau:

“1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát trin, lĩnh vực ưu tiên về sử dụng vn ODA, vốn vay ưu đãi đã được thống nhất giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án được phê duyệt và quyết định đầu tư chương trình, dự án;

b) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Văn kiện dự án, phi dự án và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án.”

29. Sửa đổi khoản 2, 3 và 4 Điều 32 như sau:

“2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án sử dụng vn vay ODA, vn vay ưu đãi, trừ vốn ODA không hoàn lại được quy định tại khoản 3, 4 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gn với khoản vay cho chương trình, dự án không quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

30. Sửa đổi khoản 2, 3 và 4 Điều 35 như sau:

“2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vn vay ưu đãi, trừ vn ODA không hoàn lại được quy định tại khoản 3, 4 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay cho chương trình, dự án không quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

31. Sửa đổi khoản 3 Điều 36 như sau:

“3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:

a) Cơ quan đề xuất ký kết chủ động thảo luận và thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến các cơ quan và thống nhất với bên nước ngoài, cơ quan đề xuất ký kết tổng hợp kết quả đàm phán đ đng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Cơ quan đề xuất ký kết trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, người đứng đầu cơ quan được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền tiến hành ký thỏa thuận với bên nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan đề xuất ký kết trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung, cơ quan đề xuất ký kết phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;

e) Đối với sửa đổi, bổ sung thỏa thuận làm thay đổi cam kết về hạn mức vốn ODA không hoàn lại, trên cơ sở tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, cơ quan đề xuất ký kết trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy quyn cơ quan đ xuất ký kết thống nhất và ký kết với bên nước ngoài.”

32. Bổ sung khoản 3a, 3b, 3c Điều 36 như sau:

“3a. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:

a) Bộ Tài chính thảo luận, thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan và thống nhất với bên nước ngoài, Bộ Tài chính tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Bộ Tài chính trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, Bộ trưởng Bộ Tài chính tiến hành ký thỏa thuận với bên nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận mu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận mu hoặc thỏa thuận khung, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;

e) Đối với sửa đổi, bổ sung và gia hạn liên quan đến các cam kết về tài chính, trên cơ sở tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ Tài chính thống nhất và ký kết với bên nước ngoài.

3b. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài yêu cầu xây dựng thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan đề xuất ký kết tiến hành trình tự, thủ tục phê duyệt thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung như sau:

a) Cơ quan đề xuất ký kết thảo luận, thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung;

b) Trên cơ sở tổng hp ý kiến các cơ quan liên quan và thống nhất với bên nước ngoài, cơ quan đề xuất ký kết tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Cơ quan đề xuất ký kết trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3c. Trường hợp điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi có yêu cầu ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ do Bộ Tài chính cung cấp theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp ý kiến pháp lý, Bộ Tư pháp làm thủ tục cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật.”

33. Sửa đổi lời dẫn và khoản 1, 2 và 5 Điều 37 như sau:

“Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

Hình thức tổ chức, quản lý chương trình, dự án thực hiện theo văn kiện, báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đã được cấp có thm quyn phê duyệt hoặc theo quy định của điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chc quản lý chương trình, dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:

1. Đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng: áp dụng hình thức tổ chức, quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

2. Đối với chương trình, dự án khác, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức sau:

a) Thành lập Ban quản lý dự án mới;

b) Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới;

c) Chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án;

d) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án;

đ) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án.

5. Thuê tư vấn quản lý một phần hoặc toàn bộ công việc thực hiện chương trình, dự án.”

34. Sửa đổi Điều 39 như sau:

“Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án

1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định đầu tư, người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý dự án. Trường hợp chủ dự án có đầy đủ tư cách pháp nhân, người đứng đầu cơ quan chủ quản có thể ủy quyền cho chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý dự án (trừ trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thành lập theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng).

2. Trường hợp thành lập Ban quản lý dự án mới theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 của Nghị định này: Quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải kèm theo văn bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án.

3. Trường hợp sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 37 của Nghị định này: Căn cứ quyết định thành lập Ban quản lý dự án hiện hành, người đng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án tiến hành bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.

4. Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 của Nghị định này: Trên cơ sở quyết định của người đứng đầu cơ quan chủ quản giao chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện dự án, trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ dự án ban hành quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dự án theo quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối về quản lý và một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.

5. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 37 của Nghị định này: Căn cứ nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong đó quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án và phía Việt Nam quản lý phần còn lại, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định áp dụng một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này đ quản lý phn việc do phía Việt Nam đảm nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.

6. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 37 của Nghị định này: Căn cứ nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong đó quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ và chất lượng, khai thác và sử dụng các kết quả đầu ra của chương trình, dự án.

7. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án có tư cách pháp nhân được người đứng đầu cơ quan chủ quản ủy quyền ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.”

35. Bổ sung các Điều 45a, 45b, 45c như sau:

“Điều 45a. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Thực hiện theo quy định tại các Điều 50, 51 và 70 của Luật Đầu tư công;

b) Nghị quyết, quyết định, chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền;

c) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, trong phạm vi và phù hợp với khả năng cân đi ngân sách theo phân cấp.

2. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công;

b) Bảo đảm cân đối đủ vốn đối ứng phù hợp với tiến độ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

3. Trình tự lập, thẩm định, trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được cân đối trong ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại các Điều 58, 65 và 71 của Luật Đầu tư công;

b) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại chính quyền địa phương: Thực hiện theo quy định tại các Điều 58, 67 của Luật Đầu tư công;

c) Đối với vốn ODA không hoàn lại trong chương trình, dự án do chính quyền địa phương là cơ quan chủ quản: Thực hiện theo quy định tại các Điều 58, 67 của Luật Đầu tư công;

d) Đối với vốn ODA không hoàn lại trong chương trình, dự án do bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan tổ chức khác là cơ quan chủ quản: Thực hiện theo quy định tại các Điều 58, 65 và 71 của Luật Đầu tư công.

Điều 45b. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 50, 51 và 70 của Luật Đầu tư công;

b) Nghị quyết, quyết định, chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền;

c) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, trong phạm vi và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp.

2. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công;

b) Đã được bố trí hạn mức kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

c) Có đủ hạn mức kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi để bố trí;

d) Bảo đảm cân đối đủ vốn đối ứng phù hợp với tiến độ giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi.

3. Trình tự lập, thẩm định, trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được cân đối trong ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 66 và 71 của Luật Đầu tư công;

b) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại chính quyền địa phương: Thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 68 của Luật Đầu tư công;

c) Đối với vốn ODA không hoàn lại trong chương trình, dự án do chính quyền địa phương là cơ quan chủ quản: Thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 68 của Luật Đầu tư công;

d) Đối với vốn ODA không hoàn lại trong chương trình, dự án do bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan tổ chức khác là cơ quan chủ quản: Thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 66 và 71 của Luật Đầu tư công.

Điều 45c. Thực hiện và điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Theo hạn mức kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao;

b) Đối với vốn ODA không hoàn lại: Theo tiến độ thực hiện và tiến độ cấp vốn của nhà tài trợ nước ngoài. Kết quả giải ngân thực tế cần được quyết toán và báo cáo theo quy định.

2. Vốn đối ứng bố trí cho chương trình, dự án phải phù hợp với tiến độ giao thực hiện và điều chỉnh kế hoạch đầu tư vn ODA, vn vay ưu đãi.

3. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Đầu tư công.”

36. Sửa đổi khoản 1 Điều 47 như sau:

“1. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hằng năm là một phần kế hoạch đầu tư hằng năm của cơ quan chủ quản.”

37. Sửa đổi Điều 53 như sau:

“1. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện:

a) Làm thay đổi nội dung Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Quyết định chủ trương thực hiện nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Chủ dự án trình cơ quan chủ quản xử lý theo quy định tại Điều 21 hoặc Điều 30e Nghị định này;

b) Làm thay đổi nội dung Quyết định đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án nhưng không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Chủ dự án trình cơ quan chủ quản để cơ quan chủ quản quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Quyết định chủ trương thực hiện, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư và Quyết định đầu tư hoặc Quyết định chủ trương thực hiện và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đề nghị sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Đối với điều chỉnh nội dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đề nghị sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

3. Vốn dư (vốn ODA, vốn vay ưu đãi) phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án (bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ và các khoản vốn dư khác), trường hợp thực sự cần thiết sử dụng để phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện, trình tự, thủ tục quyết định việc sử dụng vn dư như sau:

a) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư trong phạm vi chương trình, dự án được xác định tại văn bản quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án, phù hợp với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án của cấp có thẩm quyền: sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài để quyết định việc sử dụng vốn dư theo quy định hiện hành;

b) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện: cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án mới hoặc Văn kiện dự án, phi dự án mới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan làm việc với nhà tài trợ nước ngoài đ thống nhất việc sử dụng vốn dư. Các bước tiếp theo liên quan đến việc trình, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án hoặc chủ trương thực hiện dự án, phi dự án thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17, 18 hoặc Điều 30c Nghị định này.”

38. Bổ sung Chương Va như sau:

“Chương Va

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Mục 1

MỞ VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN THANH TOÁN

Điều 56a. Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống Kho bạc nhà nước, ngân hàng phục vụ

1. Tài khoản nguồn vốn ODA, vay ưu đãi:

a) Các khoản vay và viện trợ của ngân sách nhà nước được quản lý, hạch toán theo dõi trên tài khoản của từng cấp ngân sách;

b) Chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của dự án tại hệ thống Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ để tiếp nhận nguồn vn ODA, vn vay ưu đãi chi cho các hoạt động của chương trình, dự án.

2. Tài khoản vốn đối ứng: Chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vn đi ứng của dự án.

3. Kho bạc nhà nước tổ chức việc kiểm soát, thanh toán cho dự án từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi, vốn đối ứng.

Điều 56b. Tiêu chí lựa chọn ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Là một ngân hàng được lựa chọn trong các ngân hàng có kinh nghiệm quản lý rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, được xếp hạng tín nhiệm trong nước, đáp ứng các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng, các quy định về giới hạn tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

2. Có hệ thống chi nhánh phù hợp với yêu cầu của chương trình, dự án.

3. Chấp nhận các trách nhiệm của ngân hàng phục vụ quy định tại Nghị định này.

Điều 56c. Trách nhiệm của ngân hàng phục vụ

1. Làm thủ tục cho Bộ Tài chính hoặc chủ dự án mở tài khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dự án theo thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi và phù hợp với quy định của Nghị định này.

2. Theo dõi, quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch ngân hàng và thu phí theo quy định, báo cáo thông tin về tài khoản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.

Điều 56d. Nguyên tắc mở và quản lý tài khoản tạm ứng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng phục vụ làm thủ tục mở tài khoản tạm ứng (tài khoản giao dịch) cho chủ dự án hoặc Bộ Tài chính phù hp với yêu cầu thanh toán của dự án, đảm bảo luân chuyn vốn tài trợ trực tiếp đến dự án, không bố trí qua tài khoản trung gian.

Trường hợp dự án có nhiều khoản tài trợ, phải mở các tài khoản riêng để theo dõi từng nguồn vn rút v.

2. Trường hợp cơ quan chủ quản dự án giao nhiều đơn vị thực thi, chủ dự án mở tài khoản nhánh tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc chi nhánh ngân hàng phục vụ.

3. Đồng tiền của tài khoản là đồng ngoại tệ vay nước ngoài (trừ trường hợp được Bộ Tài chính chấp thuận mở tài khoản bằng đồng Việt Nam).

4. Quản lý lãi tài khoản tạm ứng:

a) Lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án. Trường hợp s lãi phát sinh không đủ để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng, chủ dự án lập dự toán và bố trí vốn đối ứng để chi trả;

b) Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản tạm ứng, đối với dự án do ngân sách cấp phát toàn bộ, chủ dự án nộp s dư lãi phát sinh trên tài khoản này vào ngân sách nhà nước. Đối với dự án vay lại toàn bộ, số dư lãi phát sinh là nguồn thu của chủ dự án. Đối với dự án vay lại theo tỷ lệ, số dư lãi phát sinh được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng.

Điều 56đ. Trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Theo đề nghị của chủ dự án là chủ tài khoản, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ hướng dẫn hồ sơ và thủ tục mở các tài khoản thanh toán của dự án và thực hiện các giao dịch thanh toán, rút vn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành.

2. Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho dự án đầy đủ thông tin để thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ.

3. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị đng Việt Nam tương đương, số dư đầu kỳ, s chi trong kỳ và s dư cui kỳ.

4. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ ngân hàng đã thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.

5. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan giữ tài khoản thực hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản biết.

6. Trước ngày 10 hằng tháng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính tình hình hoạt động trong tháng trước đó của các tài khoản nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi mở trên toàn hệ thống. Báo cáo chi tiết theo tên dự án, chủ dự án, tài khoản, tiểu khoản (mỗi tài khoản, tiểu khoản sử dụng cho một nguồn tài trợ), báo cáo phải tách riêng nguồn ODA viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn vay; Báo cáo chi tiết số dư tài khoản đầu kỳ, tổng số rút vốn từ nhà tài trợ nước ngoài trong kỳ, tổng số chi trong kỳ, số dư cuối kỳ, các giao dịch hoàn trả tiền cho nhà tài trợ nước ngoài (nếu có); Báo cáo số liệu lãi phát sinh trên các tài khoản nguồn vn ODA, vn vay ưu đãi trong kỳ, số lãi đã sử dụng trang trải phí dịch vụ ngân hàng, s dư lãi cuối kỳ.

Mục 2

LẬP K HOẠCH TÀI CHÍNH NGUỒN VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 56e. Lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trên cơ sở kế hoạch trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, cơ quan chủ quản lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Kế hoạch tài chính hằng năm phải lập chi tiết cho từng chương trình, dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, trong đó chia ra vốn chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, vn vay lại, vốn đối ứng. Trường hợp dự án áp dụng vay lại theo tỷ lệ, kế hoạch vốn phần cấp phát và vay lại phải đảm bảo đúng tỷ lệ theo cơ chế tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Mức bố trí vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm phải đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận về ODA và vay ưu đãi nước ngoài đã ký kết, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Việc lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 56f. Tổng hợp kế hoạch tài chính nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong dự toán ngân sách nhà nước hng năm

1. Đối với các dự án chi đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Kế hoạch Đầu tư tổng hợp kế hoạch rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kế hoạch vn đối ứng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

2. Đối với chi thường xuyên, Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch rút vn ODA vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng vào dự toán ngân sách nhà nước hăng năm.

3. Đối với khoản vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch rút vốn vay lại, báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Đối với dự án cho vay lại của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chủ dự án gửi Bộ Tài chính đăng ký kế hoạch giải ngân vốn vay lại hằng năm, đồng gửi cơ quan cho vay lại. B Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quyết định hạn mức vay vốn ODA, vốn vay ưu đãi để cho vay lại hng năm.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung mẫu biểu và thuyết minh lập kế hoạch tài chính hằng năm đối với chương trình, dự án sử dụng vn ODA, vn vay ưu đãi.

Mục 3

KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VN ODA, VN VAY ƯU ĐÃI

Điều 56g. Nguyên tắc kiểm soát chi

Việc kiểm soát và thanh toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi) áp dụng theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Điều 56h. Cơ quan kiểm soát chi

1. Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án được ngân sách nhà nước cấp phát; dự án áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại một phn theo tỷ lệ và dự án vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế vay lại toàn bộ.

3. Đối với các chương trình, dự án khác chưa được xác định theo các khoản 1 và 2 Điều này, Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi phù hợp, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng kim soát mt hoạt động chi tiêu của dự án.

Điều 56i. Hình thức kiểm soát chi

1. Kiểm soát chi trước là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi trước khi chủ dự án rút vn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi trước áp dụng đối với các khoản chi không thuộc phạm vi khoản 2 Điều này.

2. Kiểm soát chi sau là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi sau khi chủ dự án đã rút vn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi sau áp dụng với các trường hợp sau:

a) Thanh toán từ tài khoản tạm ứng cho nhà thầu, nhà cung cấp, trừ tài khoản tạm ứng do Bộ Tài chính là chủ tài khoản áp dụng kiểm soát chi trước. Chuyển tiền từ tài khoản tạm ứng sang tài khoản tạm giữ đ thanh toán chi phí kiểm toán độc lập sau khi đóng tài khoản tạm ứng;

b) Chuyển tạm ứng từ tài khoản tạm ứng cho các tài khoản cấp hai đối với dự án có nhiều cấp quản lý;

c) Các khoản chi từ tài khoản cấp hai cho hoạt động quản lý dự án thuộc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút vốn thanh toán, chủ dự án phải hoàn tất hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát chi xác nhận để làm cơ sở thực hiện lần thanh toán kế tiếp. Trường hợp thấy cần thiết, chủ dự án có quyền thỏa thuận với nhà thầu áp dụng hình thức kiểm soát chi trước đối với các khoản chi nêu tại khoản 2 Điều này và gửi cơ quan kiểm soát chi để phối hợp thực hiện.

Mục 4

RÚT VN, QUẢN LÝ HẠCH TOÁN VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 56k. Các hình thức rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Các hình thức rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm:

1. Giải ngân hỗ trợ ngân sách: Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được giải ngân về ngân sách nhà nước đối với khoản hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc phương thức tài trợ dựa trên kết quả.

2. Tài trợ theo chương trình, dự án:

Phương thức tài trợ theo chương trình, dự án áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây: thanh toán trực tiếp và thanh toán chuyn tin, thanh toán theo thư cam kết, hoàn vốn hoặc hồi tố, tài khoản tạm ứng.

Điều 56l. Thời gian xử lý rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Thời gian xử lý đơn rút vốn tại Bộ Tài chính là 04 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Điều 56m. Trình tự, thủ tục rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trình tự và thủ tục rút vốn theo hình thức hỗ trợ ngân sách:

a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan để thực hiện các cam kết về phn mình theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài, để thỏa mãn điều kiện tiên quyết về rút vốn nêu trong các điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;

b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập hồ sơ và đơn rút vn gửi Bộ Tài chính theo quy định của bên cho vay nước ngoài;

c) Đối với hình thức hỗ trợ ngân sách chung, Bộ Tài chính xử lý các hồ sơ và đơn rút vốn gửi bên cho vay nước ngoài và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo thỏa thuận vay đã ký;

d) Trường hợp khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo hình thức hỗ trợ ngân sách cho một ngành, lĩnh vực cụ thể:

Cơ quan chủ quản chương trình, dự án có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về thời điểm rút vốn, số tiền rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo khoản tiền giải ngân đã được đưa vào kế hoạch tài chính năm của các dự án thành phần.

Vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân về ngân sách nhà nước được phân bổ cho các dự án thành phần để sử dụng theo đúng quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Trình tự và thủ tục rút vốn theo phương thức tài trợ dựa trên kết quả:

a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chỉ số giải ngân liên quan theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài để làm cơ sở rút vốn. Chủ dự án được tiếp nhận vốn tạm ứng theo quy định của bên cho vay nước ngoài để thực hiện các công việc đã thỏa thuận nhằm đạt được cam kết gắn với chỉ số giải ngân;

b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập báo cáo, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu chứng minh việc hoàn thành các tiêu chí giải ngân quy định tại thỏa thuận vay vn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký để gửi bên cho vay nước ngoài. Chủ dự án lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của bên cho vay nước ngoài;

c) Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân được chuyển về tài khoản của đơn vị thực hiện chương trình, dự án mở tại Kho bạc nhà nước theo tha thuận với nhà tài trợ. Việc chi tiêu tuân thủ quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành. Hết niên độ ngân sách, số dư dự toán nguồn vốn ngoài nước được xử lý theo các quy định quản lý vn ngân sách nhà nước hiện hành; số dư tiền mặt trên tài khoản tạm ứng được tiếp tục sử dụng cho các hoạt động của chương trình, dự án trong niên độ tiếp theo theo quy định.

3. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự án:

a) Các hình thức rút vốn:

Thanh toán trực tiếp: chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp của dự án.

Thanh toán chuyển tiền: là hình thức thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán hoàn vốn nêu dưới đây bằng Đồng Việt Nam.

Thanh toán theo thư cam kết: là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ nước ngoài phát hành một thư cam kết sẽ trả lại tin cho ngân hàng thương mại đối với khoản thanh toán đã thực hiện cho nhà thầu, nhà cung cấp theo phương thức thanh toán Thư tín dụng (L/C) qua hệ thống ngân hàng thương mại (ngân hàng cho vay, ngân hàng phục vụ).

Hoàn vốn hoặc hồi tố: Là hình thức mà nhà tài trợ nước ngoài thanh toán tiền từ tài khoản vốn vay vào tài khoản để hoàn lại các khoản chi hợp lệ do chủ dự án đã chi cho dự án. Các khoản chi hợp lệ có thể phát sinh trước (hồi tố) hoặc các khoản chi hợp lệ phát sinh sau (hoàn vốn) khi ký điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết và phải tuân thủ các quy định cụ thể trong các điều ước quốc tế cụ thể hoặc thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Tài khoản tạm ứng là hình thức nhà tài trợ nước ngoài tạm ứng trước một khoản tiền vào một tài khoản mở riêng cho dự án tại ngân hàng phục vụ để chủ dự án chủ động trong việc thanh toán cho các khoản chi tiêu thường xuyên và hợp lệ của dự án, giảm bớt số lần rút vốn vay. Việc chi tiêu và thanh toán từ tài khoản tạm ứng được Bộ Tài chính và nhà tài trợ nước ngoài kiểm soát chặt chẽ.

b) Sau khi nhà tài trợ nước ngoài thông báo đã hoàn thành các điều kiện tiên quyết để rút vốn theo quy định tại các điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận vay ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án hoặc ban quản lý dự án lập bộ hồ sơ đề nghị rút vốn theo mẫu của bên cho vay nước ngoài và theo từng hình thức rút vốn gửi Bộ Tài chính.

Trong trường hợp bên cho vay nước ngoài yêu cầu tài liệu bổ sung, hoặc chỉ chấp thuận một phần đơn rút vốn, Bộ Tài chính hoặc bên cho vay nước ngoài thông báo cho chủ dự án để phối hợp xử lý kịp thời các yêu cầu hợp lý của bên cho vay nước ngoài.

c) Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính:

Đối với mỗi đợt rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền lập và gửi cho Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn theo từng hình thức rút vốn. Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ rút vốn chi tiết.

Điều 56n. Nguyên tắc quản lý hạch toán vốn ODA, vay ưu đãi vào ngân sách nhà nước

1. Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải được hạch toán đầy đủ, chính xác vào ngân sách nhà nước.

2. Đối với các chương trình, dự án áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ hoặc một phần theo tỷ lệ được kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước, việc hạch toán ngân sách nhà nước phần vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo cơ chế cấp phát và phần vốn cho vay lại theo tỷ lệ (đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) do Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện.

3. Hạch toán ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở chứng từ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng do nhà tài trợ nước ngoài thông báo. Đối với hình thức chi từ tài khoản tạm ứng, chủ dự án lập Giấy đề nghị hạch toán vốn ODA, vay ưu đãi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận đồng thời với thủ tục kiểm soát chi. Đối với các hình thức rút vốn khác, chủ dự án lập Giấy đề nghị hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được chứng từ giải ngân của nhà tài trợ nước ngoài và gửi Bộ Tài chính đ theo dõi.

4. Thời hạn hạch toán ngân sách nhà nước:

a) Các khoản chi nguồn vốn ODA, vay ưu đãi được xác nhận kiểm soát chi đến ngày 31 tháng 01 năm sau phải thực hiện rút vốn và xác nhận hạch toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trước ngày 01 tháng 3 năm sau;

b) Đối với các khoản chi áp dụng kiểm soát chi sau thực hiện rút vn t ngày 31 tháng 01 trở về trước, Chủ dự án gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát chi và xác nhận hạch toán chậm nht trước ngày 01 tháng 3 năm sau;

c) Kho bạc Nhà nước hoàn thành hạch toán các khoản chi nguồn vốn ODA, vay ưu đãi trong niên độ thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau.

5. Trình tự, thủ tục quản lý hạch toán ngân sách nhà nước vốn ODA, vay ưu đãi thực hiện theo các quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

Mục 5.

BÁO CÁO, K TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA

Điều 56o. Báo cáo tình hình giải ngân, hạch toán ngân sách nhà nước

1. Trong vòng 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước lập báo cáo gửi cơ quan chủ quản, đng gửi cơ quan tài chính đồng cấp về tình hình giải ngân vốn ODA, vn vay ưu đãi trong quý kèm các Giấy hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước được Kho bạc nhà nước nơi giao dịch xác nhận.

Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập nhận vay lại thực hiện quy định về chế độ báo cáo giải ngân theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại.

2. Trong vòng 30 ngày kể từ khi đóng khoản vay ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án gi Báo cáo kết thúc rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản để làm cơ sở quyết toán dự án.

3. Chủ dự án lập và gửi các báo cáo tài chính cho nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại văn kiện dự án, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, đồng gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp để theo dõi và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý tài chính đối với dự án.

4. Hằng năm, trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo, đ phục vụ đối chiếu số liệu hạch toán và thực tế giải ngân, cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, tổng hợp và cung cấp cho Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước báo cáo tình hình giải ngân và hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước vn ODA, vốn vay ưu đãi.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn các mẫu biểu báo cáo giải ngân và hạch toán ngân sách nhà nước.

Điều 56p. Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán, kiểm tra, thanh tra

Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán, kiểm tra, thanh tra chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với các nội dung đặc thù đối với nguồn vn ODA, vn vay ưu đãi.

Điều 56q. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản

1. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật, các điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi, quy định pháp luật liên quan và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Nguồn thu từ việc khai thác tài sản công do Nhà nước đầu tư từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi phải được ưu tiên dành để trả nợ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Chủ dự án hoặc đơn vị được giao vận hành dự án có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ về tình hình biến động giá trị tài sản hình thành từ vốn ODA, vốn vay ưu đãi và dòng tin phát sinh từ tài sản đó theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

39. Sửa đổi các khoản 4 và 6, 7, 8 Điều 58 như sau:

“4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đi các nguồn vn này.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và điều ước quốc tế cụ thể về vn ODA không hoàn lại không gn với khoản vay quy định tại khoản 4 Điều 32; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:

a) Tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài và vốn đối ứng của quốc gia quy định tại Điều 45a, 45b Nghị định này;

b) Điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm quy định tại Điều 45c Nghị định này.

8. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.”

40. Bổ sung khoản 6a, 6b Điều 58 như sau:

“6a. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ; gửi văn bản chính thức đề nghị nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sau khi chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

6b. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng điều ước quốc tế khung và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.”

41. Sửa đổi khoản 4, 5, 6, điểm i khoản 7 Điều 59 như sau:

“4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA, vn vay ưu đãi vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đ xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đi các nguồn vn này.

6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài.

7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:

i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài và vốn đối ứng của quốc gia quy định tại Điều 45a, 45b Nghị định này; điều chỉnh hoặc trình cp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm quy định tại Điều 45c Nghị định này;”

42. Bổ sung khoản 3a Điều 59 như sau:

“3a. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước đối với các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi.”

43. Sửa đổi khoản 3, 4 và 6 Điều 60 như sau:

“3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, theo quy định tại khoản 3 Điều 32 và khoản 3 Điều 35 Nghị định này.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi đối với các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

6. Xác định danh sách và cho ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.”

44. Sửa đổi khoản 4 Điều 61 như sau:

“4. Thẩm định Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật; cho ý kiến đối với chương trình, dự án, phi dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản.”

45. Sửa đổi khoản 2, 3 Điều 64 như sau:

“2. Xây dựng Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12, khoản 2 Điều 30a Nghị định này.

3. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 và khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.”

46. Sửa đổi khoản 2, 3 Điều 65 như sau:

“2. Xây dựng Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 và khoản 2 Điều 30a Nghị định này.

3. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 32 và khoản 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.”

47. Thay thế Phụ lục I như sau:

“Phụ lục I

PHƯƠNG PHÁP TÍNH THÀNH TỐ ƯU ĐÃI CỦA KHOẢN VAY

1. Thành tố ưu đãi được xác định trên cơ sở các yếu tố về đồng tiền vay, thời gian vay, thời gian ân hạn, lãi suất vay, phí, chi phí vay khác, khoản viện trợ kết cấu để tăng tính ưu đãi khoản vay (nếu có) và tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm tính toán. Các khoản viện trợ để hỗ trợ kỹ thuật, thuê chuyên gia tư vấn thiết kế, xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi... sẽ không được tính.

2. Thành tố ưu đãi của khoản vay được tính theo công thức sau:

Trong đó:

GE: Thành tố ưu đãi của khoản vay (%)

G: Thời gian ân hạn (năm)

M: Thời hạn cho vay (năm).

r: Lãi suất vay (%) là lãi suất tính gộp của lãi suất danh nghĩa và toàn bộ các phí vay, chi phí vay khác theo thỏa thuận vay nước ngoài, bao gồm khoản viện trợ không hoàn lại kết cấu để tăng tính ưu đãi khoản vay (nếu có), được tính căn cứ theo phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của các dòng tin giải ngân và dòng tiền trả nợ theo từng năm trong sut thời gian vay của dự án.

a: Số lần trả nợ trong năm (theo điều kiện của nhà tài trợ)

d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ: d = (1 + d’)1/a - 1(%)

d’: Tỷ lệ chiết khấu (%) tương ứng lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường tại thời điểm tính toán

3. Tỷ lệ chiết khấu tính tương ứng lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường tại thời điểm tính toán nêu tại khoản 2 trên được xác định cụ thể như sau:

a) Trường hợp tại thời điểm tính toán Chính phủ Việt Nam có phát hành trái phiếu quốc tế thì tỷ lệ chiết khấu là mức lãi suất thấp hơn giữa lãi suất phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và lãi suất chiết khu quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp tại thời điểm tính toán Chính phủ Việt Nam không phát hành trái phiếu quốc tế, đối với các khoản vay nước ngoài có thời gian vay dưới 15 năm, tỷ lệ chiết khấu là lãi suất chiết khấu (DDR) do OECD công bố hằng năm tương ứng với từng đồng tiền vay chủ yếu; đối với các khoản vay có thời gian vay từ 15 năm trở lên, tỷ lệ chiết khu được tính bng trung bình 10 năm gần nhất lãi suất thương mại tham chiếu (CIRR) do OECD công bố tương ứng với từng đồng tiền vay chủ yếu (USD, EUR và JPY và WON) cộng mức rủi ro kỳ hạn cũng do OECD công bố. Đối với các đồng tiền khác áp dụng lãi suất chiết khấu do OECD công bố áp dụng cho đồng USD.”

48. Thay thế Phụ lục II như sau:

“Phụ lục II

MẪU ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

I. Tên chương trình, dự án.

II. Cơ sở đề xuất:

- Tầm quan trọng, sự cần thiết và khả thi của chương trình, dự án về mặt kinh tế, xã hội, môi trường, khoa học, công nghệ,...

- Những nỗ lực đã được thực hiện để giải quyết những vấn đề đặt ra.

- Các chương trình, dự án đang triển khai cùng lĩnh vực (nếu có).

- Nhà tài trợ nước ngoài dự kiến.

III. Nội dung đề xuất:

1. Mục tiêu, phạm vi của chương trình, dự án: Mô tả mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và phạm vi của chương trình, dự án.

2. Dự kiến kết quả chính của chương trình, dự án: Tóm tắt kết quả chính dự kiến của chương trình, dự án.

3. Dự kiến thời gian thực hiện của chương trình, dự án (trong đó xác định thời gian xây dựng và thời gian vận hành).

4. Dự kiến tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án và đề xuất cơ chế tài chính:

a) Tổng mức vốn đầu tư: vốn vay nước ngoài; vốn đối ứng.

b) Cơ chế tài chính và dự kiến tiến độ giải ngân (gắn với dự kiến thời gian của chương trình dự án).

c) Phương án cân đối trả nợ.

5. Đánh giá tác động:

- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường (nếu có).

- Đánh giá sơ bộ tác động đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của cơ quan đề xuất.”

Điều 2. Bãi bỏ, thay thế

1. Bãi bỏ: Khoản 7 Điều 3; Điều 17; điểm b, c khoản 5 Điều 26; điểm b, c khoản 6 Điều 26; khoản 7, 8 Điều 26; khoản 4, 5 và 6 Điều 29; Điều 38; Điều 40; Điều 45; khoản 3 Điều 46; Điều 50; điểm e khoản 7 Điều 59; khoản 5 Điều 60; cụm từ “chương trình, dự án ô” tại khoản 4 Điều 46; cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương II, III; Phụ lục IV và IX; Mục XI tại Phụ lục VII; Mục X tại Phụ lục X.

2. Thay thế từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30; Phụ lục V, VI, VIII.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lc thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Điều khoản chuyển tiếp:

a) Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề xuất, Quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lc được tiếp tục thực hiện theo Đề xuất, Quyết định chủ trương đầu tư đã được phê duyệt và không phải phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này;

b) Dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo Quyết định chủ trương đầu tư đã được phê duyệt và không phải phê duyệt Quyết định chủ trương thực hiện theo quy định của Nghị định này;

c) D án hỗ trợ kỹ thuật, phi d án sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong quá trình thực hiện có s điều chỉnh mà nội dung điều chỉnh không dẫn tới thay đổi thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 30a, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh d án theo quy định tại khoản 2 Điều 30e; trường hợp nội dung điều chỉnh dẫn tới thay đổi thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 30a, cơ quan chủ quản thực hiện trình t, thủ tục điều chỉnh theo quy định tại Điều 30c và khoản 1, 2 Điều 30e;

d) Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; thỏa thuận về vốn ODA, vay ưu đãi đã ký kết phát sinh sau ngày Nghị định này có hiệu lực được áp dụng theo quy định của Nghị định này;

đ) Các khoản thanh toán theo thu tín dụng đã mở trước ngày hiệu lực của Nghị định này được tiếp tục áp dụng quy định kiểm soát chi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Đối với d án ô đang triển khai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lập kế hoạch đầu tư công hàng năm. Cơ quan chủ quản d án ô không có chức năng điều phối, phân bổ và giao kế hoạch vốn cho các dự án thành phần.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn, th
;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2b). PC
.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Xuân Phúc

 

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án.

3. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”) là Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trừ dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”) là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án.

5. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.

6. Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.

7. Chương trình, dự án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án.

8. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức:

a) Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án khu vực;

b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực.

9. Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.

10. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trực thuộc Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”), cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chương tình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

11. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (chủ đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư, chủ dự án đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật - sau đây gọi chung là “Chủ dự án”) là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án.

12. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm:

a) Cấp phát toàn bộ;

b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể;

c) Cho vay lại toàn bộ.

13. Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

14. Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư bao gồm hai loại:

a) Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;

b) Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác không quy định tại điểm a khoản này.

15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

16. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.

17. Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.

18. Ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và được cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn để thực hiện các giao dịch thanh toán đối ngoại của chương trình, dự án.

19. Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.

20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.

21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.

22. Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Văn kiện chương trình, dự án”) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước, phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước, hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Văn kiện chương trình, dự án bao gồm: Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và Văn kiện chương trình, dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).

23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:

a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài;

b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;

c) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.

24. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi không ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

26. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án.

3. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”) là Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trừ dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”) là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án.

5. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.

6. Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.

7. Chương trình, dự án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án.

8. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức:

a) Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án khu vực;

b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực.

9. Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.

10. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trực thuộc Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”), cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chương tình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

11. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (chủ đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư, chủ dự án đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật - sau đây gọi chung là “Chủ dự án”) là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án.

12. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm:

a) Cấp phát toàn bộ;

b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể;

c) Cho vay lại toàn bộ.

13. Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

14. Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư bao gồm hai loại:

a) Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;

b) Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác không quy định tại điểm a khoản này.

15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

16. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.

17. Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.

18. Ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và được cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn để thực hiện các giao dịch thanh toán đối ngoại của chương trình, dự án.

19. Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.

20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.

21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.

22. Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Văn kiện chương trình, dự án”) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước, phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước, hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Văn kiện chương trình, dự án bao gồm: Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và Văn kiện chương trình, dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).

23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:

a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài;

b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;

c) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.

24. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi không ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

26. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
16. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
18. Ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và được cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn để thực hiện các giao dịch thanh toán đối ngoại của chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án.

3. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”) là Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trừ dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”) là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Luật đầu tư công được lập đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án.

5. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.

6. Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.

7. Chương trình, dự án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án.

8. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức:

a) Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án khu vực;

b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực.

9. Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.

10. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trực thuộc Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”), cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chương tình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

11. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (chủ đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư, chủ dự án đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật - sau đây gọi chung là “Chủ dự án”) là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án.

12. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm:

a) Cấp phát toàn bộ;

b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể;

c) Cho vay lại toàn bộ.

13. Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.

14. Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư bao gồm hai loại:

a) Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;

b) Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác không quy định tại điểm a khoản này.

15. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

16. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nguyên tắc và điều kiện khung liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên; chuẩn mực cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.

17. Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.

18. Ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và được cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn để thực hiện các giao dịch thanh toán đối ngoại của chương trình, dự án.

19. Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA viện trợ không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu thành dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia, hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.

20. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương đầu tư”) là văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư chương trình, dự án, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu và kết quả chủ yếu; thời gian và địa điểm thực hiện; hạn mức vốn; cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại; các hoạt động thực hiện trước (nếu có) làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài xây dựng văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.

21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.

22. Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Văn kiện chương trình, dự án”) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước, phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước, hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Văn kiện chương trình, dự án bao gồm: Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và Văn kiện chương trình, dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).

23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:

a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài;

b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;

c) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.

24. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi không ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

26. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
21. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
22. Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Văn kiện chương trình, dự án”) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, cơ chế tài chính trong nước, phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước, phương thức vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ ngân sách nhà nước, hình thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án. Văn kiện chương trình, dự án bao gồm: Văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và Văn kiện chương trình, dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi).

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
23. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
...
b) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại nêu tại Phụ lục I của Nghị định này;

c) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
25. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 5. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

2. Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường thể chế quản lý nhà nước.

3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

4. Hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.

5. Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).

6. Lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng

1. Vốn ODA viện trợ không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng chính sách, phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người; hỗ trợ trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường cho người dân, nhất là người nghèo ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc; phát triển y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuẩn bị chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước có khả năng tạo nguồn thu để phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội.

3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn.

4. Việc vay theo phương thức chỉ định nhà cung cấp, nhà thầu của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng đối với: Khoản vay hỗ trợ giải quyết các vấn đề khẩn cấp về thiên tai, thảm họa, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an ninh năng lượng; Trường hợp chủ dự án chứng minh hàng hóa, thiết bị của nhà tài trợ nước ngoài có ưu thế vượt trội về công nghệ, giá cả; Các trường hợp cụ thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Vốn đối ứng được ưu tiên bố trí cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm theo đúng tiến độ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và thực tế giải ngân các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước được áp dụng cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương, hỗ trợ cấp phát một phần, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể vốn vay ODA cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại toàn bộ vốn vay ưa đãi đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi huy động làm phần đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công tư (PPP).

*Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 18 Nghị định 52/2017/NĐ-CP

Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, ...bãi bỏ khoản 2 Điều 8 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.*

3. Dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: vay lại từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án bao gồm:

a) Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

c) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

d) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

đ) Quản lý thực hiện chương trình, dự án;

e) Hoàn thành, chuyển giao kết quả thực hiện chương trình, dự án.

2. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với phi dự án, hỗ trợ ngân sách thực hiện như quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp có quy định riêng tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Công tác vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện thông qua đối thoại chính sách phát triển với các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm; Chiến lược dài hạn về nợ công và Chương trình quản lý nợ công trung hạn; Hạn mức vay vốn ODA, vay ưu đãi hàng năm và trung hạn 5 năm; Định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và quy hoạch phát triển của cả nước, của Bộ, ngành, lĩnh vực và của địa phương; Kế hoạch vay và trả nợ nước ngoài hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2 Điều này, bao gồm:

a) Chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án đầu tư nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án ô; chương trình, dự án, phi dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án, phi dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị chương trình, dự án vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; dự án hỗ trợ kỹ thuật có quy mô vốn tài trợ tương đương từ 2 triệu đô la Mỹ trở lên; viện trợ mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án khu vực;

c) Hỗ trợ ngân sách.

4. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 13. Trình tự, thủ tục đề xuất và lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Việc xây dựng Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 của Luật đầu tư công. Mẫu Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

2. Tiêu chí để lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;

b) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và phát triển bền vững;

c) Bảo đảm tính bền vững về kinh tế;

d) Phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng;

đ) Phù hợp với khả năng trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương (đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi);

e) Không trùng lặp với chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.

3. Trình tự, thủ tục lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp và thông báo để cơ quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:

a) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản Đề xuất chương trình, dự án được lựa chọn để triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

b) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Đề xuất chương trình, dự án được cho phép triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

4. Trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về tiến độ, vướng mắc để Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kịp thời xử lý trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 24. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ xây dựng định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

2. Trên cơ sở định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nhu cầu huy động, điều kiện cung cấp vốn của nhà tài trợ, cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị tài trợ kèm theo đề xuất chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 29. Vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài

1. Các Bộ, ngành, địa phương lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi của chương trình, dự án;

b) Dự kiến tổng mức, cơ cấu nguồn vốn bao gồm vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng;

c) Giá trị khoản vay, bên cho vay và điều kiện, điều khoản vay (nếu có);

d) Đề xuất cơ chế tài chính trong nước; phương án cân đối nguồn trả nợ;

đ) Dự kiến kết quả chính của chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A

1. Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc, Phụ lục IV của Nghị định này.

2. Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này; lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án, phi dự án và phương thức cho vay lại.

4. Căn cứ ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, ý kiến của các cơ quan có liên quan, ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án, phi dự án và phương thức cho vay lại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án, phi dự án.

5. Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn kèm Báo cáo kết quả thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.

6. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ trương đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 19. Các hoạt động thực hiện trước

Cơ quan chủ quản thực hiện các hoạt động thực hiện trước trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án, bao gồm:
...
2. Từ khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư đến khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực, cơ quan chủ quản tổ chức thực hiện các hoạt động sau:
...
b) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, xây lắp và tư vấn của các gói thầu quy định tại điểm a khoản này chỉ được ký sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án có hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư

Trong quá trình triển khai Quyết định chủ trương đầu tư, nếu chương trình, dự án gia hạn không quá 6 tháng so với thời hạn đã quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư thì không phải điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư. Việc điều chỉnh thời hạn thực hiện chương trình, dự án từ 6 tháng trở lên và các nội dung khác của Quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:

1. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án nhóm A:
...
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xem xét và trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về những thay đổi có liên quan;
...
2. Đối với Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A:

a) Cơ quan chủ quản có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư;

b) Trên cơ sở công văn của cơ quan chủ quản và ý kiến của các cơ quan có liên quan quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về những thay đổi có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo thẩm quyền trong trường hợp thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 24. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án

1. Quyết định chủ trương đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án bao gồm những chi phí sau đây:

a) Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu;

b) Chi phí lập, hoàn thiện văn kiện chương trình, dự án, bao gồm cả chi phí thuê tư vấn và chi phí dịch thuật;

c) Chi phí thẩm định văn kiện chương trình, dự án;

d) Chi phí đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nòng cốt về quản lý chương trình, dự án;

đ) Chi phí cho các hoạt động được phép thực hiện trước trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 7 Điều 20 Nghị định này. Nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 27. Nội dung văn kiện chương trình, dự án

1. Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng trên cơ sở nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư.

2. Văn kiện chương trình, dự án được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Mẫu văn kiện dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục V; Mẫu văn kiện dự án đầu tư có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục VI; Mẫu văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật nêu tại Phụ lục VII; Mẫu văn kiện chương trình nêu tại Phụ lục VIII; Mẫu văn kiện chương trình, dự án ô nêu tại Phụ lục IX; Mẫu văn kiện phi dự án nêu tại Phụ lục X.

3. Khi xây dựng văn kiện chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục V, VI, VII, VIII, IX và X, chủ dự án phải tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 31. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực và chương trình, dự án ưu tiên về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được thống nhất giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 32. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong các trường hợp sau đây:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định tại khoản 1 Điều này, trừ vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác quy định tại khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 35. Cơ quan đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết Thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án của cơ quan không quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 36. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
...
3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:

a) Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì đàm phán chủ động thảo luận và thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Sau khi thống nhất với bên nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Cơ quan chủ trì đàm phán trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đàm phán tiến hành ký kết hoặc ủy quyền ký kết thỏa thuận với bên nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung, cơ quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;

e) Đối với các sửa đổi, bổ sung thỏa thuận làm thay đổi cam kết về hạn mức vốn ODA, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cơ quan chủ trì đàm phán thống nhất và ký kết với bên nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 36. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi ký kết nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế và quản lý nợ công.

2. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại nhân danh Chính phủ thực hiện như sau:

a) Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì đàm phán chủ động thảo luận và thống nhất với bên nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Sau khi thống nhất với bên nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán tổng hợp kết quả đàm phán để đồng thời xin ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến;

c) Cơ quan chủ trì đàm phán trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đàm phán tiến hành ký kết hoặc ủy quyền ký kết thỏa thuận với bên nước ngoài;

đ) Trường hợp nội dung dự thảo thỏa thuận tương tự thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết sau khi đã đàm phán và thống nhất với bên nước ngoài. Đối với các nội dung khác với thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các điều kiện tài chính cụ thể, cơ chế tài chính chưa được nêu trong thỏa thuận mẫu hoặc thỏa thuận khung, cơ quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi ký kết;

e) Đối với các sửa đổi, bổ sung thỏa thuận làm thay đổi cam kết về hạn mức vốn ODA, cơ quan chủ trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong các trường hợp khác, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cơ quan chủ trì đàm phán thống nhất và ký kết với bên nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:

1. Thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các chương trình, dự án, cấu phần dự án thuộc cùng một chuyên ngành hoặc thực hiện trên địa bàn thuộc một khu vực.

2. Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.
...
5. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án đối với chương trình, dự án có tính đặc thù, đơn lẻ. Trong trường hợp này, chủ dự án ký hợp đồng tư vấn quản lý chương trình, dự án với tư vấn/tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực quản lý chương trình, dự án theo quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện toàn bộ hoặc một số công việc quản lý chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thành lập Ban quản lý dự án

1. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án quy định tại khoản 1, 2 Điều 38 Nghị định này, trong vòng 30 ngày sau khi có quyết định đầu tư, ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, chủ dự án ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.

Xem nội dung VB
Điều 50. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:

a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; chiến lược nợ quốc gia; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;

c) Quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 5 Luật số 28/2018/QH14

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 50 như sau:

“c) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.*

d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;

đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;

e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:

a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;

c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;

d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.

Điều 51. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

1. Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.

3. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ.

5. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.

6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

7. Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
...
Điều 70. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.

2. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phải thể hiện các nội dung theo từng hợp phần; từng hoạt động chính của chương trình, dự án; từng nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng, các nguồn vốn khác; báo cáo thuyết minh cơ sở, căn cứ tính toán từng hạng mục;

b) Đối với chương trình, dự án hỗn hợp sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, cơ quan quản lý lập và trình kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng chia theo từng nội dung chi của chương trình, dự án;

c) Đối với chương trình, dự án do nhiều cơ quan quản lý, từng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm lập kế hoạch cho phần dự án do cơ quan, đơn vị thực hiện. Trường hợp có cơ quan đầu mối điều phối chung, cơ quan điều phối chung chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tổng thể của chương trình, dự án;

d) Cân đối đủ vốn đối ứng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế hằng năm của chương trình, dự án. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép, trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, được sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài làm vốn đối ứng.

Xem nội dung VB
Điều 55. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn

1. Đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 5 Luật số 28/2018/QH14

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công
...
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 55 như sau:

“1. Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, dự án lập quy hoạch.”.*

2. Xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện chương trình, dự án.

3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công.

Xem nội dung VB
Điều 58. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn

1. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.

2. Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

3. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:

a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

4. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

d) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án;

e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

6. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy động nguồn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.

7. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn:

a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác;

b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

8. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

10. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn báo cáo Chính phủ.
...
Điều 65. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ

1. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau.

2. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm các nội dung sau:

a) Mục tiêu, định hướng đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của cả nước;

b) Tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước;

c) Tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;

d) Danh mục chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;

đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.

3. Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa phương.

4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa phương.
...
Điều 71. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Thực hiện theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58, 59 và 70 của Luật này.

2. Lập kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết hằng năm chương trình, dự án:

a) Kế hoạch đầu tư tổng thể được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả các hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn lực và tiến độ thực hiện;

b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ký kết Điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chủ chương trình, chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch đầu tư tổng thể trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt;

c) Đối với chương trình, dự án có nhiều dự án thành phần, kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án bao gồm kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án phê duyệt kế hoạch đầu tư tổng thể của chương trình, dự án; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch đầu tư của dự án thành phần;

d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phê duyệt kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

3. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:

a) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật này;

b) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 58. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn

1. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.

2. Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

3. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:

a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

4. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

d) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án;

e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

6. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy động nguồn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.

7. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn:

a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác;

b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

8. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

10. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn báo cáo Chính phủ.
...
Điều 67. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư

1. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn.

2. Trước ngày 20 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.

3. Trước ngày 25 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.

4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 58. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn

1. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.

2. Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

3. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:

a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

4. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

d) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án;

e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

6. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy động nguồn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.

7. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn:

a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác;

b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

8. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

10. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn báo cáo Chính phủ.
...
Điều 67. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư

1. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn.

2. Trước ngày 20 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.

3. Trước ngày 25 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.

4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 58. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn

1. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.

2. Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

3. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:

a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

4. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

d) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án;

e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

6. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy động nguồn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.

7. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn:

a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác;

b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

8. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

10. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn báo cáo Chính phủ.
...
Điều 65. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ

1. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau.

2. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm các nội dung sau:

a) Mục tiêu, định hướng đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của cả nước;

b) Tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước;

c) Tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;

d) Danh mục chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;

đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.

3. Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa phương.

4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa phương.
...
Điều 71. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Thực hiện theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58, 59 và 70 của Luật này.

2. Lập kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết hằng năm chương trình, dự án:

a) Kế hoạch đầu tư tổng thể được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả các hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn lực và tiến độ thực hiện;

b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ký kết Điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chủ chương trình, chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch đầu tư tổng thể trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt;

c) Đối với chương trình, dự án có nhiều dự án thành phần, kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án bao gồm kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án phê duyệt kế hoạch đầu tư tổng thể của chương trình, dự án; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch đầu tư của dự án thành phần;

d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phê duyệt kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

3. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:

a) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật này;

b) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 50. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:

a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; chiến lược nợ quốc gia; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;

c) Quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 5 Luật số 28/2018/QH14

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 50 như sau:

“c) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.*

d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;

đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;

e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:

a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;

c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;

d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.

Điều 51. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

1. Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.

3. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ.

5. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.

6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

7. Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
...
Điều 70. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.

2. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phải thể hiện các nội dung theo từng hợp phần; từng hoạt động chính của chương trình, dự án; từng nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng, các nguồn vốn khác; báo cáo thuyết minh cơ sở, căn cứ tính toán từng hạng mục;

b) Đối với chương trình, dự án hỗn hợp sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, cơ quan quản lý lập và trình kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng chia theo từng nội dung chi của chương trình, dự án;

c) Đối với chương trình, dự án do nhiều cơ quan quản lý, từng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm lập kế hoạch cho phần dự án do cơ quan, đơn vị thực hiện. Trường hợp có cơ quan đầu mối điều phối chung, cơ quan điều phối chung chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tổng thể của chương trình, dự án;

d) Cân đối đủ vốn đối ứng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế hằng năm của chương trình, dự án. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép, trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, được sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài làm vốn đối ứng.

Xem nội dung VB
Điều 56. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm

1. Chương trình, dự án phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.

2. Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Có điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi được ký kết đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

4. Dự án khởi công mới chỉ được bố trí vốn sau khi đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 59. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm

1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.

2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

4. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các cơ chuyên môn quản lý về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.

5. Trước ngày 25 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp trên ở địa phương báo cáo dự kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.

6. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

7. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư vốn ngân sách nhà nước, phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm sau.

8. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau:

a) Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của bộ, ngành và địa phương;

b) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác.

9. Trước ngày 10 tháng 9 hằng năm, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

10. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.

11. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm do cấp huyện, cấp xã quản lý thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...
Điều 66. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ

1. Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau.

2. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau.

3. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, căn cứ tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được Quốc hội quyết định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, Chính phủ quyết định tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau.

4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn đã được Quốc hội quyết định cho các bộ, ngành và địa phương.

5. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết danh mục và tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các bộ, ngành và địa phương.

6. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết danh mục và mức vốn kế hoạch đầu tư năm sau vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho các bộ, ngành và địa phương.

7. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương giao hoặc thông báo kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các đơn vị.
...
Điều 71. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Thực hiện theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58, 59 và 70 của Luật này.

2. Lập kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết hằng năm chương trình, dự án:

a) Kế hoạch đầu tư tổng thể được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả các hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn lực và tiến độ thực hiện;

b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ký kết Điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chủ chương trình, chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch đầu tư tổng thể trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt;

c) Đối với chương trình, dự án có nhiều dự án thành phần, kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án bao gồm kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án phê duyệt kế hoạch đầu tư tổng thể của chương trình, dự án; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch đầu tư của dự án thành phần;

d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phê duyệt kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

3. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:

a) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật này;

b) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 59. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm

1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.

2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

4. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các cơ chuyên môn quản lý về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.

5. Trước ngày 25 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp trên ở địa phương báo cáo dự kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.

6. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

7. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư vốn ngân sách nhà nước, phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm sau.

8. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau:

a) Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của bộ, ngành và địa phương;

b) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác.

9. Trước ngày 10 tháng 9 hằng năm, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

10. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.

11. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm do cấp huyện, cấp xã quản lý thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...
Điều 68. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư

1. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.

2. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.

3. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.

4. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư năm sau cho các đơn vị thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 59. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm

1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.

2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

4. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các cơ chuyên môn quản lý về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.

5. Trước ngày 25 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp trên ở địa phương báo cáo dự kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.

6. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

7. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư vốn ngân sách nhà nước, phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm sau.

8. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau:

a) Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của bộ, ngành và địa phương;

b) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác.

9. Trước ngày 10 tháng 9 hằng năm, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

10. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.

11. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm do cấp huyện, cấp xã quản lý thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...
Điều 68. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư

1. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.

2. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.

3. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.

4. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư năm sau cho các đơn vị thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 59. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm

1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.

2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

4. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các cơ chuyên môn quản lý về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.

5. Trước ngày 25 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp trên ở địa phương báo cáo dự kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.

6. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

7. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư vốn ngân sách nhà nước, phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm sau.

8. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau:

a) Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của bộ, ngành và địa phương;

b) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác.

9. Trước ngày 10 tháng 9 hằng năm, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

10. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.

11. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm do cấp huyện, cấp xã quản lý thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...
Điều 66. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ

1. Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau.

2. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau.

3. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, căn cứ tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được Quốc hội quyết định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, Chính phủ quyết định tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau.

4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn đã được Quốc hội quyết định cho các bộ, ngành và địa phương.

5. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết danh mục và tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các bộ, ngành và địa phương.

6. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết danh mục và mức vốn kế hoạch đầu tư năm sau vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho các bộ, ngành và địa phương.

7. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương giao hoặc thông báo kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các đơn vị.
...
Điều 71. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

1. Thực hiện theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58, 59 và 70 của Luật này.

2. Lập kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết hằng năm chương trình, dự án:

a) Kế hoạch đầu tư tổng thể được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả các hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn lực và tiến độ thực hiện;

b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ký kết Điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chủ chương trình, chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch đầu tư tổng thể trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt;

c) Đối với chương trình, dự án có nhiều dự án thành phần, kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án bao gồm kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án phê duyệt kế hoạch đầu tư tổng thể của chương trình, dự án; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch đầu tư của dự án thành phần;

d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phê duyệt kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

3. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:

a) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật này;

b) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 75. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công

1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong các trường hợp sau:

a) Do điều chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;

b) Do thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ giữa các bộ, ngành và địa phương trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội quyết định.

3. Thủ tướng Chính phủ căn cứ tình hình cụ thể trong kỳ kế hoạch quyết định điều chỉnh:

a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ của các bộ, ngành và địa phương được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này trong tổng mức vốn của từng bộ, ngành và địa phương đã được Quốc hội quyết định;

b) Kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đối tượng theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 66 của Luật này;

c) Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;

d) Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trong nội bộ các cơ quan chủ quản.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

b) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

c) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương nhưng không được vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư năm trước quy định tại điểm này.

5. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư trong các trường hợp sau:

a) Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;

c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.

6. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

Xem nội dung VB
Điều 47. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm

1. Trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm và kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm là một phần kế hoạch đầu tư công hàng năm của cơ quan chủ quản.

Xem nội dung VB
Điều 53. Điều chỉnh nội dung chương trình, dự án và sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án

1. Trường hợp điều chỉnh dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

Trên cơ sở ý kiến chấp thuận điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ quản tiến hành các thủ tục liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án.

2. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 33 và 36 Nghị định này.

3. Việc sử dụng vốn dư (vốn ODA, vốn vay ưu đãi) phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ và các khoản vốn dư khác thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư trong phạm vi chương trình, dự án được xác định tại văn bản quyết định đầu tư dự án, phù hợp với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền: sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài để quyết định việc sử dụng vốn dư theo quy định hiện hành;

b) Đối với trường hợp sử dụng vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện: cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án mới sử dụng vốn dư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan làm việc với nhà tài trợ nước ngoài để thống nhất việc sử dụng vốn dư. Các bước tiếp theo liên quan đến việc trình, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
...
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.
...
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.

7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:

a) Tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm của cả nước; cân đối đầy đủ và bố trí vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách hàng năm để chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

b) Xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này.

8. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Là cơ quan đầu mối về vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài; quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.

3. Chủ trì chuẩn bị nội dung và tổ chức vận động, điều phối vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền; tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; phối hợp với nhà tài trợ xây dựng kế hoạch nguồn vốn cho Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

5. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A; gửi văn bản chính thức đề nghị nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho chương trình, dự án sau khi chủ trương đầu tư chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.

7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:

a) Tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm của cả nước; cân đối đầy đủ và bố trí vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách hàng năm để chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

b) Xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này.

8. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

10. Làm đầu mối giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, những vấn đề liên quan đến nhiều Bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

Trong trường hợp cần thiết, chủ trì thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản lý dự án và nhà tài trợ nước ngoài để xem xét, đánh giá và giải quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.

11. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và đột xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.

12. Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

13. Biên soạn và phổ biến tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm định, tổ chức quản lý thực hiện, giám sát và đánh giá chương trình, dự án; hỗ trợ công tác đào tạo quản lý chương trình, dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.

7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:
...
i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này;

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc đăng ký các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo trong các chỉ tiêu giới hạn nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia đã được Quốc hội phê chuẩn.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.

6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.

7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật;

c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;

d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;

đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;

e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

g) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;

h) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan;

i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định này;

k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;

l) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.

Xem nội dung VB
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định này.

4. Đại diện chính thức cho “bên vay” trong các khoản vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ đối với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.
...
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
...
4. Thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
2. Xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 32 Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định này và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Công thức tại Khoản này được đính chính bởi Khoản 1 Công văn 54/CP-QHQT năm 2019

Do sơ suất kỹ thuật, xin đính chính sai sót tại Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài như sau:

1. Tại dòng thứ 2 từ trên xuống trang 35 (thuộc nội dung khoản 47 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP về việc thay thế Phụ lục I: Phương pháp tính thành tố ưu đãi của khoản vay) viết là:
...
Nay xin sửa lại là:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
- Nội dung này được đính chính bởi Khoản 2 Công văn 54/CP-QHQT năm 2019

Do sơ suất kỹ thuật, xin đính chính sai sót tại Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài như sau:
...
2. Tại dòng thứ 13 từ trên xuống trang 35 (thuộc nội dung khoản 47 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP về việc thay thế Phụ lục I: Phương pháp tính thành tố ưu đãi của khoản vay) viết là: “d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ: d = (1+d’)1/a - 1(%)”.

Nay xin sửa lại là: “d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ: d = [(1+d’)(1/a)] - 1(%)”./.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Chương trình, dự án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án.
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản

1. Đối với chương trình, dự án đầu tư:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc của Nghị định này;

b) Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án và phương thức cho vay lại;

d) Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và phương thức cho vay lại, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án và quyết định chủ trương đầu tư.

2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án:

a) Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định này, cơ quan chủ quản lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu tại Phụ lục IIIc, Phụ lục IV của Nghị định này;

b) Cơ quan chủ quản có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này; cơ chế tài chính trong nước đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

d) Căn cứ ý kiến các cơ quan, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án, cơ quan chủ quản xem xét quyết định chủ trương đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
...
5. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án khác sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
...
b) Cơ quan chủ quản có văn bản kèm văn kiện chương trình, dự án gửi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và ý kiến của các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;

c) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án;
...
6. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản:
...
b) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;

c) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án để thẩm định;
...
7. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này hoặc có viện trợ mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư;

b) Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư.

8. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư phi dự án:

a) Đối với khoản phi dự án có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này và viện trợ mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện khoản phi dự án và quyết định đầu tư;

b) Đối với các khoản phi dự án khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện phi dự án và quyết định đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 29. Nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án
...
4. Đối với chương trình, dự án ô và các dự án thành phần:

a) Nội dung thẩm định dự án đầu tư có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nội dung thẩm định dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Ngoài các nội dung thẩm định quy định tại điểm a, b khoản này, nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án ô cần bao gồm: Phân tích và đánh giá cấu trúc chương trình, dự án ô và phân bổ vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) cho các dự án thành phần, hình thức tổ chức quản lý dự án, phân cấp quản lý giữa Ban quản lý dự án chương trình, dự án ô và các Ban quản lý dự án thành phần, cơ chế phối hợp, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện dự án ô và các dự án thành phần.

5. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự cần thiết và sự phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án;

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, gồm: yếu tố đầu vào; thời gian thực hiện; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; sản phẩm dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;

c) Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định chủ trương đầu tư và những kiến nghị có liên quan.

6. Đối với khoản phi dự án: Nội dung thẩm định văn kiện phi dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự phù hợp của khoản phi dự án với quyết định chủ trương đầu tư;

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của khoản phi dự án, gồm: yếu tố đầu vào; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa.
...
Điều 38. Thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án

1. Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này: Người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực.

2. Đối với Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này: Chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý một chương trình, dự án.

3. Đối với trường hợp tự quản lý dự án: Chủ dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2, 4, 5 Điều 37 Nghị định này.

4. Quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải kèm theo văn bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án.
...
Điều 40. Các trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án

1. Người quyết định đầu tư quyết định không thành lập Ban quản lý dự án đối với chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 37 Nghị định này.

2. Người quyết định đầu tư quyết định không thành lập Ban quản lý dự án đối với các trường hợp sau đây:

a) Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 200.000 đô la Mỹ;

b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới 350.000 đô la Mỹ;

c) Chương trình, dự án khu vực, chương trình tiếp cận theo ngành, hỗ trợ ngân sách, phi dự án.

d) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại do nhà tài trợ nước ngoài quản lý tài chính, tổ chức cung cấp dịch vụ, hàng hóa theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài về điều kiện sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại đối với chương trình, dự án và được thỏa thuận không thành lập Ban quản lý dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
Điều 45. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm

1. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn là một phần của kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm của cơ quan chủ quản.

2. Căn cứ để lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm gồm:

a) Các chương trình, dự án đang thực hiện chuyển tiếp sang thời kỳ kế hoạch 5 năm;

b) Các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền dự kiến ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong thời kỳ kế hoạch 5 năm;

c) Các chương trình, dự án có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền vào thời điểm không trùng với thời gian lập và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm sẽ được bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm theo quy định của pháp luật về bổ sung và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

3. Nội dung, quy trình lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm và vốn đối ứng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về nội dung, quy trình lập và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm.

Điều 46. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
...
3. Đối với chương trình, dự án ô, kế hoạch tổng thể phải bao gồm kế hoạch tổng thể của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô phê duyệt kế hoạch tổng thể chương trình, dự án ô; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch tổng thể dự án thành phần.
...
Điều 50. Thuế và phí đối với chương trình, dự án

Thuế và phí áp dụng đối với chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và phí, điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
7. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:
...
e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
...
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
5. Bàn giao hồ sơ và toàn bộ các thông tin liên quan đến chương trình, dự án cho Bộ Tài chính sau khi điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có hiệu lực, trừ thỏa thuận vay với Quỹ Tiền tệ quốc tế.

Xem nội dung VB
Điều 46. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
...
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án, kể cả chương trình, dự án ô, gửi Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC VII MẪU VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
...
XI. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN

1. Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;

2. Phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;

3. Việc thỏa mãn các điều kiện được vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản lý nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu, chi phí, tính khả thi của dự án theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài; phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC X MẪU VĂN KIỆN PHI DỰ ÁN
...
X. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI PHI DỰ ÁN

1. Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ ngân sách nhà nước; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;

2. Phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua ngân sách nhà nước; phương thức cho vay lại qua ngân hàng thương mại hay vay lại trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước;

3. Việc thỏa mãn các điều kiện được vay lại theo quy định của Luật quản lý nợ công./.

Xem nội dung VB
Điều 22. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản có các nhiệm vụ sau:

1. Ban hành quyết định về chủ dự án và giao chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án.

2. Bố trí các nguồn lực theo thẩm quyền cho việc lập, thẩm định văn kiện chương trình, dự án.

3. Tổ chức thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo thẩm quyền; trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

Điều 23. Nhiệm vụ của chủ dự án trong việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án theo nội dung quy định tại Điều 27 Nghị định này.

2. Lập hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án theo quy định tại Điều 28 Nghị định này báo cáo cơ quan chủ quản.

Điều 24. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án

1. Quyết định chủ trương đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án bao gồm những chi phí sau đây:

a) Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu;

b) Chi phí lập, hoàn thiện văn kiện chương trình, dự án, bao gồm cả chi phí thuê tư vấn và chi phí dịch thuật;

c) Chi phí thẩm định văn kiện chương trình, dự án;

d) Chi phí đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nòng cốt về quản lý chương trình, dự án;

đ) Chi phí cho các hoạt động được phép thực hiện trước trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 7 Điều 20 Nghị định này. Nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.

2. Đối với chương trình, dự án được cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: chủ dự án lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của cơ quan chủ quản. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản tự cân đối trong tổng vốn chuẩn bị chương trình, dự án đã được phân bổ; trong trường hợp không tự cân đối được nguồn vốn này, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ sung ngân sách.

3. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước: chủ dự án tự bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Trong trường hợp không cân đối được nguồn vốn này, chủ dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp nhà tài trợ nước ngoài hỗ trợ vốn để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản để trình, phê duyệt theo quy định hiện hành và đưa vào kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án hàng năm của cơ quan chủ quản.

Xem nội dung VB
Điều 25. Thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

b) Chương trình mục tiêu đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

c) Chương trình kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo đã được quyết định chủ trương đầu tư.

2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật đầu tư công.

2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật đầu tư công.

3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật đầu tư công.

4. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.

5. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án khác sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

a) Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án, báo cáo cơ quan chủ quản;

b) Cơ quan chủ quản có văn bản kèm văn kiện chương trình, dự án gửi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và ý kiến của các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;

c) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án;

d) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tờ trình kèm Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án đề nghị thẩm định;

đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi công văn lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan về những nội dung có liên quan. Trong thời hạn thẩm định chương trình, dự án quy định tại Điều 30 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án;

e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn kèm Báo cáo kết quả thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

6. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản:

a) Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án báo cáo cơ quan chủ quản để thẩm định;

b) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho chương trình, dự án (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng), ý kiến của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án và các cơ quan khác về những nội dung có liên quan;

c) Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản giao chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện chương trình, dự án, lập Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án để thẩm định;

d) Cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án;

đ) Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định, cơ quan chủ quản phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

7. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này hoặc có viện trợ mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư;

b) Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện dự án và quyết định đầu tư.

8. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư phi dự án:

a) Đối với khoản phi dự án có những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 25 Nghị định này và viện trợ mua sắm các loại hàng hóa phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự thẩm định như quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt văn kiện khoản phi dự án và quyết định đầu tư;

b) Đối với các khoản phi dự án khác: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ vào Quyết định chủ trương đầu tư để phê duyệt văn kiện phi dự án và quyết định đầu tư.

9. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, việc thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ dự án thực hiện theo quy định tại Luật quản lý nợ công, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

10. Trong quá trình thẩm định, cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định phải xem xét trình tự, thủ tục và tiến độ thẩm định của nhà tài trợ nước ngoài để đảm bảo sự phối hợp và hài hòa cần thiết, xem xét các nội dung đã thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, ý kiến thẩm định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

11. Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định văn kiện chương trình, dự án; các cơ quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm về nội dung văn kiện chương trình, dự án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Nội dung văn kiện chương trình, dự án

1. Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng trên cơ sở nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư.

2. Văn kiện chương trình, dự án được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Mẫu văn kiện dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục V; Mẫu văn kiện dự án đầu tư có cấu phần xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi) nêu tại Phụ lục VI; Mẫu văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật nêu tại Phụ lục VII; Mẫu văn kiện chương trình nêu tại Phụ lục VIII; Mẫu văn kiện chương trình, dự án ô nêu tại Phụ lục IX; Mẫu văn kiện phi dự án nêu tại Phụ lục X.

3. Khi xây dựng văn kiện chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục V, VI, VII, VIII, IX và X, chủ dự án phải tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 28. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án

Hồ sơ đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án gồm:

1. Tờ trình đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án của cơ quan chủ quản (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ) hoặc của chủ dự án (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của người đứng đầu cơ quan chủ quản).

2. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

3. Văn kiện chương trình, dự án.

4. Trường hợp chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án gửi kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả nợ và các tài liệu khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan trong quá trình xây dựng văn kiện chương trình, dự án.

6. Các tài liệu có liên quan đến chương trình, dự án bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.

Điều 29. Nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án

1. Đối với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng: Nội dung thẩm định văn kiện dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.

2. Đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự cần thiết của dự án, gồm: Sự phù hợp với chủ trương đầu tư (bối cảnh và sự cần thiết; mục tiêu của dự án so với những yêu cầu về đổi mới chính sách, cải thiện thể chế quản lý, điều hành, nhu cầu về phát triển năng lực con người; chuyển giao công nghệ, tri thức, kỹ năng quản lý, điều hành ở cấp quốc gia, ngành và địa phương; sản phẩm cuối cùng của dự án; người thụ hưởng; cơ cấu phân bổ ngân sách dự án);

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, gồm: yếu tố đầu vào; thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;

c) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả, bền vững của dự án, gồm: khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); hiệu quả và tác động; khả năng duy trì và phát huy kết quả dự án đối với quốc gia, cơ quan chủ quản và chủ dự án;

d) Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định chủ trương đầu tư và những kiến nghị có liên quan.

3. Đối với chương trình: Nội dung thẩm định văn kiện chương trình bao gồm:

a) Nội dung tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này, bổ sung thêm nội dung đánh giá về tính liên kết, cơ chế phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương và các chủ thể khác nhau tham gia thực hiện chương trình nhằm tối đa hóa hiệu quả và lợi ích của các bên tham gia;

b) Đối với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng trong khuôn khổ chương trình, nội dung thẩm định văn kiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng trong khuôn khổ chương trình, nội dung thẩm định văn kiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Đối với chương trình, dự án ô và các dự án thành phần:

a) Nội dung thẩm định dự án đầu tư có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nội dung thẩm định dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Ngoài các nội dung thẩm định quy định tại điểm a, b khoản này, nội dung thẩm định văn kiện chương trình, dự án ô cần bao gồm: Phân tích và đánh giá cấu trúc chương trình, dự án ô và phân bổ vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) cho các dự án thành phần, hình thức tổ chức quản lý dự án, phân cấp quản lý giữa Ban quản lý dự án chương trình, dự án ô và các Ban quản lý dự án thành phần, cơ chế phối hợp, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện dự án ô và các dự án thành phần.

5. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung thẩm định văn kiện dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự cần thiết và sự phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án;

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, gồm: yếu tố đầu vào; thời gian thực hiện; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; sản phẩm dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa;

c) Đánh giá chung nội dung văn kiện dự án so với nội dung quyết định chủ trương đầu tư và những kiến nghị có liên quan.

6. Đối với khoản phi dự án: Nội dung thẩm định văn kiện phi dự án bao gồm:

a) Đánh giá về sự phù hợp của khoản phi dự án với quyết định chủ trương đầu tư;

b) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính khả thi của khoản phi dự án, gồm: yếu tố đầu vào; khả năng cân đối các nguồn vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng); thời gian thực hiện; nguồn nhân lực tham gia thực hiện dự án; rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa.

Điều 30. Thời gian thẩm định và quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Thời gian thẩm định văn kiện chương trình, dự án tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:

a) Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu: không quá 90 ngày;

b) Đối với dự án đầu tư nhóm A: không quá 40 ngày;

c) Đối với dự án đầu tư nhóm B: không quá 30 ngày;

d) Đối với dự án đầu tư nhóm C, dự án hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án khác: không quá 20 ngày.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, đơn vị được giao thẩm định, cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án.

3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự án về quyết định đầu tư chương trình, dự án, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dự án (bản gốc hoặc bản sao có công chứng) kèm theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.

Xem nội dung VB