Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015
Số hiệu: 98/2015/QH13 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 26/11/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 30/12/2015 Số công báo: Từ số 1261 đến số 1262
Lĩnh vực: Quốc phòng, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 98/2015/QH13

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015

 

LUẬT

QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Luật này quy định về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quyền, nghĩa vụ, chế độ phục vụ, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.

2. Công nhân và viên chức quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ.

3. Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.

4. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này.

5. Chiến đấu viên là quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu.

Điều 3. Vị trí, chức năng của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Quân nhân chuyên nghiệp là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội.

2. Công nhân quốc phòng là lực lượng lao động chủ yếu thuộc biên chế của Quân đội nhân dân, được bố trí theo vị trí việc làm; thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở sản xuất, sửa chữa, cải tiến, bảo quản vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; bảo đảm, phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ khác của quân đội.

3. Viên chức quốc phòng là thành phần chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc biên chế của Quân đội nhân dân, được bố trí theo chức danh nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, cơ sở nghiên cứu, giáo dục đào tạo, văn hóa, đơn vị quân y và đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, trách nhiệm người đứng đầu và phân công, phân cấp trong quản lý.

3. Quản lý, sử dụng đúng biên chế, tiêu chuẩn, vị trí và chức danh xác định.

4. Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải căn cứ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Điều 5. Bố trí sử dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Mỗi vị trí chức danh trong tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân chỉ quy định một đối tượng sử dụng là quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân quốc phòng hoặc viên chức quốc phòng.

2. Căn cứ quy định tại Điều 3 của Luật này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc bố trí sử dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Quyền của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:

a) Được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân đội nhân dân;

b) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm;

c) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:

a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;

c) Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó;

d) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;

đ) Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng;

e) Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật;

g) Công nhân quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động, chấp hành kỷ luật, nội quy lao động theo quy định của pháp luật; viên chức quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của Luật viên chức.

Điều 7. Những việc quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được làm

1. Chống mệnh lệnh; trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao.

2. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh, điều lệ và kỷ luật của Quân đội nhân dân.

4. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.

Điều 8. Nguyên tắc tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân.

2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và bình đẳng giới.

3. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

4. Đúng vị trí việc làm, chức danh và đủ điều kiện, tiêu chuẩn.

5. Ưu tiên tuyển chọn, tuyển dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có thành tích xuất sắc phục vụ trong Quân đội nhân dân; người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng; người dân tộc thiểu số.

Điều 9. Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để xác định phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

2. Căn cứ vào kết quả đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được phân loại đánh giá theo các mức sau:

a) Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ;

b) Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ;

c) Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ;

d) Không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; kéo dài tuổi phục vụ, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Thượng tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng; biệt phái quân nhân chuyên nghiệp.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục tuyển chọn, tuyển dụng, xếp loại, nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp; xếp loại, nâng loại, nâng bậc và chuyển vị trí việc làm công nhân quốc phòng; xếp hạng, thăng hạng, thay đổi vị trí việc làm của viên chức quốc phòng; thẩm quyền của chỉ huy đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và trình tự, thủ tục nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm, cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cấp có thẩm quyền nâng lương, phong, thăng cấp bậc quân hàm nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, giáng, tước đến cấp bậc quân hàm đó.

Điều 11. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được khiếu nại khi có căn cứ cho rằng người chỉ huy đơn vị thực hiện hành vi không đúng chức trách đối với mình hoặc ra quyết định trái với quy định của điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Người chỉ huy đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền, trình tự và thủ tục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

2. Thực hiện quyền khiếu nại khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Hợp tác quốc tế trong xây dựng lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Hợp tác quốc tế trong xây dựng lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải tuân theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; phải bảo đảm bí mật nhà nước.

2. Hình thức hợp tác quốc tế trong xây dựng lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:

a) Đào tạo, nghiên cứu khoa học, hội thảo, trao đổi thông tin, tư liệu;

b) Tham gia các hoạt động diễn tập, hội thao và thi đấu quốc tế;

c) Trao đổi chuyên gia.

Điều 13. Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục, chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Quân nhân chuyên nghiệp được cấp quân phục, cấp hiệu, phù hiệu và Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp.

2. Công nhân và viên chức quốc phòng được cấp trang phục và Chứng minh công nhân quốc phòng, Chứng minh viên chức quốc phòng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương II

CHẾ ĐỘ PHỤC VỤ CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

Mục 1. TUYỂN CHỌN, TUYỂN DỤNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

Điều 14. Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp

1. Đối tượng tuyển chọn:

a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;

c) Công nhân và viên chức quốc phòng.

2. Đối tượng tuyển dụng:

Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.

3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:

a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;

b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.

4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.

Điều 15. Xếp loại, nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp

1. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh đảm nhiệm, được xếp loại như sau:

a) Loại cao cấp nhóm I gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; loại cao cấp nhóm II gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp cao đẳng;

b) Loại trung cấp gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp trung cấp;

c) Loại sơ cấp gồm quân nhân chuyên nghiệp có chứng chỉ sơ cấp.

2. Quân nhân chuyên nghiệp được xét nâng loại khi hoàn thành tốt hoặc xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có văn bằng phù hợp do quân đội cử đi đào tạo và có năng lực đảm nhiệm chức danh tương ứng với loại quân nhân chuyên nghiệp cao hơn trong cùng ngành chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.

3. Khi quân đội có nhu cầu, quân nhân chuyên nghiệp có thể được xét chuyển vị trí chức danh mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí chức danh đó.

Mục 2. QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP PHỤC VỤ TẠI NGŨ

Điều 16. Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp

1. Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp được xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm:

a) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;

b) Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;

c) Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp;

d) Đại úy quân nhân chuyên nghiệp;

đ) Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp;

e) Trung úy quân nhân chuyên nghiệp;

g) Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp.

2. Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp gồm:

a) Loại cao cấp là Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;

b) Loại trung cấp là Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;

c) Loại sơ cấp là Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương của từng loại.

Điều 17. Thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp

1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:

a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;

b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:

a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;

b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;

c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.

4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.

Danh mục chức danh chiến đấu viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 18. Phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo của quân đội; đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Luật này được tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp thì được xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng mức lương.

2. Quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.

Điều 19. Biệt phái quân nhân chuyên nghiệp

1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được biệt phái đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, do cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Quân nhân chuyên nghiệp biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ.

3. Cơ quan, tổ chức nhận biệt phái có trách nhiệm giao nhiệm vụ và bảo đảm các chế độ cho quân nhân chuyên nghiệp biệt phái theo quy định của pháp luật.

Mục 3. THÔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

Điều 20. Trường hợp thôi phục vụ tại ngũ

Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Hết hạn phục vụ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này;

2. Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

3. Hết hạn tuổi cao nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;

4. Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này mà quân đội không thể bố trí sử dụng;

5. Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

6. Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật này;

7. Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.

Điều 21. Hình thức thôi phục vụ tại ngũ

1. Nghỉ hưu.

2. Phục viên.

3. Nghỉ theo chế độ bệnh binh.

4. Chuyển ngành.

Điều 22. Điều kiện thôi phục vụ tại ngũ

1. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

b) Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

c) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này.

2. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ theo chế độ bệnh binh khi sức khỏe bị suy giảm theo quy định của pháp luật.

3. Quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ tại ngũ được chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và được cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.

4. Quân nhân chuyên nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được phục viên.

Mục 4. QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP PHỤC VỤ TRONG NGẠCH DỰ BỊ

Điều 23. Hạn tuổi cao nhất phục vụ trong ngạch dự bị của quân nhân chuyên nghiệp

1. Cấp úy quân nhân chuyên nghiệp: 54 tuổi.

2. Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: 56 tuổi.

3. Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: 58 tuổi.

Điều 24. Đối tượng đăng ký quân nhân chuyên nghiệp dự bị

1. Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ còn trong độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị quy định tại Điều 23 của Luật này.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu của quân đội.

3. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa phục vụ tại ngũ, tốt nghiệp đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu của quân đội.

Điều 25. Huấn luyện quân nhân chuyên nghiệp dự bị

1. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng gọi quân nhân chuyên nghiệp dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hàng năm.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu gọi quân nhân chuyên nghiệp dự bị cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện được gọi quân nhân chuyên nghiệp dự bị tập trung để huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày. Trường hợp cần thiết được quyền giữ quân nhân chuyên nghiệp dự bị ở lại huấn luyện không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 26. Phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp dự bị

Phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp dự bị thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 18 của Luật này.

Điều 27. Giải ngạch quân nhân chuyên nghiệp dự bị

Quân nhân chuyên nghiệp dự bị hết hạn tuổi quy định tại Điều 23 của Luật này hoặc không còn đủ sức khoẻ phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

Chương III

CHẾ ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Mục 1. TUYỂN CHỌN, TUYỂN DỤNG CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Điều 28. Tuyển chọn, tuyển dụng công nhân và viên chức quốc phòng

1. Đối tượng tuyển chọn:

a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, quân nhân chuyên nghiệp khi chức vụ, chức danh đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ.

2. Đối tượng tuyển dụng:

Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.

3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:

a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ Quân đội nhân dân;

b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm đối với công nhân quốc phòng hoặc chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quốc phòng.

4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao, người đạt giải trong cuộc thi tay nghề quốc gia, quốc tế thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.

Điều 29. Xếp loại, nâng loại, nâng bậc công nhân quốc phòng

1. Công nhân quốc phòng được xếp loại như sau:

a) Loại A gồm công nhân quốc phòng có bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành;

b) Loại B gồm công nhân quốc phòng có bằng tốt nghiệp trung cấp và bậc trình độ kỹ năng nghề tương ứng;

c) Loại C gồm công nhân quốc phòng có chứng chỉ sơ cấp và bậc trình độ kỹ năng nghề tương ứng.

2. Khi quân đội có nhu cầu, công nhân quốc phòng được xét hoặc thi nâng loại nếu hoàn thành tốt hoặc xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có năng lực đảm nhiệm vị trí việc làm cao hơn trong cùng ngành nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ; có văn bằng phù hợp.

3. Chính phủ quy định bậc trình độ kỹ năng nghề, điều kiện nâng bậc của công nhân quốc phòng.

Điều 30. Chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng

1. Chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của viên chức quốc phòng trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

2. Việc bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và quy định của pháp luật về viên chức.

Mục 2. PHỤC VỤ, THÔI PHỤC VỤ TRONG QUÂN ĐỘI CỦA CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Điều 31. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức quốc phòng

1. Nam đủ 60 tuổi.

2. Nữ đủ 55 tuổi.

Điều 32. Trường hợp thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng

1. Hết hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định tại Điều 31 của Luật này.

2. Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí.

3. Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật này.

4. Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.

5. Có nguyện vọng thôi phục vụ trong quân đội và được cấp có thẩm quyền đồng ý.

Điều 33. Hình thức thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng

1. Nghỉ hưu.

2. Chuyển ngành.

3. Thôi việc.

Điều 34. Điều kiện thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng

1. Công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Có đủ 15 năm là công nhân quốc phòng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi được nghỉ hưu;

c) Trường hợp công nhân và viên chức quốc phòng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản này, do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng, nếu nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu.

2. Công nhân và viên chức quốc phòng được chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.

3. Công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc trong trường hợp sau:

a) Khi chưa hết hạn tuổi phục vụ quy định tại Điều 31 của Luật này mà có nguyện vọng xin thôi phục vụ trong quân đội và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

b) Do thay đổi tổ chức biên chế quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng mà không thuộc quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này;

c) Trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 32 của Luật này chưa đủ điều kiện nghỉ hưu.

Chương IV

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Điều 35. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng

1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải căn cứ vào yêu cầu tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng sau khi thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, ngành khác có liên quan.

3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng có nghĩa vụ và được hưởng các chế độ như sau:

a) Chấp hành nghiêm quy chế đào tạo, bồi dưỡng và kỷ luật quân đội, chịu sự quản lý của cơ sở giáo dục, đào tạo;

b) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp; được tính vào thời gian phục vụ quân đội để xét nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm.

Điều 36. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở, điều kiện thực hiện nhiệm vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Tiền lương của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt.

2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng phụ cấp như sau:

a) Phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội theo quy định của pháp luật;

b) Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc;

c) Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.

3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.

4. Quân nhân chuyên nghiệp được hưởng phụ cấp về nhà ở.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 37. Nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nâng lương nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng.

2. Việc nâng lương mỗi lần chỉ được nâng một bậc; trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc. Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn xét nâng lương.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 38. Chế độ nghỉ ngơi của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật lao động và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ mà không được bố trí nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

2. Khi có lệnh động viên, trong thời chiến và trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh đình chỉ thực hiện chế độ nghỉ ngơi; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang nghỉ phải trở về đơn vị.

Điều 39. Chăm sóc sức khỏe quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong quân đội và thân nhân

1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong quân đội được chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

2. Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

3. Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong quân đội không có chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.

Điều 40. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ

1. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu:

a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;

b) Trường hợp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;

c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

2. Quân nhân chuyên nghiệp chuyển ngành:

a) Được bảo lưu mức lương, phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian là 18 tháng;

b) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và mức lương hiện hưởng. Trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được điều động trở lại phục vụ tại ngũ thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.

3. Quân nhân chuyên nghiệp phục viên:

a) Được trợ cấp tạo việc làm, trợ cấp phục viên một lần; được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

b) Đủ 15 năm phục vụ tại ngũ trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

c) Được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức;

d) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ theo chế độ bệnh binh:

a) Được hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

b) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

5. Thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.

6. Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ được sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong ngày lễ; cuộc hội họp và giao lưu truyền thống của quân đội.

7. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, điểm a và điểm c khoản 3, khoản 5 Điều này.

Điều 41. Chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong quân đội

1. Công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu:

a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;

b) Khi nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất quy định tại Điều 31 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;

c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

2. Công nhân và viên chức quốc phòng chuyển ngành:

a) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong quân đội và mức lương hiện hưởng. Trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương công nhân và viên chức quốc phòng tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được quyết định trở lại phục vụ quân đội thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương và thâm niên công tác.

3. Công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc:

a) Được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật;

b) Khi thôi việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

c) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc còn trong độ tuổi lao động được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức.

4. Thời gian trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề đặc thù được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong quân đội.

5. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, khoản 4 Điều này.

Điều 42. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong thời gian phục vụ quân đội bị thương, hy sinh, từ trần

1. Khi thực hiện nhiệm vụ nếu bị thương thì quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chính sách thương binh; công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách như thương binh.

2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hy sinh thì thân nhân được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần.

3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng từ trần thì thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần.

4. Chính phủ quy định chế độ trợ cấp một lần tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 43. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị

1. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được đảm bảo chế độ ăn, ở, tiền tàu xe đi, về.

2. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khoẻ nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng.

3. Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và thân nhân được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Chương V

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 44. Cơ quan quản lý nhà nước về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm giúp Chính phủ quản lý nhà nước về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Điều 45. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

3. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

4. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

5. Hợp tác quốc tế trong xây dựng lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Điều 46. Trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ

Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ; bảo đảm điều kiện để thực hiện chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và thân nhân; ưu tiên tiếp nhận, sắp xếp việc làm đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng chuyển ngành, phục viên, thôi việc theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:

1. Chỉ đạo việc giáo dục hướng nghiệp tạo nguồn quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;

2. Tổ chức, quản lý quân nhân chuyên nghiệp dự bị theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; chính sách đối với gia đình quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng cư trú tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 48. Khen thưởng

Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có thành tích, công trạng trong chiến đấu, công tác thì được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Xử lý vi phạm

1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Quân nhân chuyên nghiệp khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì không được sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu; nếu bị phạt tù thì đương nhiên bị tước quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 50. Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giáng chức;

d) Cách chức;

đ) Hạ bậc lương;

e) Giáng cấp bậc quân hàm;

g) Tước danh hiệu quân nhân.

2. Hình thức kỷ luật đối với công nhân và viên chức quốc phòng:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Hạ bậc lương;

d) Buộc thôi việc.

3. Việc hạ bậc lương, mỗi lần chỉ được hạ một bậc; trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật quân đội, pháp luật Nhà nước thì hạ nhiều bậc lương.

4. Không áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp, buộc thôi việc công nhân và viên chức quốc phòng là nữ khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp; quy định việc giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp bị kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 51. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến quân nhân chuyên nghiệp được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2016.

Điều 52. Quy định chi tiết

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2015./.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

 

 

- Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2021/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 170/2016/TT-BQP ngày 30 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 170/2016/TT-BQP ngày 30 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
2. Bổ sung Chương IIIa, gồm Điều 8a, Điều 8b, Điều 8c như sau:

“Chương IIIa

KÉO DÀI TUỔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

Điều 8a. Đối tượng, điều kiện kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ

1. Đối tượng:

a) Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng trở lên đang đảm nhiệm các chức danh: Kỹ thuật viên, Nhân viên Kỹ thuật, Huấn luyện viên, Nghệ sĩ, Nhạc sĩ, Diễn viên làm việc đúng chuyên ngành đào tạo ở các cơ sở nghiên cứu, nhà trường, bệnh viện, trung tâm thể dục thể thao, đoàn nghệ thuật, nhà máy, doanh nghiệp quốc phòng; đơn vị đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

b) Quân nhân chuyên nghiệp đang làm việc thuộc các chuyên ngành hẹp được đào tạo công phu hoặc chuyên ngành Quân đội chưa đào tạo được; thợ bậc cao.

c) Quân nhân chuyên nghiệp đang đảm nhiệm chức vụ chỉ huy, quản lý ở các nhà máy, doanh nghiệp quốc phòng.

d) Quân nhân chuyên nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

2. Điều kiện:

Quân nhân chuyên nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đơn vị có biên chế và nhu cầu sử dụng;

b) Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; chưa có người thay thế; tự nguyện tiếp tục phục vụ tại ngũ;

c) Có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

d) Có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; tay nghề cao; chất lượng, hiệu quả công tác tốt.

Điều 8b. Thời hạn kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ

1. Thời hạn kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm so với hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm nhưng không quá tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh tăng theo lộ trình của Bộ luật Lao động.

2. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8a Thông tư này, nếu kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ thì thôi đảm nhiệm chức vụ chỉ huy, quản lý; trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

3. Trong thời gian kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8a Thông tư này, thì đơn vị xét thôi phục vụ tại ngũ.

Điều 8c. Chế độ được hưởng khi kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ

Trong thời gian kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật”.

Xem nội dung VB
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền nâng lương, loại, nhóm, thăng hạng, cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 170/2016/TT-BQP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Chương IV - TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN NÂNG LƯƠNG, NÂNG LOẠI, CHUYỂN NHÓM, THĂNG HẠNG, PHONG, THĂNG CẤP BẬC QUÂN HÀM; HẠ BẬC LƯƠNG, LOẠI, NHÓM, HẠNG, GIÁNG CẤP BẬC QUÂN HÀM VÀ CHO THÔI PHỤC VỤ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Điều 9. Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, phong, thăng cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm và cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 10. Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, phong, thăng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ trong ngạch dự bị
...
Điều 11. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, phong, thăng cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm và cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được bổ nhiệm giữ chức vụ cán bộ
...
Điều 12. Trình tự, thủ tục nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 13. Hồ sơ và thời gian thực hiện

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 170/2016/TT-BQP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2021/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 170/2016/TT-BQP ngày 30 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 170/2016/TT-BQP ngày 30 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
3. Tiêu đề (tên) Chương IV được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Trình tự, thủ tục, thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, phong, thăng cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm; kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ và cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng”.

4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, phong, thăng cấp bậc quân hàm; hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm; kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ và cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:

a) Phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp;

b) Nâng lương, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương từ 6,80 trở lên; thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;

c) Nâng loại quân nhân chuyên nghiệp;

d) Nâng lương, chuyển nhóm đối với công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương từ 6,20 trở lên;

đ) Nâng loại công nhân quốc phòng, thăng hạng viên chức quốc phòng;

e) Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Thượng tá và đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8a, khoản 2 Điều 8b Thông tư này.

2. Thẩm quyền của Tổng Tham mưu trưởng:

a) Thực hiện thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều này đối với Bộ Tổng Tham mưu và doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Quyết định phê duyệt danh sách kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ từ một năm (đủ 12 tháng) đến không quá 5 năm đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống theo đề nghị của các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

3. Thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trừ các doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng:

a) Nâng lương, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80; thăng cấp bậc quân hàm từ Trung úy đến Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;

b) Nâng lương, chuyển nhóm đối với công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;

c) Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống gồm:

- Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ dưới một năm;

- Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ từ một năm (đủ 12 tháng) đến không quá 5 năm sau khi có quyết định phê duyệt của Tổng Tham mưu trưởng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Cấp có thẩm quyền thăng cấp bậc quân hàm, nâng lương đến cấp bậc, hệ số mức lương nào thì có thẩm quyền cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đến cấp bậc, hệ số mức lương đó.

5. Cấp có thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, thăng quân hàm đến cấp bậc, hệ số mức lương nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm và cho thôi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với công nhân và viên chức quốc phòng đến cấp bậc, hệ số mức lương đó”.

5. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, phong, thăng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ trong ngạch dự bị

1. Thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, phong, thăng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ trong ngạch dự bị được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 9 Thông tư này.

2. Thẩm quyền hạ bậc lương; hạ loại, nhóm; giáng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ trong ngạch dự bị được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này”.

6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Trình tự, thủ tục nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

1. Trình tự, thủ tục thuộc thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:

a) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đến thời hạn nâng lương hoặc đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp; nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; thăng hạng viên chức quốc phòng; quân nhân chuyên nghiệp có nguyện vọng kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ báo cáo trực tiếp người chỉ huy đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương;

b) Cấp ủy, chỉ huy đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra, xét duyệt và đề nghị cấp trên trực tiếp bằng văn bản theo phân cấp quản lý;

c) Quân lực cấp trung đoàn và tương đương có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định đề nghị nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm, nâng loại, chuyển nhóm, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương, thăng hạng viên chức quốc phòng của đơn vị thuộc quyền; thông qua hội đồng tiền lương trừ kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ; báo cáo cấp ủy, chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương xét duyệt, đề nghị cấp trên trực tiếp bằng văn bản đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;

d) Cơ quan quân lực đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định đề nghị của đơn vị cấp dưới trực tiếp; thông qua hội đồng tiền lương trừ kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ; báo cáo cấp ủy, chỉ huy đơn vị:

- Quyết định nâng lương, chuyển nhóm, thăng cấp bậc quân hàm, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương viên chức quốc phòng thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;

- Báo cáo đề nghị nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng cấp bậc quân hàm, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương, thăng hạng viên chức quốc phòng thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

2. Trình tự, thủ tục thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng: Cục Quân lực tiếp nhận báo cáo đề nghị của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, thẩm định, tổng hợp báo cáo Tổng Tham mưu trưởng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

3. Quyết định của cấp thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng cấp bậc quân hàm, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương, thăng hạng viên chức quốc phòng có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Sau khi nhận được quyết định, chậm nhất 15 ngày làm việc, chỉ huy các cấp (cấp trung đoàn, tiểu đoàn độc lập và tương đương) phải tổ chức công bố và trao quyết định cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. Trường hợp đặc biệt do người chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương xem xét, quyết định”.

7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13. Hồ sơ và thời gian thực hiện

1. Hồ sơ:

a) Văn bản đề nghị của người chỉ huy cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương trở lên đến cấp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Danh sách đề nghị nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;

c) Bản sao các tài liệu liên quan đến nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

2. Thời gian thực hiện:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét, quyết định nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm công nhân quốc phòng; nâng lương, thăng hạng viên chức quốc phòng; cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 9 Thông tư này vào tháng 7 hằng năm.

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng xét, quyết định kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này vào tháng cuối hằng quý; đơn vị báo cáo đề nghị về Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Quân lực) trước 3 tháng (90 ngày) tính đến thời điểm quân nhân chuyên nghiệp hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm.

c) Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xét, quyết định nâng lương, chuyển nhóm, thăng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, chuyển nhóm công nhân và viên chức quốc phòng; cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 Thông tư này vào tháng 7 hằng năm.

d) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu được cấp có thẩm quyền xét nâng lương trước thời hạn. Việc xét nâng lương trước thời hạn thực hiện vào tháng cuối hằng quý”.

Xem nội dung VB
- Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của của Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 82/2016/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
...
Chương II - QUÂN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Điều 5. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
...
Điều 6. Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
...
Điều 7. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
...
Điều 8. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
...
Chương III - TRANG PHỤC CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Điều 9. Trang phục dự lễ mùa đông của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan
...
Điều 10. Trang phục dự lễ mùa đông của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan
...
Điều 11. Trang phục dự lễ hai hàng cúc của sĩ quan Hải quân
...
Điều 12. Trang phục dự lễ mùa hè của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan
...
Điều 13. Trang phục dự lễ mùa hè của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan
...
Điều 14. Trang phục dự lễ của công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 15. Trang phục dự lễ của hạ sĩ quan - binh sĩ, học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ, trang phục công tác; mũ và áo chống rét của Quân đội nhân dân Việt Nam
...
Chương IV - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành
...
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 59/2016/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 4. Nguyên tắc cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 5. Thời hạn sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Chương II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Nội dung thể hiện trên Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, Chứng minh công nhân quốc phòng và Chứng minh viên chức quốc phòng
...
Điều 8. Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 10. Thẩm quyền cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 11. Thu hồi Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 12. Tạm giữ Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
Điều 14. Xử lý vi phạm
...
Chương III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 170/2016/TT-BQP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 4. Cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương

1. Cấp bậc quân hàm Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương có hệ số dưới 3,95.

2. Cấp bậc quân hàm Trung úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 3,95 đến dưới 4,45.

3. Cấp bậc quân hàm Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 4,45 đến dưới 4,90.

4. Cấp bậc quân hàm Đại úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 4,90 đến dưới 5,30.

5. Cấp bậc quân hàm Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 5,30 đến dưới 6,10.

6. Cấp bậc quân hàm Trung tá quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 6,10 đến dưới 6,80.

7. Cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 6,80 trở lên.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 170/2016/TT-BQP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 5. Xếp lương, phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp

Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, thực hiện xếp lương và phong quân hàm như sau:

1. Sĩ quan Quân đội nhân dân; công nhân và viên chức quốc phòng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp, thì căn cứ vị trí chức danh; trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ; mức lương hiện hưởng để xếp loại, xếp nhóm, xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Trường hợp vị trí chức danh không đúng với ngành nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo thì xếp loại, xếp nhóm, xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp theo ngành nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và vị trí chức danh đang đảm nhiệm.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp thì căn cứ vị trí chức danh; trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ để xếp loại, xếp nhóm, xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

3. Cán bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp thì căn cứ vị trí chức danh tuyển dụng; trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ; mức lương hiện hưởng theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có) để xếp loại, xếp nhóm, xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Trường hợp không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì căn cứ vị trí chức danh tuyển dụng; trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ để xếp loại, xếp nhóm, xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 170/2016/TT-BQP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 6. Thăng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp khi được nâng lương

1. Quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi cấp bậc quân hàm đang giữ thấp hơn cấp bậc quân hàm tương ứng với mức lương được nâng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Trường hợp cấp bậc quân hàm đang giữ bằng bậc quân hàm cao nhất theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì chỉ xét nâng lương hoặc cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, không thăng cấp bậc quân hàm.

3. Trường hợp cấp bậc quân hàm đang giữ cao hơn bậc quân hàm cao nhất theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì được bảo lưu.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 162/2017/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 4. Điều kiện nghỉ hưu và chế độ, chính sách khi nghỉ hưu

1. Quân nhân chuyên nghiệp có quyết định thôi phục vụ tại ngũ, được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

b) Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

c) Đủ 40 tuổi, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên quy định tại Thông tư số 213/2016/TT-BQP ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định chức danh chiến đấu viên trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân mà Quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 83/2016/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định bậc trình độ kỹ năng nghề, điều kiện nâng bậc của công nhân quốc phòng.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - QUY ĐỊNH BẬC TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ

Điều 4. Các bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng
...
Chương III - ĐIỀU KIỆN NÂNG BẬC CỦA CÔNG NHÂN QUỐC PHÒNG

Điều 6. Quy định điều kiện nâng bậc trình độ kỹ năng nghề
...
Điều 7. Cấp chứng chỉ kỹ năng nghề và tổ chức kiểm tra đánh giá bậc trình độ kỹ năng nghề
...
Điều 8. Điều kiện được miễn dự thi đánh giá nâng bậc và được xét công nhận bậc trình độ kỹ năng nghề
...
Điều 9. Điều kiện chuyển nghề đối với công nhân quốc phòng trong quân đội
...
Chương IV - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 162/2017/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 4. Điều kiện nghỉ hưu và chế độ, chính sách khi nghỉ hưu
...
2. Công nhân và viên chức quốc phòng có quyết định thôi phục vụ trong Quân đội, được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54, khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Điều 6 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm là công nhân quốc phòng;

c) Trường hợp chưa đủ điều kiện theo hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, do thay đổi tổ chức biên chế mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng, nếu nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2017/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Tiền lương và thời gian công tác để tính hưởng chế độ
...
Chương II CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Điều 4. Điều kiện nghỉ hưu và chế độ, chính sách khi nghỉ hưu
...
Điều 5. Điều kiện và chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi
...
Điều 6. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên
...
Điều 7. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong Quân đội hy sinh, từ trần
...
Điều 8. Điều kiện, mức quy đổi và cách tính quy đổi thời gian công tác
...
Điều 9. Chế độ trợ cấp một lần do quy đổi thời gian
...
Điều 10. Chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng
...
Chương III KINH PHÍ BẢO ĐẢM; HỒ SƠ, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 11. Kinh phí bảo đảm
...
Điều 12. Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ
...
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành
...
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
...
MẪU PHIẾU THANH TOÁN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 19/2017/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ tiền lương của công nhân quốc phòng và chế độ phụ cấp thâm niên đối với viên chức quốc phòng.
...
Điều 3. Chế độ tiền lương đối với công nhân quốc phòng
...
2. Công nhân quốc phòng được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp bao gồm:

a) Phụ cấp thâm niên vượt khung;

b) Phụ cấp khu vực;

c) Phụ cấp đặc biệt;

d) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

đ) Phụ cấp trách nhiệm công việc;

Điều kiện, thời gian và mức hưởng của các loại phụ cấp tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này được thực hiện như quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

e) Phụ cấp công vụ:

- Áp dụng đối với công nhân quốc phòng hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

- Điều kiện, thời gian và mức hưởng phụ cấp công vụ được thực hiện như quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.

g) Phụ cấp, trợ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:

Điều kiện, thời gian và mức hưởng được thực hiện như quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 19/2017/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ tiền lương của công nhân quốc phòng và chế độ phụ cấp thâm niên đối với viên chức quốc phòng.
...
Điều 5. Chế độ phụ cấp thâm niên đối với công nhân và viên chức quốc phòng

1. Mức phụ cấp

Công nhân và viên chức quốc phòng có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.

Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2. Thời gian tính hưởng phụ cấp

a) Thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội;

b) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên.

3. Thời gian không tính hưởng phụ cấp

a) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

b) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

c) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 19/2017/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ tiền lương của công nhân quốc phòng và chế độ phụ cấp thâm niên đối với viên chức quốc phòng.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Chế độ tiền lương đối với công nhân quốc phòng
...
Điều 4. Chuyển xếp lương
...
Điều 5. Chế độ phụ cấp thâm niên đối với công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 6. Nguồn kinh phí
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN QUỐC PHÒNG

Xem nội dung VB
- Việc nâng bậc lương đối với công nhân quốc phòng được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định 19/2017/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ tiền lương của công nhân quốc phòng và chế độ phụ cấp thâm niên đối với viên chức quốc phòng.
...
Điều 3. Chế độ tiền lương đối với công nhân quốc phòng
...
3. Nâng bậc lương, nâng loại đối với công nhân quốc phòng

a) Nâng bậc lương:

Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương từ 3,95 trở xuống và sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương trên 3,95, luôn hoàn thành công việc được giao, không vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên và đạt tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định thì được xét nâng lên một bậc lương.

Trong thời hạn xét nâng bậc lương, nếu bị kỷ luật hình thức khiển trách thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 06 tháng; nếu bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 12 tháng.

Trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng hoặc vượt bậc.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 113/2016/TT-BQP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 4. Nghỉ hằng tuần
...
Điều 5. Nghỉ phép hằng năm
...
Điều 6. Nghỉ phép đặc biệt
...
Điều 7. Nghỉ ngày lễ, tết
...
Điều 9. Nghỉ chuẩn bị hưu
...
Điều 10. Thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
...
Điều 11. Đình chỉ chế độ nghỉ
...
Điều 12. Chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm
...
Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 151/2016/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 8. Chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội

Chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong Quân đội theo khoản 3 Điều 39 của Luật, được quy định như sau:

1. Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội nếu không có chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế như đối với thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội đang tại ngũ quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế, được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

2. Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật theo quy định của pháp luật.

3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế; mức hưởng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng được thực hiện như đối với thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 162/2017/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 10. Chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng

Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang công tác trong Bộ Quốc phòng hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này (gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật theo quy định của pháp luật) được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, như sau:

1. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế; mức hưởng bảo hiểm y tế; cấp thẻ bảo hiểm y tế; phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế thực hiện tương tự như đối với thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, lao động hợp đồng, học sinh, sinh viên đang công tác, làm việc, học tập trong Bộ Quốc phòng, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân quân nhân tại ngũ, thân nhân cơ yếu.

2. Trường hợp thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế thuộc đối tượng có mức hưởng bảo hiểm y tế cao nhất.

Xem nội dung VB
- Các điểm a, b của Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 151/2016/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 3. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu

Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu theo điểm a, b khoản 1 Điều 40 của Luật, được thực hiện như sau:

1. Quân nhân chuyên nghiệp đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật do thay đổi tổ chức biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định sau đây:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương.

Xem nội dung VB
- Điều kiện và chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 162/2017/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 5. Điều kiện và chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi

1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi khi thuộc diện dôi dư biên chế ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội có quyết định giải thể, sáp nhập, rút gọn, hạ cấp độ tổ chức, chuyển đổi mô hình hoạt động dẫn đến giảm số lượng mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng hoặc không bố trí được vị trí công tác mới.

Các trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi nêu trên phải được xem xét, đề nghị từ cấp ủy cơ sở đến cấp ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương và được Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt

2. Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:

a) Đối với quân nhân chuyên nghiệp

- Cấp úy: Nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;

- Thiếu tá, Trung tá: Nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;

- Thượng tá: Nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

b) Đối với công nhân và viên chức quốc phòng

Nam 60 tuổi; nữ 55 tuổi.

c) Tuổi để xác định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước hạn tuổi so với tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm hướng dẫn tại điểm a hoặc so với hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức quốc phòng tại điểm b khoản này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hưởng lương hưu hằng tháng.

Trường hợp hồ sơ không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 và năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.

Ví dụ 1: Đồng chí Đại úy quân nhân chuyên nghiệp Nguyễn Thị K, sinh tháng 9 năm 1968, nhập ngũ tháng 9 năm 1986, theo quy định hiện hành thì đến ngày 01 tháng 10 năm 2020 (đủ 52 tuổi) đồng chí K hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm, nhưng do đơn vị sáp nhập, Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi và được hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 (đủ 50 tuổi). Do vậy, đồng chí K được hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất của cấp bậc quân hàm Đại úy (vì đồng chí K nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm là 02 năm = 24 tháng).

d) Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất tương ứng đối với quân nhân chuyên nghiệp hướng dẫn tại điểm a khoản này là cấp bậc quân hàm tại thời điểm có quyết định về việc nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.

Ví dụ 2: Đồng chí Đại úy quân nhân chuyên nghiệp Nguyễn Văn A, sinh tháng 9 năm 1967, nhập ngũ tháng 02 năm 1986, do đơn vị giải thể, Quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) từ ngày 01 tháng 10 năm 2016, cấp bậc quân hàm Đại úy quân nhân chuyên nghiệp; có quyết định hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2017 (đủ 50 tuổi); trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, đồng chí A được xét nâng lương và phiên quân hàm Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp. Theo quy định, đồng chí A thuộc đối tượng nghỉ hưu trước hạn tuổi theo cấp bậc quân hàm Đại úy quân nhân chuyên nghiệp. Cụ thể là:

52 tuổi - 50 tuổi = 2 năm.

3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần, như sau:

a) Trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi, được tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định = Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định) x 03 tháng x Tiền lương tháng bình quân

b) Trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân, được tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp cho số năm công tác = {5 tháng + [(tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng]} x Tiền lương tháng bình quân

Ví dụ 3: Trường hợp đồng chí Đại úy quân nhân chuyên nghiệp Nguyễn Văn A (nêu tại ví dụ 2) có tổng thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội (từ tháng 02 năm 1986 đến hết tháng 9 năm 2017) là 31 năm 08 tháng. Giá sử mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu của đồng chí A là 9.500.000 đồng/tháng.

Khi nghỉ hưu, ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí A còn được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi theo cấp bậc quân hàm, như sau:

- Trợ cấp một lần cho số năm nghỉ hưu trước tuổi

02 năm x 03 tháng x 9.500.000 đồng = 57.000.000 đồng.

- Trợ cấp một lần cho thời gian công tác

{5 tháng +[(31 năm 8 tháng - 20 năm) x 1/2 tháng]} x 9.500.000 đồng.

= (5 tháng + 6 tháng) x 9.500.000 đồng = 104.500.000 đồng.

Tổng số tiền trợ cấp một lần đồng chí Nguyễn Văn A được nhận là:

57.000.000 đồng + 104.500.000 đồng = 161.500.000 đồng.

4. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc một trong các trường hợp sau đây, không được hưởng chế độ trợ cấp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này:

a) Không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Còn đủ điều kiện phục vụ Quân đội mà Quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi;

c) Bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp; hạ bậc lương, buộc thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng;

d) Đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.

Xem nội dung VB
- Các điểm a, c của Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 151/2016/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 4. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên

Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên theo điểm a, c khoản 3 Điều 40 của Luật, được quy định như sau:

1. Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm phục viên; được hỗ trợ đào tạo nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác.

2. Được hưởng trợ cấp phục viên một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi phục viên.

3. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

4. Được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; hoặc được ưu tiên khi xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 162/2017/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 6. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên

1. Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ, không đủ điều kiện nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ bệnh binh hoặc không chuyển ngành được thì được phục viên; khi phục viên được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP. Trong đó, chế độ trợ cấp phục viên một lần được thực hiện như sau:

Tiền trợ cấp phục viên một lần = Tổng số năm công tác x 01 tháng tiền lương liền kề trước khi phục viên

Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn H, Trung úy quân nhân chuyên nghiệp, có thời gian công tác trong Quân đội là 12 năm 08 tháng (được tính thâm niên nghề là 12%); phục viên từ ngày 01 tháng 5 năm 2017. Tại thời điểm tháng 4 năm 2017, đồng chí H có hệ số lương 4,40, mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng; tiền lương tháng 4 năm 2017 của đồng chí H được hưởng là:

1.210.000 đồng x 4,40 x 1,12 = 5.962.880 đồng.

Khi đồng chí H phục viên được hưởng chế độ trợ cấp phục viên một lần theo quy định, như sau:

- Thời gian công tác trong Quân đội là 12 năm 08 tháng, được tính tròn là 13 năm.

- Số tiền trợ cấp phục viên một lần là: 5.962.880 đồng x 13 năm x 01 tháng = 77.517.440 đồng.

2. Trường hợp, quân nhân chuyên nghiệp có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì khi phục viên được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian tăng thêm do quy đổi theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 Thông tư này.

3. Quân nhân chuyên nghiệp đã nhận bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, trong thời gian không quá một năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó, được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 17 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 151/2016/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 7. Chế độ trợ cấp một lần đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ trong Quân đội hoặc trong thời gian phục vụ Quân đội hy sinh, từ trần

1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, phục viên, thôi việc, chuyển ngành, nghỉ theo chế độ bệnh binh hoặc trong thời gian phục vụ trong Quân đội hy sinh, từ trần theo khoản 5 Điều 40, khoản 4 Điều 41 của Luật, được quy định như sau:

a) Có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu thì thời gian đó được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 06 tháng;

b) Có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% hoặc làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp loại lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 04 tháng;

c) Có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp loại lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 02 tháng.

Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu có đủ 02 hoặc 03 điều kiện nêu trên thì chỉ được hưởng theo mức quy đổi cao nhất; thời gian công tác được quy đổi nếu đứt quãng thì được cộng dồn để tính hưởng trợ cấp.

2. Thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 1 Điều này được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với mức cứ một năm tăng thêm do quy đổi được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi thôi phục vụ trong Quân đội hoặc hy sinh, từ trần.

Xem nội dung VB
- Điều kiện, mức quy đổi, cách tính thời gian quy đổi công tác và chế độ trợ cấp một lần do quy đổi thời gian công tác được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Thông tư 162/2017/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 8. Điều kiện, mức quy đổi và cách tính quy đổi thời gian công tác

1. Điều kiện quy đổi, mức quy đổi thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi thôi phục vụ Quân đội hoặc trong thời gian phục vụ Quân đội hy sinh, từ trần quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Thời gian công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 06 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

- Tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến chống Pháp từ ngày 22 tháng 12 năm 1944 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; ở chiến trường miền Nam, Lào từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; ở chiến trường Campuchia từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989; trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc từ ngày 05 tháng 8 năm 1964 đến ngày 27 tháng 01 năm 1973 (trừ trường hợp đi học tập, chữa bệnh và công tác ở nước ngoài);

- Tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1978; ở biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến tháng 12 năm 1988. Địa bàn biên giới trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được tính quy đổi là huyện biên giới, bao gồm cả các huyện đảo biên giới, khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK1;

- Làm nhiệm vụ quốc tế và nhiệm vụ đặc biệt, tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở Lào, Campuchia qua các thời kỳ (trừ trường hợp được cử đi học, đi theo chế độ ngoại giao hoặc đi làm kinh tế);

- Thời gian trực tiếp tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc theo quy định tại Nghị định số 162/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với cá nhân và công tác bảo đảm đối với tổ chức của Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

b) Thời gian công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 04 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

- Công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt và các văn bản quy định hiện hành;

- Làm nghề, công việc được xếp loại lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại V, loại VI) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ ngày 06 tháng 9 năm 1996 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành tạm thời Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây viết tắt là Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ); Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH ngày 07 tháng 3 năm 2006 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành tạm thời Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội (sau đây viết tắt là Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH) và Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội (sau đây viết tắt là Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH).

c) Thời gian công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 02 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

- Công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;

- Làm nghề, công việc được xếp loại lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ, Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH, Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH.

2. Cách tính quy đổi

a) Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu có đủ 2 hoặc 3 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng mức quy đổi cao nhất; thời gian công tác được quy đổi nếu đứt quãng thì được cộng dồn để tính hưởng trợ cấp;

b) Thời gian công tác ở địa bàn trước đây chưa được quy định mà nay quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực có hệ số 0,7 trở lên thì thời gian công tác ở địa bàn đó được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần;

Thời gian công tác ở địa bàn trước đây được quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực có hệ số 0,7 trở lên mà sau đó quy định mức phụ cấp đặc biệt dưới 100% hoặc phụ cấp khu vực dưới hệ số 0,7 thì thời gian công tác trước đó ở địa bàn nói trên đến ngày quy định mới có hiệu lực thi hành, được tính là thời gian công tác được quy đổi để tính hưởng trợ cấp;

c) Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc trước đây chưa được xếp loại theo quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ, Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH, Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH, nhưng sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại IV trở lên theo các văn bản nêu trên, thì thời gian làm nghề hoặc công việc này được tính loại IV trở lên từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp;

Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại thấp hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại cao hơn thì được tính thời gian theo loại cao hơn kể từ khi bắt đầu vào làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp;

Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại cao hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó xếp loại thấp hơn thì được tính thời gian làm nghề hoặc công việc theo loại cao hơn đã xếp từ khi làm nghề hoặc công việc đó đến trước ngày liền kề quyết định mới có hiệu lực, sau đó tính theo loại mới thấp hơn đã được quy định tại quyết định mới để quy đổi thời gian tính hưởng trợ cấp.

Điều 9. Chế độ trợ cấp một lần do quy đổi thời gian

Thời gian tăng thêm do quy đổi theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với mức cứ 01 năm tăng thêm do quy đổi được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi thôi phục vụ trong Quân đội hoặc hy sinh, từ trần.

Ví dụ 6: Đồng chí Đỗ Văn B, Trung úy quân nhân chuyên nghiệp (hệ số lương 4,45), có thời gian công tác trong Quân đội là 11 năm 03 tháng (được tính thâm niên nghề 11%); trong đó, có 03 năm (từ tháng 7 năm 2013 đến tháng 6 năm 2016) công tác tại Quần đảo Trường Sa, nơi có phụ cấp khu vực 1,0 và phụ cấp đặc biệt mức 100% (thuộc địa bàn được quy đổi mức 01 năm bằng 01 năm 04 tháng; thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp là 01 năm). Tháng 6 năm 2017 đồng chí B phục viên. Tiền lương tháng 5 năm 2017 (mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng) của đồng chí B là:

- Lương quân hàm (hệ số 4,45): 1.210.000 đồng x 4,45 = 5.384.500 đồng.

- Phụ cấp thâm niên nghề (11%): 5.384.500 đồng x 11% = 592.295 đồng.

Tổng tiền lương tháng của đồng chí B là:

5.384.500 đồng + 592.295 đồng = 5.976.795 đồng.

Khi phục viên, đồng chí Đỗ Văn B được hưởng chế độ trợ cấp một lần do có thời gian được tính quy đổi là:

5.976.795 đồng x 01 năm x 01 tháng = 5.976.795 đồng.

Xem nội dung VB
- Các điểm a, b của Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 151/2016/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 5. Chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu

Chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu theo điểm a, b khoản 1 Điều 41 của Luật, được quy định như sau:

1. Công nhân và viên chức quốc phòng đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất quy định tại Điều 31 của Luật do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần tương tự như đối với quân nhân chuyên nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều kiện và chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 162/2017/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 5. Điều kiện và chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi

1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi khi thuộc diện dôi dư biên chế ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội có quyết định giải thể, sáp nhập, rút gọn, hạ cấp độ tổ chức, chuyển đổi mô hình hoạt động dẫn đến giảm số lượng mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng hoặc không bố trí được vị trí công tác mới.

Các trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi nêu trên phải được xem xét, đề nghị từ cấp ủy cơ sở đến cấp ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương và được Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt

2. Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:

a) Đối với quân nhân chuyên nghiệp

- Cấp úy: Nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;

- Thiếu tá, Trung tá: Nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;

- Thượng tá: Nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

b) Đối với công nhân và viên chức quốc phòng

Nam 60 tuổi; nữ 55 tuổi.

c) Tuổi để xác định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước hạn tuổi so với tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm hướng dẫn tại điểm a hoặc so với hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức quốc phòng tại điểm b khoản này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hưởng lương hưu hằng tháng.

Trường hợp hồ sơ không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 và năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.

Ví dụ 1: Đồng chí Đại úy quân nhân chuyên nghiệp Nguyễn Thị K, sinh tháng 9 năm 1968, nhập ngũ tháng 9 năm 1986, theo quy định hiện hành thì đến ngày 01 tháng 10 năm 2020 (đủ 52 tuổi) đồng chí K hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm, nhưng do đơn vị sáp nhập, Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi và được hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 (đủ 50 tuổi). Do vậy, đồng chí K được hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất của cấp bậc quân hàm Đại úy (vì đồng chí K nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm là 02 năm = 24 tháng).

d) Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất tương ứng đối với quân nhân chuyên nghiệp hướng dẫn tại điểm a khoản này là cấp bậc quân hàm tại thời điểm có quyết định về việc nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.

Ví dụ 2: Đồng chí Đại úy quân nhân chuyên nghiệp Nguyễn Văn A, sinh tháng 9 năm 1967, nhập ngũ tháng 02 năm 1986, do đơn vị giải thể, Quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) từ ngày 01 tháng 10 năm 2016, cấp bậc quân hàm Đại úy quân nhân chuyên nghiệp; có quyết định hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2017 (đủ 50 tuổi); trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, đồng chí A được xét nâng lương và phiên quân hàm Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp. Theo quy định, đồng chí A thuộc đối tượng nghỉ hưu trước hạn tuổi theo cấp bậc quân hàm Đại úy quân nhân chuyên nghiệp. Cụ thể là:

52 tuổi - 50 tuổi = 2 năm.

3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần, như sau:

a) Trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi, được tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định = Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định) x 03 tháng x Tiền lương tháng bình quân

b) Trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân, được tính theo công thức sau:

Tiền trợ cấp cho số năm công tác = {5 tháng + [(tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng]} x Tiền lương tháng bình quân

Ví dụ 3: Trường hợp đồng chí Đại úy quân nhân chuyên nghiệp Nguyễn Văn A (nêu tại ví dụ 2) có tổng thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội (từ tháng 02 năm 1986 đến hết tháng 9 năm 2017) là 31 năm 08 tháng. Giá sử mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu của đồng chí A là 9.500.000 đồng/tháng.

Khi nghỉ hưu, ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí A còn được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi theo cấp bậc quân hàm, như sau:

- Trợ cấp một lần cho số năm nghỉ hưu trước tuổi

02 năm x 03 tháng x 9.500.000 đồng = 57.000.000 đồng.

- Trợ cấp một lần cho thời gian công tác

{5 tháng +[(31 năm 8 tháng - 20 năm) x 1/2 tháng]} x 9.500.000 đồng.

= (5 tháng + 6 tháng) x 9.500.000 đồng = 104.500.000 đồng.

Tổng số tiền trợ cấp một lần đồng chí Nguyễn Văn A được nhận là:

57.000.000 đồng + 104.500.000 đồng = 161.500.000 đồng.

4. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc một trong các trường hợp sau đây, không được hưởng chế độ trợ cấp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này:

a) Không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Còn đủ điều kiện phục vụ Quân đội mà Quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi;

c) Bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp; hạ bậc lương, buộc thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng;

d) Đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 151/2016/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 7. Chế độ trợ cấp một lần đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ trong Quân đội hoặc trong thời gian phục vụ Quân đội hy sinh, từ trần

1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, phục viên, thôi việc, chuyển ngành, nghỉ theo chế độ bệnh binh hoặc trong thời gian phục vụ trong Quân đội hy sinh, từ trần theo khoản 5 Điều 40, khoản 4 Điều 41 của Luật, được quy định như sau:

a) Có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu thì thời gian đó được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 06 tháng;

b) Có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% hoặc làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp loại lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 04 tháng;

c) Có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc làm nghề, công việc đặc thù quân sự được xếp loại lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 02 tháng.

Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu có đủ 02 hoặc 03 điều kiện nêu trên thì chỉ được hưởng theo mức quy đổi cao nhất; thời gian công tác được quy đổi nếu đứt quãng thì được cộng dồn để tính hưởng trợ cấp.

2. Thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 1 Điều này được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với mức cứ một năm tăng thêm do quy đổi được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi thôi phục vụ trong Quân đội hoặc hy sinh, từ trần.

Xem nội dung VB
- Điều kiện, mức quy đổi, cách tính thời gian quy đổi công tác và chế độ trợ cấp một lần do quy đổi thời gian công tác được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Thông tư 162/2017/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 8. Điều kiện, mức quy đổi và cách tính quy đổi thời gian công tác

1. Điều kiện quy đổi, mức quy đổi thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi thôi phục vụ Quân đội hoặc trong thời gian phục vụ Quân đội hy sinh, từ trần quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Thời gian công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 06 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

- Tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến chống Pháp từ ngày 22 tháng 12 năm 1944 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; ở chiến trường miền Nam, Lào từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; ở chiến trường Campuchia từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989; trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc từ ngày 05 tháng 8 năm 1964 đến ngày 27 tháng 01 năm 1973 (trừ trường hợp đi học tập, chữa bệnh và công tác ở nước ngoài);

- Tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1978; ở biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến tháng 12 năm 1988. Địa bàn biên giới trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được tính quy đổi là huyện biên giới, bao gồm cả các huyện đảo biên giới, khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK1;

- Làm nhiệm vụ quốc tế và nhiệm vụ đặc biệt, tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở Lào, Campuchia qua các thời kỳ (trừ trường hợp được cử đi học, đi theo chế độ ngoại giao hoặc đi làm kinh tế);

- Thời gian trực tiếp tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc theo quy định tại Nghị định số 162/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với cá nhân và công tác bảo đảm đối với tổ chức của Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

b) Thời gian công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 04 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

- Công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt và các văn bản quy định hiện hành;

- Làm nghề, công việc được xếp loại lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại V, loại VI) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ ngày 06 tháng 9 năm 1996 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành tạm thời Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây viết tắt là Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ); Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH ngày 07 tháng 3 năm 2006 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành tạm thời Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội (sau đây viết tắt là Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH) và Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội (sau đây viết tắt là Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH).

c) Thời gian công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 02 tháng để tính hưởng trợ cấp khi:

- Công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;

- Làm nghề, công việc được xếp loại lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ, Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH, Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH.

2. Cách tính quy đổi

a) Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu có đủ 2 hoặc 3 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng mức quy đổi cao nhất; thời gian công tác được quy đổi nếu đứt quãng thì được cộng dồn để tính hưởng trợ cấp;

b) Thời gian công tác ở địa bàn trước đây chưa được quy định mà nay quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực có hệ số 0,7 trở lên thì thời gian công tác ở địa bàn đó được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần;

Thời gian công tác ở địa bàn trước đây được quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực có hệ số 0,7 trở lên mà sau đó quy định mức phụ cấp đặc biệt dưới 100% hoặc phụ cấp khu vực dưới hệ số 0,7 thì thời gian công tác trước đó ở địa bàn nói trên đến ngày quy định mới có hiệu lực thi hành, được tính là thời gian công tác được quy đổi để tính hưởng trợ cấp;

c) Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc trước đây chưa được xếp loại theo quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ, Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH, Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH, nhưng sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại IV trở lên theo các văn bản nêu trên, thì thời gian làm nghề hoặc công việc này được tính loại IV trở lên từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp;

Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại thấp hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại cao hơn thì được tính thời gian theo loại cao hơn kể từ khi bắt đầu vào làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp;

Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại cao hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó xếp loại thấp hơn thì được tính thời gian làm nghề hoặc công việc theo loại cao hơn đã xếp từ khi làm nghề hoặc công việc đó đến trước ngày liền kề quyết định mới có hiệu lực, sau đó tính theo loại mới thấp hơn đã được quy định tại quyết định mới để quy đổi thời gian tính hưởng trợ cấp.

Điều 9. Chế độ trợ cấp một lần do quy đổi thời gian

Thời gian tăng thêm do quy đổi theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với mức cứ 01 năm tăng thêm do quy đổi được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi thôi phục vụ trong Quân đội hoặc hy sinh, từ trần.

Ví dụ 6: Đồng chí Đỗ Văn B, Trung úy quân nhân chuyên nghiệp (hệ số lương 4,45), có thời gian công tác trong Quân đội là 11 năm 03 tháng (được tính thâm niên nghề 11%); trong đó, có 03 năm (từ tháng 7 năm 2013 đến tháng 6 năm 2016) công tác tại Quần đảo Trường Sa, nơi có phụ cấp khu vực 1,0 và phụ cấp đặc biệt mức 100% (thuộc địa bàn được quy đổi mức 01 năm bằng 01 năm 04 tháng; thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp là 01 năm). Tháng 6 năm 2017 đồng chí B phục viên. Tiền lương tháng 5 năm 2017 (mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng) của đồng chí B là:

- Lương quân hàm (hệ số 4,45): 1.210.000 đồng x 4,45 = 5.384.500 đồng.

- Phụ cấp thâm niên nghề (11%): 5.384.500 đồng x 11% = 592.295 đồng.

Tổng tiền lương tháng của đồng chí B là:

5.384.500 đồng + 592.295 đồng = 5.976.795 đồng.

Khi phục viên, đồng chí Đỗ Văn B được hưởng chế độ trợ cấp một lần do có thời gian được tính quy đổi là:

5.976.795 đồng x 01 năm x 01 tháng = 5.976.795 đồng.

Xem nội dung VB
- Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng phục vụ trong Quân đội hy sinh, từ trần được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 162/2017/TT-BQP

Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 7. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong Quân đội hy sinh, từ trần

1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội nếu hy sinh, từ trần thì thân nhân hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này (gồm: Vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; người nuôi dưỡng hợp pháp; con đẻ, con nuôi hợp pháp) được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 6 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP. Trong đó, chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian công tác trước khi hy sinh, từ trần được tính như sau:

Trợ cấp một lần - Tổng thời gian công tốc x 01 tháng tiền lương liền kề trước khi hy sinh, từ trần

2. Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trước khi hy sinh, từ trần có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì thân nhân hướng dẫn tại khoản 1 Điều này được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian tăng thêm do quy đổi theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 Thông tư này.

Ví dụ 5: Đồng chí Bùi Văn C, Trung úy quân nhân chuyên nghiệp (hệ số lương 4,45); hy sinh ngày 05 tháng 5 năm 2017, được xác nhận là liệt sĩ. Đồng chí C có thời gian công tác trong Quân đội 10 năm 04 tháng (thâm niên nghề 10%); trong đó, có 5 năm là thợ sửa chữa ra đa (thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại VI), được quy đổi mức 01 năm bằng 01 năm 04 tháng). Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng 4 năm 2017 (mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng) của đồng chí C được hưởng là:

- Lương quân hàm (hệ số 4,45): 1.210.000 đồng x 4,45 - 5.384.500 đồng.

- Phụ cấp thâm niên nghề (10%): 5.384.500 đồng x 10% = 538.450 đồng.

Tổng tiền lương tháng của đồng chí C là:

5.384.500 đồng + 538.450 đồng = 5.922.950 đồng.

Ngoài chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng theo quy định của pháp luật, thân nhân đồng chí C còn được hưởng trợ cấp một lần như sau:

- Trợ cấp một lần cho thời gian công tác:

Thời gian công tác trong Quân đội 10 năm 4 tháng, được làm tròn để tính hưởng trợ cấp một lần là 10,5 năm.

Trợ cấp một lần thân nhân đồng chí C được hưởng là:

5.922.950 đồng x 10,5 năm x 01 tháng = 62.190.975 đồng.

- Trợ cấp 1 lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi:

Thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp của đồng chí C là 01 năm 8 tháng, được làm tròn để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là 02 năm.

Trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi thân nhân đồng chí C được hưởng là:

5.922.950 đồng x 02 năm x 01 tháng = 11.845.900 đồng.

- Tổng số tiền trợ cấp một lần thân nhân đồng chí C được nhận là:

62.190.975 đồng + 11.845.900 đồng = 74.036.875 đồng.

3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng từ trần do tự sát, tự tử; từ trần do vi phạm kỷ luật của Quân đội, pháp luật của Nhà nước bị xử phạt hình thức tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc thì thân nhân quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được hưởng chế độ trợ cấp một lần hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 151/2016/NĐ-CP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Điều 6. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong Quân đội hy sinh, từ trần

Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong Quân đội hy sinh, từ trần theo khoản 2, 3 Điều 42 của Luật, được thực hiện như sau:

1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong thời gian phục vụ Quân đội mà hy sinh, nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì được xem xét xác nhận là liệt sĩ; thân nhân của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi hy sinh.

2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong Quân đội từ trần thì thân nhân của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi từ trần.

3. Thân nhân của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 1, 2 Điều này, bao gồm: Vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; người nuôi dưỡng hợp pháp; con đẻ, con nuôi hợp pháp.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 192/2016/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 08/04/2020)

Điều 9. Hình thức kỷ luật

1. Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Khoản 2 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, bao gồm:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giáng chức;

d) Cách chức;

đ) Hạ bậc lương;

e) Giáng cấp bậc quân hàm;

g) Tước quân hàm sĩ quan;

h) Tước danh hiệu quân nhân.

Xem nội dung VB
- Việc giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp bị kỷ luật hạ bậc lương được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 170/2016/TT-BQP

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
...
Chương III - GIÁNG CẤP BẬC QUÂN HÀM TRONG TRƯỜNG HỢP QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP BỊ KỶ LUẬT HẠ BẬC LƯƠNG

Điều 7. Giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp bị kỷ luật hạ bậc lương

Quân nhân chuyên nghiệp vi phạm kỷ luật bị xử lý bằng hình thức hạ bậc lương thì căn cứ bậc lương bị hạ xuống và mức lương tương ứng với cấp bậc quân hàm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để giáng cấp bậc quân hàm.

Điều 8. Xếp lương trong trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm

1. Quân nhân chuyên nghiệp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ một hoặc nhiều bậc lương đủ căn cứ số bậc lương bị hạ xuống để xếp bậc lương mới cùng nhóm, loại quân nhân chuyên nghiệp.

Trường hợp đang hưởng lương bậc 1 thì không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm kỷ luật để áp dụng hình thức kỷ luật quy định tại Điểm a, b, c, d và Điểm g Khoản 1 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

2. Quân nhân chuyên nghiệp bị kỷ luật bằng hình thức giáng cấp bậc quân hàm thì căn cứ cấp bậc quân hàm bị giáng xuống để xếp mức lương có hệ số cao nhất của cấp bậc quân hàm bị giáng cùng nhóm, loại quân nhân chuyên nghiệp.

Trường hợp đang giữ cấp bậc quân hàm Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp thì không áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm kỷ luật để áp dụng hình thức kỷ luật quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và Điểm g Khoản 1 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

3. Quân nhân chuyên nghiệp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu bị kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm thì không được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và xếp lương thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

4. Thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành. Thời gian giữ bậc lương trước khi bị xử lý kỷ luật được bảo lưu để tính vào thời gian xét nâng lương lần kế tiếp; thời gian xét nâng lương lần kế tiếp bị kéo dài thêm 12 tháng so với quy định.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 192/2016/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 08/04/2020)

Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
...
Điều 4. Về các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
...
Điều 5. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
...
Điều 6. Khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật
...
Điều 7. Tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật
...
Điều 8. Bồi thường thiệt hại
...
Điều 9. Hình thức kỷ luật
...
Chương II XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT NHÀ NƯỚC, ĐIỀU LỆNH, ĐIỀU LỆ QUÂN ĐỘI

Điều 10. Vi phạm chế độ trách nhiệm của người chỉ huy
...
Điều 11. Vi phạm quyền hạn của người chỉ huy
...
Điều 12. Chống mệnh lệnh
...
Điều 13. Chấp hành không nghiêm mệnh lệnh
...
Điều 14. Cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 15. Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên
...
Điều 16. Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới
...
Điều 17. Làm nhục, hành hung đồng đội
...
Điều 18. Vắng mặt trái phép
...
Điều 19. Đào ngũ
...
Điều 20. Trốn tránh nhiệm vụ
...
Điều 21. Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự
...
Điều 22. Báo cáo sai, báo cáo không kịp thời, không báo cáo
...
Điều 23. Vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban, trực nghiệp vụ
...
Điều 24. Vi phạm các quy định về bảo vệ
...
Điều 25. Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn
...
Điều 26. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
...
Điều 27. Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
...
Điều 28. Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm
...
Điều 29. Quấy nhiễu nhân dân
...
Điều 30. Lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 31. Ngược đãi tù binh, hàng binh
...
Điều 32. Chiếm đoạt tài sản
...
Điều 33. Vi phạm phong cách quân nhân
...
Điều 34. Vi phạm trật tự công cộng
...
Điều 35. Uống rượu, bia trong giờ làm việc; uống rượu, bia say
...
Điều 36. Tổ chức cho quân nhân đi làm kinh tế trái quy định
...
Điều 37. Sử dụng trái phép chất ma túy
...
Điều 38. Xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi phạm khác
...
Điều 39. Xử lý kỷ luật đối với người vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HIỆU, THỜI HẠN VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT

Điều 40. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
...
Điều 41. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt
...
Điều 42. Thời hiệu xử lý kỷ luật
...
Điều 43. Thời hạn công nhận tiến bộ
...
Điều 44. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45. Hiệu lực thi hành
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BQP

Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
...
Điều 5. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
...
Điều 6. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
...
Điều 7. Khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật
...
Điều 8. Tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật
...
Điều 9. Bồi thường thiệt hại
...
Điều 10. Hình thức kỷ luật
...
Chương II XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT NHÀ NƯỚC, ĐIỀU LỆNH, ĐIỀU LỆ QUÂN ĐỘI

Điều 11. Vi phạm chế độ trách nhiệm của người chỉ huy
...
Điều 12. Vi phạm quyền hạn của người chỉ huy
...
Điều 13. Chống mệnh lệnh
...
Điều 14. Chấp hành không nghiêm mệnh lệnh
...
Điều 15. Cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 16. Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên
...
Điều 17. Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới
...
Điều 18. Làm nhục, hành hung đồng đội
...
Điều 19. Vắng mặt trái phép
...
Điều 20. Đào ngũ
...
Điều 21. Trốn tránh nhiệm vụ
...
Điều 22. Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự
...
Điều 23. Báo cáo sai, báo cáo không kịp thời, không báo cáo
...
Điều 24. Vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban, trực nghiệp vụ
...
Điều 25. Vi phạm các quy định về bảo vệ
...
Điều 26. Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn
...
Điều 27. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
...
Điều 28. Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
...
Điều 29. Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm
...
Điều 30. Quấy nhiễu nhân dân
...
Điều 31. Lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 32. Ngược đãi tù binh, hàng binh
...
Điều 33. Chiếm đoạt tài sản
...
Điều 34. Vi phạm phong cách quân nhân
...
Điều 35. Vi phạm trật tự công cộng
...
Điều 36. Uống rượu, bia trong giờ làm việc và say rượu, bia
...
Điều 37. Tổ chức cho quân nhân đi làm kinh tế trái quy định
...
Điều 38. Sử dụng trái phép chất ma túy
...
Điều 39. Xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi phạm khác
...
Điều 40. Xử lý kỷ luật đối với người vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HIỆU, THỜI HẠN VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT

Điều 41. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
...
Điều 42. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt
...
Điều 43. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
...
Điều 44. Thời hạn công nhận tiến bộ
....
Điều 45. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46. Hiệu lực thi hành
...
Điều 47. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.