Luật Điện Lực 2004
Số hiệu: 28/2004/QH11 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 03/12/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 01/01/2005 Số công báo: Số 1
Lĩnh vực: Công nghiệp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
************

Luật số: 28/2004/QH 11

Hà Nội, ngày03 tháng 12 năm 2004

 

LUẬT

 

ĐIỆN LỰC

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về điện lực.

Chương I

 

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực; tiết kiệm điện; thị trường điện lực; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện; bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện hoặc có các hoạt động khác liên quan đến điện lực tại Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động điện lực là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư phát triển điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.

2. Đơn vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.

3. Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành, được phân biệt thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối.

4. Bán buôn điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực này cho đơn vị điện lực khác để bán lại cho bên thứ ba.

5. Bán lẻ điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực cho khách hàng sử dụng điện.

6. Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác.

7. Khách hàng sử dụng điện lớn là khách hàng sử dụng điện có công suất và sản lượng tiêu thụ lớn theo quy định của Bộ Công nghiệp phù hợp với từng thời kỳ phát triển của hệ thống điện.

8. Biểu giá điện là bảng kê các mức giá và khung giá điện cụ thể áp dụng cho các đối tượng mua bán điện theo các điều kiện khác nhau.

9. Khung giá điện là phạm vi biên độ dao động cho phép của giá điện giữa giá thấp nhất (giá sàn) và giá cao nhất (giá trần).

10. Hệ thống điện quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước.

11. Điều tiết điện lực là tác động của Nhà nước vào các hoạt động điện lực và thị trường điện lực nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng, sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu quả và bảo đảm tính công bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.

12. Điều độ hệ thống điện là hoạt động chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia theo quy trình, quy phạm kỹ thuật và phương thức vận hành đã được xác định.

13. Điều hành giao dịch thị trường điện lực là hoạt động quản lý và điều phối các giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực.

14. Thiết bị đo đếm điện là thiết bị đo công suất, điện năng, dòng điện, điện áp, tần số, hệ số công suất, bao gồm các loại công tơ, các loại đồng hồ đo điện và các thiết bị, phụ kiện kèm theo.

15. Trộm cắp điện là hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số công tơ và các hành vi lấy điện gian lận khác.

16. Công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.

Điều 4. Chính sách phát triển điện lực

1. Phát triển điện lực bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu điện năng phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội với chất lượng ổn định, an toàn và kinh tế, dịch vụ văn minh, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và an ninh năng lượng quốc gia.

2. Xây dựng và phát triển thị trường điện lực theo nguyên tắc công khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong hoạt động điện lực; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện; thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện và tư vấn chuyên ngành điện lực. Nhà nước độc quyền trong hoạt động truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia, xây dựng và vận hành các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực và sử dụng điện nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường sinh thái.

4. Đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo để phát điện.

Điều 5. Hợp tác quốc tế trong hoạt động điện lực

Mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế về hoạt động điện lực trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động điện lực tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân ở trong nước hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong hoạt động điện lực.

Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về điện lực

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị điện lực trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện lực.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện lực.

Điều 7. Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện

1. Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.

2. Hoạt động điện lực không có giấy phép theo quy định của Luật này.

3. Đóng, cắt điện trái quy định của pháp luật.

4. Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.

5. Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.

6. Trộm cắp điện.

7. Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của Luật này.

8. Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.

 9. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.

10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây sách nhiễu, phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.

11. Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về điện lực.

Chương II

QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC

Điều 8. Quy hoạch phát triển điện lực

1. Quy hoạch phát triển điện lực bao gồm quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch phát triển điện lực địa phương. Quy hoạch phát triển điện lực phải được lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

2. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được lập cho từng giai đoạn mười năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.

3. Quy hoạch phát triển điện lực địa phương là quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm cả quy hoạch phát triển điện lực huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Quy hoạch phát triển điện lực địa phương được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và các quy hoạch khác có liên quan. Quy hoạch phát triển điện lực địa phương được lập cho từng giai đoạn năm năm và có định hướng cho năm năm tiếp theo.

4. Mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo quy hoạch phát triển điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Lập, phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển điện lực

1. Bộ Công nghiệp tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định quy hoạch phát triển điện lực; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được phê duyệt.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt; chỉ đạo tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực địa phương đã được phê duyệt.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.

Điều 10. Kinh phí cho công tác quy hoạch

1. Ngân sách trung ương cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.

2. Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực địa phương.

3. Nhà nước có chính sách huy động các nguồn kinh phí khác cho công tác lập quy hoạch phát triển điện lực.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp ban hành định mức chi để lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực.

Điều 11. Đầu tư phát triển điện lực

1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Các dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép.

2. Chủ đầu tư dự án điện lực có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.

3. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm điện, công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ để bán điện.

4. Tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng công trình điện lực phải sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại phù hợp với các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, Tiêu chuẩn Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

5. Bộ Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục các dự án điện lực thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và các dự án đầu tư đã được cấp phép.

Điều 12. Sử dụng đất cho các công trình điện lực

1. Căn cứ quy hoạch phát triển điện lực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí đủ quỹ đất cho xây dựng các công trình điện lực.

2. Chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư công trình điện lực phải xác định rõ diện tích đất cần sử dụng và phương án đền bù, giải phóng mặt bằng.

3. Sau khi dự án đầu tư điện lực đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư dự án điện lực lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn của công trình điện lực.

Chương III

TIẾT KIỆM TRONG PHÁT ĐIỆN, TRUYỀN TẢI,PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN

Điều 13. Chính sách và biện pháp khuyến khích, thúc đẩy tiết kiệm điện

1. Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích tiết kiệm điện bằng các chính sách sau đây:

a) Khuyến khích sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, áp dụng ưu đãi về thuế đối với sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm tiết kiệm điện và trang thiết bị, vật tư, dây chuyền công nghệ nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiết kiệm điện;

b) Dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm tiết kiệm điện hoặc dự án đầu tư nhằm mục đích tiết kiệm điện được vay vốn ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;

c) Dự án đầu tư phát triển nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo được hưởng ưu đãi về đầu tư, giá điện và thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng các chương trình, dự án thúc đẩy sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả; bố trí kinh phí thích đáng cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ mục tiêu tiết kiệm điện.

3. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Bộ Công nghiệp phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về tiết kiệm năng lượng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 14. Tiết kiệm trong phát điện

1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm lựa chọn công nghệ phát điện tiên tiến, có hiệu suất cao và thực hiện phương thức vận hành tối ưu thiết bị phát điện để tiết kiệm nhiên liệu và các nguồn năng lượng dùng phát điện, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

2. Hệ thống điện tự dùng trong nhà máy phát điện phải được thiết kế, lắp đặt hợp lý và phải bố trí sử dụng trong quá trình vận hành phù hợp với yêu cầu tiết kiệm điện tự dùng.

Điều 15. Tiết kiệm trong truyền tải, phân phối điện

Hệ thống đường dây tải điện và trạm điện phải bảo đảm các thông số và tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật tiên tiến, được vận hành với phương thức tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu tổn thất điện năng.

Điều 16. Tiết kiệm trong sử dụng điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm:

a) Thực hiện chương trình quản lý nhu cầu điện để giảm chênh lệch công suất giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện;

b) Cải tiến, hợp lý hóa quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ và trang thiết bị sử dụng điện có suất tiêu hao điện năng thấp để tiết kiệm điện;

c) Hạn chế tối đa việc sử dụng thiết bị điện công suất lớn vào giờ cao điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện;

d) Bảo đảm hệ số công suất theo tiêu chuẩn kỹ thuật và hạn chế tối đa việc sử dụng non tải thiết bị điện;

đ) Tổ chức kiểm toán năng lượng theo định kỳ và thực hiện các giải pháp điều chỉnh sau khi có kết luận kiểm toán theo quy định của Bộ Công nghiệp.

2. Việc định giá bán lẻ điện cho sản xuất, sinh hoạt và dịch vụ phải bảo đảm thúc đẩy tổ chức, cá nhân sử dụng tiết kiệm điện, khuyến khích sử dụng điện trong giờ thấp điểm, giảm sử dụng điện trong giờ cao điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu trang thiết bị chiếu sáng, thông gió, điều hòa, bơm nước, cung cấp nước nóng, thang máy và các trang thiết bị phục vụ sinh hoạt khác phải bảo đảm các chỉ tiêu tiêu hao điện năng tiên tiến nhằm giảm chi phí điện năng, góp phần thực hiện tiết kiệm điện.

4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành quy chế sử dụng tiết kiệm điện trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.

5. Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn tiêu hao điện năng cho các loại sản phẩm, hàng hóa sử dụng điện.

Chương IV

THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC

Mục 1

NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC

Điều 17. Nguyên tắc hoạt động

1. Bảo đảm công khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử giữa các đối tượng tham gia thị trường điện lực.

2. Tôn trọng quyền được tự chọn đối tác và hình thức giao dịch của các đối tượng mua bán điện trên thị trường phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực.

3. Nhà nước điều tiết hoạt động của thị trường điện lực nhằm bảo đảm phát triển hệ thống điện bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định, hiệu quả.

Điều 18. Hình thành và phát triển thị trường điện lực

1. Thị trường điện lực được hình thành và phát triển theo thứ tự các cấp độ sau đây:

a) Thị trường phát điện cạnh tranh;

b) Thị trường bán buôn điện cạnh tranh;

c) Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình, các điều kiện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực.

Điều 19. Đối tượng tham gia thị trường điện lực

1. Đơn vị phát điện.

2. Đơn vị truyền tải điện.

3. Đơn vị phân phối điện.

4. Đơn vị bán buôn điện.

5. Đơn vị bán lẻ điện.

6. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.

7. Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.

8. Khách hàng sử dụng điện.

Điều 20. Mua bán điện trên thị trường điện lực

1. Đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực bao gồm:

a) Đơn vị phát điện;

b) Đơn vị bán buôn điện;

c) Đơn vị bán lẻ điện;

d) Khách hàng sử dụng điện.

2. Việc mua bán điện trên thị trường điện lực được thực hiện theo hai hình thức sau đây:

a) Mua bán thông qua hợp đồng có thời hạn giữa bên bán điện và bên mua điện;

b) Mua bán giao ngay giữa bên bán điện và bên mua điện thông qua đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.

3. Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực chịu trách nhiệm điều hoà, phối hợp hoạt động giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực.

Điều 21. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực

1. Các quy định chủ yếu về hoạt động giao dịch trên thị trường điện lực bao gồm:

a) Quyền và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia thị trường điện lực phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực;

b) Đặc tính kỹ thuật của các trang thiết bị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện;

c) Điều độ hệ thống điện quốc gia trong thị trường điện lực;

d) Quy trình xử lý sự cố;

đ) Mua bán điện giao ngay trên thị trường điện lực;

e) Chào giá và xác định giá thị trường;

g) Lập hoá đơn và thanh toán giữa các đối tượng mua bán điện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này và các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

h) Cung cấp các dịch vụ phụ trợ và phí dịch vụ phụ trợ;

i) Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về hoạt động mua bán điện và các dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực;

k) Cung cấp, công bố thông tin liên quan đến hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực.

2. Nội dung chủ yếu của điều hành giao dịch trên thị trường điện lực bao gồm:

a) Kiểm soát hoạt động giao dịch của các đối tượng tham gia thị trường điện lực để bảo đảm cho thị trường hoạt động theo đúng các quy định về điều hành giao dịch thị trường, thoả thuận giữa các bên và các quy định khác của pháp luật;

b) Công bố giá điện giao ngay và các loại phí dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Cung cấp các dịch vụ giao dịch và lập hoá đơn thanh toán đối với phần điện năng và công suất được mua bán theo hình thức giao ngay và các dịch vụ phụ trợ;

d) Tiếp nhận và xử lý các kiến nghị liên quan đến hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện lực để bảo đảm sự ổn định, hiệu quả và ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh;

đ) Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực cho các bên liên quan;

e) Báo cáo về hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện lực với cơ quan điều tiết điện lực.

3. Bộ Công nghiệp quy định các nội dung tại khoản 1 và hướng dẫn các nội dung tại khoản 2 Điều này phù hợp với từng cấp độ phát triển của thị trường điện lực; quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.

Mục 2

MUA BÁN ĐIỆN VÀ DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN THEO HỢP ĐỒNG CÓ THỜI HẠN

Điều 22. Hợp đồng mua bán điện có thời hạn

Hợp đồng mua bán điện có thời hạn phải được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau đây:

1. Chủ thể hợp đồng;

2. Mục đích sử dụng;

3. Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

5. Giá điện, phương thức và thời hạn thanh toán;

6. Điều kiện chấm dứt hợp đồng;

7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

8. Thời hạn của hợp đồng;

9. Các nội dung khác do hai bên thoả thuận.

Điều 23. Thanh toán tiền điện

1. Bên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.

2. Bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.

3. Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa.

4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.

5. Bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện xem xét lại số tiền điện phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của bên bán điện, bên mua điện có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hoà giải. Trong trường hợp không đề nghị hoà giải hoặc hoà giải không thành, bên mua điện có quyền khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện và bên bán điện không được ngừng cấp điện.

6. Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo ba lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.

Điều 24. Đo đếm điện

1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư và lắp đặt toàn bộ các thiết bị đo đếm điện và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

2. Thiết bị đo đếm điện phải phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam và được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường kiểm chuẩn và niêm phong.

3. Công tơ phải được lắp đặt trong khu vực quản lý của bên mua điện, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt công tơ phải bảo đảm an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số công tơ và bên bán điện ghi chỉ số công tơ.

4. Bên mua điện có trách nhiệm bảo vệ công tơ lắp đặt trong khu vực quản lý của mình và thông báo kịp thời cho bên bán điện khi phát hiện công tơ bị mất hoặc bị hỏng. Bên bán điện có trách nhiệm bảo vệ công tơ lắp đặt ở ngoài khu vực quản lý của bên mua điện.

Điều 25. Kiểm định thiết bị đo đếm điện

1. Chỉ những tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường mới được phép kiểm định thiết bị đo đếm điện.

2. Bên bán điện có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm điện theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.

3. Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm điện không chính xác, bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện kiểm tra; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện phải kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế xong. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của bên bán điện, bên mua điện có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của bên mua điện, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định.

4. Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm điện theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm điện hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì bên mua điện phải trả phí kiểm định;

b) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm điện hoạt động không đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì bên bán điện phải trả phí kiểm định.

5. Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định chỉ số đo đếm của thiết bị đo đếm điện vượt quá số lượng điện sử dụng thực tế thì bên bán điện phải hoàn trả khoản tiền thu thừa cho bên mua điện.

Điều 26. Bảo đảm chất lượng điện năng

1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải bảo đảm điện áp, tần số dòng điện phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng. Trường hợp không bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, tần số dòng điện, công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng đã ký mà gây thiệt hại cho bên mua điện thì bên bán điện phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.

2. Bên mua điện có trách nhiệm bảo đảm các trang thiết bị sử dụng điện của mình hoạt động an toàn để không gây ra sự cố cho hệ thống điện, không làm ảnh hưởng đến chất lượng điện áp của lưới điện.

Điều 27. Ngừng, giảm mức cung cấp điện

1. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất năm ngày bằng cách thông báo trong ba ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức thông tin khác.

2. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện thì đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với bên mua điện để xử lý và trong thời hạn 24 giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên nhân, dự kiến thời gian cấp điện trở lại.

3. Trường hợp đơn vị điện lực ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trái các quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bên mua điện không thực hiện đúng các quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 của Luật này thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện.

Điều 28. Mua bán điện với nước ngoài

1. Việc mua bán điện với nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và được ghi trong giấy phép hoạt động điện lực.

2. Việc mua bán điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Không làm ảnh hưởng đến độ an toàn, tin cậy và tính ổn định trong vận hành hệ thống điện quốc gia;

b) Đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm quản lý vận hành hệ thống điện quốc gia;

c) Không làm tổn hại đến lợi ích của khách hàng sử dụng điện trong nước và an ninh năng lượng quốc gia.

3. Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới được mua điện trực tiếp với nước ngoài không qua hệ thống điện quốc gia nhưng phải bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 3

GIÁ ĐIỆN

Điều 29. Chính sách giá điện

1. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển điện lực có lợi nhuận hợp lý, tiết kiệm tài nguyên năng lượng, sử dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo không gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động điện lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ở nông thôn, miền núi, hải đảo.

2. Khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm và có hiệu quả.

3. Thực hiện cơ chế bù giá hợp lý giữa các nhóm khách hàng. Giảm dần và tiến tới xoá bỏ việc bù chéo giữa giá điện sản xuất và giá điện sinh hoạt, góp phần thúc đẩy sản xuất và tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.

4. Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán điện trong khung giá, biểu giá điện do Nhà nước quy định của các đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực.

5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện.

Điều 30. Căn cứ lập và điều chỉnh giá điện

1. Chính sách giá điện.

2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.

3. Quan hệ cung cầu về điện.

4. Các chi phí sản xuất, kinh doanh điện và lợi nhuận hợp lý của đơn vị điện lực.

5. Cấp độ phát triển của thị trường điện lực.

Điều 31. Giá điện và các loại phí

1. Biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cơ quan điều tiết điện lực giúp Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xây dựng biểu giá bán lẻ điện trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Khung giá phát điện, bán buôn điện và các loại phí truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, các phí dịch vụ phụ trợ do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt.

3. Giá phát điện, giá bán buôn điện, giá bán lẻ điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn do các đơn vị điện lực quyết định nhưng không được vượt quá khung giá, biểu giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giá mua bán điện giao ngay được hình thành theo thời điểm giao dịch trên thị trường điện lực và do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực công bố phù hợp với quy định tại điểm e và điểm h khoản 1 Điều 21 của Luật này.

Chương V

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC

Điều 32. Đối tượng, điều kiện được cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực

1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một giấy phép để thực hiện một hoặc nhiều loại hình hoạt động điện lực.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có dự án hoặc phương án hoạt động điện lực khả thi;

b) Có hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực;

c) Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động điện lực.

3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực đối với từng loại hình hoạt động điện lực.

Điều 33. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực

1. Đơn đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực.

2. Dự án hoặc phương án hoạt động điện lực.

3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án hoạt động điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành đơn vị điện lực.

Điều 34. Trường hợp miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực

1. Các trường hợp sau đây được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực:

a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác;

b) Tổ chức, cá nhân hoạt động phát điện có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Bộ Công nghiệp;

c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn 50 kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo;

d) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.

2. Tổ chức, cá nhân được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các quy trình, quy phạm quản lý vận hành, các quy định về giá điện, điều kiện về kỹ thuật, an toàn của Luật này.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.

Điều 35. Nội dung của giấy phép hoạt động điện lực

1. Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực.

2. Loại hình hoạt động điện lực.

3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực.

4. Phạm vi hoạt động điện lực.

5. Kỹ thuật, công nghệ sử dụng trong hoạt động điện lực.

6. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực.

Điều 36. Thời hạn cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực

Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải cấp hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 37. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:

1. Không triển khai hoạt động sau sáu tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động điện lực;

 2. Không bảo đảm các điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của Luật này;

3. Không thực hiện đúng các nội dung ghi trong giấy phép hoạt động điện lực;

4. Cho thuê, cho mượn, tự ý sửa chữa giấy phép hoạt động điện lực.

Điều 38. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

1. Bộ Công nghiệp cấp giấy phép hoạt động điện lực cho các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có đấu nối với hệ thống điện quốc gia, đơn vị bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực với quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Công nghiệp.

3. Cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực phải phù hợp với khả năng thực hiện của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.

4. Việc cấp giấy phép hoạt động điện lực về phát điện, truyền tải, phân phối điện phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.

Chương VI

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN

Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phát điện

1. Đơn vị phát điện có các quyền sau đây:

a) Hoạt động phát điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động điện lực;

b) Đấu nối vào hệ thống điện quốc gia khi đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật;

c) Bán điện cho bên mua điện theo hợp đồng có thời hạn và chào giá bán điện giao ngay trên thị trường điện lực;

d) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động phát điện;

đ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ hoạt động phát điện;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị phát điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ các quy trình, quy phạm về vận hành nhà máy điện, lưới điện;

b) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;

c) Xử lý sự cố;

d) Trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc giảm mức phát điện nếu không có giải pháp khác;

đ) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) Báo cáo về khả năng sẵn sàng phát điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện phương thức vận hành của nhà máy điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động phát điện;

h) Thông báo ngay cho đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi có sự cố về phát điện;

i) Đầu tư trạm điện, công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua, trừ trường hợp có thoả thuận khác với đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện hoặc bên mua điện;

k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị truyền tải điện

1. Đơn vị truyền tải điện có các quyền sau đây:

a) Hoạt động truyền tải điện theo giấy phép hoạt động điện lực;

b) Xây dựng và trình duyệt phí truyền tải điện;

c) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động truyền tải điện;

d) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ hoạt động truyền tải điện;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị truyền tải điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo đảm lưới điện và các trang thiết bị truyền tải điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy;

b) Bảo đảm cung cấp dịch vụ truyền tải và các dịch vụ phụ trợ cho các bên có liên quan, trừ trường hợp lưới điện bị quá tải theo xác nhận của cơ quan điều tiết điện lực;

c) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;

d) Xử lý sự cố;

đ) Trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc yêu cầu đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện nếu không có giải pháp khác;

e) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải và thực hiện đầu tư phát triển lưới điện truyền tải đáp ứng nhu cầu truyền tải điện theo quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư thiết bị đo đếm điện và các thiết bị phụ trợ, trừ trường hợp có thoả thuận khác với đơn vị phát điện, đơn vị phân phối điện hoặc khách hàng sử dụng điện;

g) Báo cáo về khả năng sẵn sàng truyền tải, độ dự phòng của trang thiết bị truyền tải điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Thông báo ngay cho đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi có sự cố về lưới điện truyền tải;

i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phân phối điện

1. Đơn vị phân phối điện có các quyền sau đây:

a) Hoạt động phân phối điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động điện lực;

b) Xây dựng và trình duyệt phí phân phối điện;

c) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để thao tác, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị điện của đơn vị phân phối điện;

d) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động phân phối điện;

đ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ hoạt động phân phối điện;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị phân phối điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo đảm lưới điện và các trang thiết bị phân phối điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy;

b) Bảo đảm cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, đơn vị bán lẻ điện, đơn vị bán buôn điện đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới điện phân phối bị quá tải theo xác nhận của cơ quan điều tiết điện lực;

c) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối và thực hiện đầu tư phát triển lưới điện phân phối đáp ứng nhu cầu điện theo quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua điện, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên mua điện;

d) Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về quản lý nhu cầu sử dụng điện;

đ) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;

e) Báo cáo về khả năng sẵn sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối điện, nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Xử lý sự cố;

h) Trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc giảm mức phân phối điện nếu không có giải pháp khác;

i) Khôi phục việc cấp điện chậm nhất là 2 giờ kể từ khi phát hiện sự cố hoặc nhận được thông báo của bên mua điện; trường hợp không thực hiện được trong thời hạn trên thì phải thông báo ngay cho bên mua điện về nguyên nhân và dự kiến thời gian cấp điện trở lại;

k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia

1. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các quyền sau đây:

a) Chỉ huy, điều khiển các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia;

b) Được điều chỉnh kế hoạch, phương thức huy động công suất các nhà máy điện;

c) Chỉ huy xử lý các tình huống khẩn cấp hoặc bất thường trong hệ thống điện quốc gia; huy động công suất, điện năng của các nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia; chỉ huy việc thao tác lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối; ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trong trường hợp có nguy cơ đe doạ đến sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện quốc gia;

d) Yêu cầu các đơn vị điện lực có liên quan cung cấp thông tin về đặc tính kỹ thuật, khả năng sẵn sàng tham gia vận hành và mang tải của các trang thiết bị phát điện, truyền tải điện và phân phối điện; nhu cầu sử dụng điện của khách hàng để xác định phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo đảm vận hành hệ thống điện quốc gia an toàn, ổn định, kinh tế;

b) Bảo đảm các tiêu chuẩn tần số hệ thống điện quốc gia và điện áp trên lưới điện truyền tải quốc gia;

c) Tuân thủ các quy định về điều độ hệ thống điện quốc gia trong thị trường điện lực, lưới điện truyền tải và các hướng dẫn của cơ quan điều tiết điện lực, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực; không phân biệt đối xử trong việc huy động công suất, điện năng của các đơn vị phát điện trong hệ thống điện quốc gia;

d) Lập và thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia trên cơ sở kế hoạch, phương thức huy động công suất các nhà máy điện và các dịch vụ phụ trợ do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực công bố;

đ) Thông báo số lượng công suất, điện năng và các dịch vụ phụ trợ đã được huy động để đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực lập hoá đơn thanh toán;

e) Báo cáo kịp thời với cơ quan điều tiết điện lực và thông báo cho đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực về những tình huống khẩn cấp hoặc bất thường đe dọa nghiêm trọng đến sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện quốc gia;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán buôn điện

1. Đơn vị bán buôn điện có các quyền sau đây:

a) Hoạt động bán buôn điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động điện lực;

b) Mua điện trực tiếp của đơn vị phát điện theo hợp đồng có thời hạn hoặc mua điện giao ngay trên thị trường điện lực;

c) Định giá bán buôn điện trong khung giá bán buôn điện đã được duyệt để cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;

d) Sử dụng dịch vụ truyền tải, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị trường điện lực;

đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;

e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán buôn điện;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị bán buôn điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;

b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;

d) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán buôn theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện

1. Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:

a) Hoạt động bán lẻ điện theo giấy phép hoạt động điện lực;

b) Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;

c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh trong khung giá điện thuộc biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này;

d) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị trường điện lực;

đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;

e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;

b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn, miền núi, hải đảo ở những khu vực mà việc sản xuất, cung cấp điện theo cơ chế thị trường không đủ bù đắp chi phí cho đơn vị bán lẻ điện;

d) Niêm yết công khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt; văn bản hướng dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập hoá đơn, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ điện; văn bản quy định về thời gian và chi phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy định về ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 của Luật này;

đ) Hướng dẫn về an toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;

e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;

g) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực

1. Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực có các quyền sau đây:

a) Hoạt động tư vấn theo giấy phép hoạt động điện lực;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực;

c) Đề nghị các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật phục vụ cho hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực;

d) Hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực có các nghĩa vụ sau đây:

a) áp dụng các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của Việt Nam liên quan đến công tác tư vấn quy hoạch và đầu tư xây dựng điện. Trường hợp áp dụng quy phạm và tiêu chuẩn của nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

b) áp dụng công nghệ và phương pháp tính toán tiên tiến để lập đề án quy hoạch phát triển điện lực và hồ sơ, tài liệu về đầu tư xây dựng công trình điện lực phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá trong lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo đảm độ an toàn, tin cậy cao trong đầu tư xây dựng công trình điện lực;

c) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện

1. Khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:

a) Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;

b) Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;

c) Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;

d) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và hướng dẫn về an toàn điện;

đ) Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật;

e) Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;

g) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện;

h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Khách hàng sử dụng điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thanh toán tiền điện đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện;

b) Sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện các quy định về quản lý nhu cầu sử dụng điện;

c) Kịp thời cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện khi nhận được thông báo của bên bán điện trong các trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này;

d) Thông báo cho bên bán điện biết trước năm ngày khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện, trước mười lăm ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện;

đ) Thông báo kịp thời cho bên bán điện khi phát hiện những hiện tượng bất thường có thể gây mất điện, mất an toàn cho người và tài sản;

e) Tạo điều kiện để bên bán điện kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;

g) Bảo đảm các trang thiết bị sử dụng điện đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện;

h) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên bán điện theo quy định của pháp luật;

i) Chịu trách nhiệm đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ mua điện đến nơi sử dụng điện;

k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện lớn

1. Khách hàng sử dụng điện lớn có các quyền sau đây:

a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

b) Mua điện trực tiếp của đơn vị phát điện thông qua hợp đồng có thời hạn hoặc mua điện giao ngay trên thị trường điện lực;

c) Được đấu nối trực tiếp vào lưới điện truyền tải quốc gia.

2. Khách hàng sử dụng điện lớn có các nghĩa vụ sau đây:

a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này;

b) Thực hiện chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, biện pháp bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, an toàn điện và nội dung khác đã được thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, truyền tải điện;

c) Bảo đảm trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện truyền tải quốc gia;

d) Thực hiện các lệnh thao tác của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.

Chương VII

BẢO VỆ TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN, CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN ĐIỆN

Điều 48. Trách nhiệm bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời với đơn vị điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện các hiện tượng mất an toàn điện, các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.

Điều 49. Trách nhiệm phối hợp thực hiện khi xây dựng, cải tạo công trình điện lực và các công trình khác

1. Khi xây dựng, cải tạo và mở rộng công trình công cộng hoặc công trình khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện, chủ đầu tư phải phối hợp với đơn vị điện lực để giải quyết.

2. Khi tu sửa, cải tạo, xây dựng và lắp đặt trang thiết bị điện và công trình điện lực có khả năng ảnh hưởng đến công trình công cộng hoặc công trình khác thì đơn vị điện lực phải phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết.

3. Trường hợp các bên liên quan không thoả thuận được thì yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết và triển khai thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 50. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp

1. Hành lang an toàn lưới điện cao áp là khoảng không gian giới hạn dọc theo đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện và được quy định cụ thể theo từng cấp điện áp.

2. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bao gồm:

a) Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;

b) Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;

c) Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện.

3. Chính phủ quy định cụ thể về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

Điều 51. Bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà ở, công trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình vào những mục đích có thể vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp và phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình.

2. Trước khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, cơ quan cấp phép phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng nhà ở, công trình thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp về các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không và an toàn trong quá trình xây dựng, cơi nới, cải tạo, sử dụng nhà ở, công trình này.

3. Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 500 kV trở lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.

4. Cấm tiến hành mọi công việc trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không nếu sử dụng thiết bị, dụng cụ, phương tiện có khả năng vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp. Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu cấp bách của công tác quốc phòng, an ninh, phải có sự thoả thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết.

5. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, đường sắt, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 4,5 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 mét thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

6. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường sắt dành cho tàu chạy điện, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 7,5 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.

7. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thuỷ nội địa, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp. Phương tiện vận tải thuỷ khi đi qua điểm giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thuỷ nội địa phải bảo đảm chiều cao không vượt quá chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thuỷ nội địa đó.

Khoảng cách an toàn của đường dây dẫn điện trên không giao chéo với tuyến giao thông đường biển được quy định cho từng trường hợp cụ thể.

8. Khi tiến hành các công việc trên mặt đất, dưới lòng đất ở gần hoặc trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không có khả năng ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường của đường dây hoặc có nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện thì đơn vị tiến hành những công việc đó phải có sự thoả thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết.

Điều 52. Bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

1. Cấm đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, xây dựng nhà ở và các công trình khác, thả neo tàu thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.

2. Cấm thải nước và các chất ăn mòn cáp, trang thiết bị vào hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.

3. Trường hợp thải nước và các chất khác ngoài hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm mà có khả năng xâm nhập, ăn mòn, làm hư hỏng cáp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng nhà ở, công trình có nước, chất thải phải có trách nhiệm xử lý để không làm ảnh hưởng tới cáp.

4. Khi thi công các công trình trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ trong phạm vi hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất mười ngày cho đơn vị quản lý công trình lưới điện và phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm.

Điều 53. Bảo vệ an toàn trạm điện

1. Không được xây dựng nhà ở, công trình và trồng các loại cây cao hơn 2 mét trong hành lang bảo vệ an toàn trạm điện; không xâm phạm đường ra vào của trạm.

2. Nhà ở, công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ của trạm điện phải bảo đảm không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm.

Điều 54. An toàn trong phát điện

1. Nhà máy điện, trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào bảo vệ, biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy; những người không có nhiệm vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện.

Hồ chứa nước phục vụ nhà máy thuỷ điện phải được bảo vệ an toàn để đáp ứng yêu cầu tích nước của nhà máy. Nghiêm cấm các hành vi lấn chiếm lòng hồ và làm ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến khả năng phát điện.

2. Phòng đặt trang thiết bị điện phải được bảo đảm an toàn về phòng, chống cháy nổ; có biển báo khu vực nguy hiểm, đường thoát hiểm, hệ thống chiếu sáng đầy đủ, hệ thống thông gió làm mát thiết bị, cửa thông gió phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập của các loài động vật, hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường.

3. Tuỳ theo đặc tính kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ của từng loại trang thiết bị điện, phải đặt lưới bảo vệ, vách ngăn và treo biển báo an toàn; phải bảo đảm khoảng cách an toàn từ lưới bảo vệ hoặc vách ngăn đến phần mang điện của trang thiết bị không được nhỏ hơn khoảng cách quy định và có các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường đến hoạt động của trang thiết bị điện.

4. Tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ, hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo quy định về an toàn phòng, chống cháy nổ; chỉ được sử dụng loại thiết bị, dụng cụ phòng chống cháy, nổ chuyên dùng.

5. Hệ thống cáp điện trong nhà máy điện, trạm phát điện phải đáp ứng các quy định về an toàn sau đây:

a) Cáp điện phải được sắp xếp trật tự theo chủng loại, tính năng kỹ thuật, cấp điện áp và được đặt trên các giá đỡ. Cáp điện đi qua khu vực có ảnh hưởng của nhiệt độ cao phải được cách nhiệt và đi trong ống bảo vệ;

b) Hầm cáp, mương cáp phải có nắp đậy kín, thoát nước tốt, bảo quản sạch sẽ, khô ráo. Không được để nước, dầu, hoá chất, tạp vật tích tụ trong hầm cáp, mương cáp. Hầm cáp phải có tường ngăn để tránh hỏa hoạn lan rộng; có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động, hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng điện áp an toàn phù hợp với quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.

6. Các trang thiết bị và hệ thống chống sét, nối đất trong nhà máy điện, trạm phát điện, trạm phân phối điện phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.

Điều 55. An toàn trong truyền tải điện, phân phối điện

1. Chủ công trình lưới điện phải chịu trách nhiệm:

a) Đặt biển báo an toàn về điện tại các trạm điện, cột điện;

b) Sơn màu và đặt đèn tín hiệu trên đỉnh cột tại các cột có độ cao và vị trí đặc biệt để bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

2. ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện cao áp trên không, đường cáp điện ngầm với đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa, việc đặt và quản lý biển báo, biển cấm vượt qua đối với phương tiện vận tải được thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Chủ đầu tư công trình xây dựng sau phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo, biển cấm.

3. Khi bàn giao công trình lưới điện, chủ đầu tư công trình phải giao cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện đầy đủ các tài liệu kỹ thuật, biên bản nghiệm thu, quyết định giao đất, cho thuê đất và các tài liệu liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

4. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện phải định kỳ tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật và đại tu lưới điện, bảo đảm cho hệ thống vận hành an toàn theo quy định; thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về an toàn điện, bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và phối hợp thực hiện các giải pháp kỹ thuật, vận hành tối ưu để giảm tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải điện.

5. Khi sửa chữa, bảo dưỡng công trình lưới điện, đơn vị quản lý vận hành lưới điện và đơn vị thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng trình tự các biện pháp an toàn theo quy định của quy phạm kỹ thuật an toàn điện.

6. Đoạn đường dây cao áp vượt qua nhà ở, công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc phải sử dụng cột đỡ dây điện là loại cột thép hoặc cột bê tông cốt thép, dây điện không được phép có mối nối trong khoảng cột, trừ dây điện có tiết diện từ 240 milimét vuông trở lên thì cho phép không quá một mối nối cho một pha và phải bảo đảm các tiêu chuẩn khác của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện không được vận hành quá tải các đường dây này.

7. Các cáp điện đi ngầm trong đất, nằm trong kết cấu công trình khác hoặc đi chung với đường dây thông tin, phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định tại quy phạm trang bị điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

8. Các thiết bị và hệ thống chống sét, nối đất của lưới điện truyền tải và phân phối phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.

Điều 56. An toàn trong đấu nối vào hệ thống điện quốc gia

1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và khách hàng sử dụng điện đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật và thực hiện các thủ tục về đấu nối theo quy định của Bộ Công nghiệp được đấu nối hệ thống điện của mình vào hệ thống điện quốc gia.

2. Lưới điện độc lập phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Công nghiệp mới được đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.

Điều 57. An toàn trong sử dụng điện cho sản xuất

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất phải thực hiện các quy định về an toàn điện, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam.

2. Các thiết bị, hệ thống thiết bị sử dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện. Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.

3. Trạm điện, trang thiết bị điện cao áp và đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản lý vận hành theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.

4. Các thiết bị điện phải phù hợp với “Tiêu chuẩn Việt Nam - Thiết bị điện hạ áp - Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật” và “Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện” để chống tai nạn điện giật.

5. Các đường dẫn điện, dây điện phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm mặt bằng sản xuất thông thoáng, tránh được các tác động cơ học, hoá học có thể gây hư hỏng. Không dùng các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại để làm dây “trung tính làm việc”, trừ trường hợp đặc biệt phải có thiết kế riêng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hệ thống điện tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ phải được thiết kế, lắp đặt và sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 54 của Luật này.

7. Các thiết bị điện dùng trong khai thác khoáng sản, dụng cụ điện, thiết bị điện di động, máy hàn, điện phân, mạ điện phải phù hợp với quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn có liên quan.

Điều 58. An toàn trong sử dụng điện cho sinh hoạt, dịch vụ

1. Tổng công suất sử dụng của các trang thiết bị điện dùng trong văn phòng, phục vụ sinh hoạt và dịch vụ phải phù hợp với công suất thiết kế; dây dẫn điện phải có tiết diện và độ bền cách điện phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.

2. Không để trang thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy, nổ.

3. Các trang thiết bị điện phải được kiểm tra, bảo trì theo quy định, bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về điện và không gây nguy hiểm cho người sử dụng.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn hệ thống điện của mình, kịp thời phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện.

5. Lưới điện hạ áp chỉ được xây dựng sau khi thiết kế đã được duyệt.

6. Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải bảo đảm các điều kiện về an toàn điện, mỹ quan và không cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.

7. Trong mạch điện ba pha bốn dây, áp-tô-mát, cầu dao, cầu chì và các thiết bị đóng cắt điện khác không được đấu vào dây trung tính.

8. Trong mạch điện một pha hai dây, cầu chì và công tắc phải đấu vào dây pha, không được đấu vào dây trung tính. Khuyến khích lắp đặt áp-tô-mát, cầu dao hai cực để đóng cắt đồng thời cả hai dây.

Điều 59. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp

1. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực được bảo vệ (sau đây gọi chung là hàng rào điện) để ngăn cản việc xâm phạm khu vực được bảo vệ và phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết.

2. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ được thực hiện khi sử dụng các biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

3. Hàng rào điện phải được thiết kế, lắp đặt tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và gia súc, có biển báo nguy hiểm, không gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống điện, không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống. Người quản lý, sử dụng hàng rào điện phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ về điện.

4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình quy định khu vực được phép sử dụng hàng rào điện.

5. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn và điều kiện sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp.

Chương VIII

ĐIỆN PHỤC VỤ NÔNG THÔN, MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO

Điều 60. Chính sách phát triển điện nông thôn, miền núi, hải đảo

1. Thu hút mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng điện lực, đẩy nhanh quá trình điện khí hoá nông thôn, miền núi, hải đảo.

2. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được sử dụng điện để sản xuất và phục vụ đời sống.

3. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động phát điện, phân phối điện, kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi về đầu tư, tài chính và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.

4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng lưới điện hoặc các trạm phát điện sử dụng năng lượng tại chỗ, năng lượng mới, năng lượng tái tạo để cung cấp điện cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.

5. Ưu tiên cung cấp điện đầy đủ, kịp thời cho các trạm bơm thuỷ nông phục vụ tưới tiêu, chống úng, chống hạn.

Điều 61. Đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo

1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho đơn vị điện lực hoạt động tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế.

2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ đến nơi sử dụng điện cho các hộ dân thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo xác nhận của Uỷ ban nhân dân địa phương.

3. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước bao gồm:

a) Hỗ trợ về vốn đầu tư;

b) Hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư;

c) Ưu đãi về thuế.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo, nâng cấp lưới điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo.

Điều 62. Giá bán lẻ điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo

1. Giá bán lẻ điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo được thực hiện theo biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không được ngoài khung giá trong biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Điều 63. Thanh toán tiền điện thuỷ nông

1. Thời hạn thanh toán đối với điện năng được doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi sử dụng để tưới, tiêu cho lúa, rau, màu, cây công nghiệp trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu do hai bên mua, bán điện thoả thuận nhưng tối đa không quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo thanh toán tiền điện.

2. Nhà nước cấp kinh phí thanh toán tiền điện bơm nước chống úng, chống hạn vượt định mức theo quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều này.

Điều 64. An toàn điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo phải thực hiện nghiêm túc các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.

2. Người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

a) Đủ 18 tuổi trở lên;

b) Được cơ quan y tế chứng nhận đủ sức khoẻ để làm việc;

c) Có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp chuyên ngành điện do cơ sở dạy nghề cấp;

d) Có thẻ an toàn do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện cấp tỉnh cấp.

3. Chỉ đơn vị điện lực vận hành lưới điện mới được tổ chức sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị điện, mạng điện trong phạm vi quản lý của mình.

4. Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện, cấp thẻ an toàn và hướng dẫn các biện pháp an toàn điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo.

Chương IX

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN

Điều 65. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương.

Điều 66. Điều tiết hoạt động điện lực

1. Nội dung điều tiết hoạt động điện lực:

a) Xây dựng các quy định về vận hành thị trường điện lực cạnh tranh và hướng dẫn thực hiện;

b) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp điều chỉnh quan hệ cung cầu và quản lý quá trình thực hiện cân bằng cung cầu về điện;

c) Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 38 của Luật này;

d) Hướng dẫn điều kiện, trình tự, thủ tục ngừng cấp điện, cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện, điều kiện, trình tự, thủ tục đấu nối vào hệ thống điện quốc gia;

đ) Nghiên cứu, xây dựng biểu giá bán lẻ điện và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về giá điện;

e) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về biểu giá bán lẻ điện;

g) Quy định khung giá phát điện, giá bán buôn điện, phê duyệt phí truyền tải điện, phân phối điện và các phí khác;

h) Theo dõi việc thực hiện kế hoạch và dự án đầu tư phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối để bảo đảm phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt;

i) Xác định tỷ lệ công suất và tỷ lệ điện năng giữa hình thức mua bán thông qua hợp đồng có thời hạn và mua bán giao ngay phù hợp với các cấp độ của thị trường điện lực;

k) Kiểm tra việc thực hiện biểu giá điện đã được phê duyệt;

l) Giải quyết khiếu nại và tranh chấp trên thị trường điện lực.

2. Cơ quan điều tiết điện lực là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thực hiện các nội dung điều tiết hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều này. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tiết điện lực.

Điều 67. Thanh tra điện lực

Thanh tra Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về điện lực, có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về điện lực; phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về điện lực; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về điện lực.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 68. Quy định đối với tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực

1. Hợp đồng hoặc thoả thuận bằng văn bản liên quan đến hoạt động điện lực đã tồn tại trước thời điểm Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị thực hiện theo thời hạn đã được ghi trong hợp đồng hoặc thoả thuận đó.

2. Sau khi Luật này có hiệu lực, những sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng hoặc thoả thuận quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Chính phủ quy định điều kiện và thời gian tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực tiến hành điều chỉnh cơ cấu, tổ chức và hoạt động phù hợp với quy định của Luật này.

Điều 69. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.

Điều 70. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Văn An

 

 

- Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:

1. Bổ sung khoản 17 và khoản 18 vào Điều 3 như sau:

“17. Giá bán buôn điện là giá bán điện của đơn vị điện lực này bán cho đơn vị điện lực khác để bán lại.

18. Giá bán lẻ điện là giá bán điện của đơn vị điện lực bán cho khách hàng sử dụng điện.”

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2014/TT-BCT

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Quy định chung về điều độ hệ thống điện
...
Chương II - PHÂN CẤP ĐIỀU ĐỘ VÀ QUYỀN CỦA CÁC CẤP ĐIỀU ĐỘ
Mục 1. PHÂN CẤP ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA, PHÂN CẤP QUYỀN ĐIỀU KHIỂN, KIỂM TRA VÀ NẮM THÔNG TIN
Điều 5. Phân cấp điều độ hệ thống điện quốc gia
...
Điều 6. Nguyên tắc phân cấp quyền điều khiển, quyền kiểm tra
...
Mục 2. QUYỀN ĐIỀU KHIỂN, QUYỀN KIỂM TRA, QUYỀN NẮM THÔNG TIN
Điều 7. Quyền điều khiển
...
Điều 8. Quyền kiểm tra của điều độ cấp trên
...
Điều 9. Quyền nắm thông tin
...
Điều 10. Quyền điều khiển, kiểm tra và nắm thông tin trong các trường hợp sự cố hoặc đe dọa sự cố
...
Mục 3. QUYỀN CỦA CẤP ĐIỀU ĐỘ QUỐC GIA
Điều 11. Quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc gia
...
Điều 12. Quyền kiểm tra của Cấp điều độ quốc gia
...
Điều 13. Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ quốc gia
...
Mục 4. QUYỀN CỦA CẤP ĐIỀU ĐỘ MIỀN
Điều 14. Quyền điều khiển của Cấp điều độ miền
...
Điều 15. Quyền kiểm tra của Cấp điều độ miền
...
Điều 16. Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ miền
...
Mục 5. QUYỀN CỦA CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI TỈNH
Điều 17. Quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 18. Quyền kiểm tra của Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 19. Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Mục 6. QUYỀN CỦA CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI QUẬN, HUYỆN
Điều 20. Quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Điều 21. Quyền kiểm tra của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Điều 22. Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Mục 7. QUYỀN CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ MÁY ĐIỆN, TRẠM ĐIỆN, TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN
Điều 23. Quyền điều khiển của nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển
...
Điều 24. Quyền nắm thông tin của nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển
...
Chương III - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP ĐIỀU ĐỘ VÀ CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 25. Mục tiêu cơ bản của điều độ hệ thống điện quốc gia
...
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP ĐIỀU ĐỘ
Điều 26. Trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia
...
Điều 27. Trách nhiệm của Cấp điều độ miền
...
Điều 28. Trách nhiệm của Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 29. Trách nhiệm của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 30. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện
...
Điều 31. Trách nhiệm của Đơn vị truyền tải điện
...
Điều 32. Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện
...
Điều 33. Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện và bán lẻ điện
...
Điều 34. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông
...
Điều 35. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp khí cho phát điện
...
Chương IV - PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
Mục 1. ĐĂNG KÝ, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 36. Nội dung chính của phương thức vận hành hệ thống điện
...
Điều 37. Phê duyệt phương thức vận hành hệ thống điện
...
Điều 38. Nội dung đăng ký phương thức
...
Điều 39. Trình tự đăng ký phương thức vận hành
...
Điều 40. Trình tự thông báo phương thức vận hành
...
Mục 2. LẬP PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 41. Sơ đồ kết dây cơ bản hệ thống điện
...
Điều 42. Dự báo nhu cầu phụ tải điện
...
Điều 43. Đánh giá an ninh hệ thống điện
...
Điều 44. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện
...
Điều 45. Kế hoạch đưa công trình mới vào vận hành
...
Điều 46. Phiếu thao tác
...
Điều 47. Kế hoạch thử nghiệm, thí nghiệm trong quá trình vận hành thiết
...
Điều 48. Kế hoạch huy động nguồn điện
...
Chương V - ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA THỜI GIAN THỰC
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 49. Nội dung lệnh điều độ
...
Điều 50. Hình thức lệnh điều độ
...
Điều 51. Yêu cầu khi thực hiện lệnh điều độ
...
Điều 52. Cấp điều độ quốc gia
...
Điều 53. Cấp điều độ miền
...
Điều 54. Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 55. Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Điều 56. Quan hệ công tác trong điều độ và vận hành hệ thống điện
...
Điều 57. Báo cáo vận hành ngày và báo cáo sự cố
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ TRỰC CA VẬN HÀNH
Điều 58. Quy định về giao, nhận ca
...
Điều 59. Quy định đối với nhân viên vận hành trong thời gian trực ca
...
Mục 3. NHÀ MÁY ĐIỆN, TRẠM ĐIỆN KHÔNG NGƯỜI TRỰC VẬN HÀNH
Điều 60. Điều kiện cho phép nhà máy điện hoặc trạm điện không người trực vận hành
...
Điều 61. Vận hành nhà máy điện hoặc trạm điện không người trực
...
Mục 4. ĐIỀU KHIỂN TẦN SỐ
Điều 62. Đồng hồ tần số
...
Điều 63. Yêu cầu đối với hệ thống điều tốc của máy phát điện
...
Điều 64. Quy định các cấp điều khiển tần số thứ cấp
...
Điều 65. Quy định về điều khiển tần số
...
Điều 66. Các biện pháp điều khiển tần số
...
Mục 5. ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP
Điều 67. Giới hạn điện áp
...
Điều 68. Nguyên tắc điều chỉnh điện áp
...
Điều 69. Yêu cầu đối với hệ thống kích từ của máy phát điện có công suất lắp đặt trên 30MW
...
Điều 70. Quy định về điều chỉnh điện áp
...
Điều 71. Phân cấp tính toán điện áp, cân bằng công suất phản kháng
...
Điều 72. Quy định về biểu đồ điện áp
...
Điều 73. Các biện pháp điều chỉnh điện áp
...
Mục 6. ĐIỀU KHIỂN LƯỚI ĐIỆN
Điều 74. Thao tác điều khiển lưới điện
...
Điều 75. Điều khiển tự động lưới điện
...
Điều 76. Tách đường dây, thiết bị điện
...
Mục 7. ĐIỀU KHIỂN NGUỒN ĐIỆN
Điều 77. Biểu đồ công suất phát nguồn điện
...
Điều 78. Thực hiện biểu đồ phát công suất tác dụng
...
Điều 79. Tự điều khiển phát công suất tác dụng
...
Mục 8. ĐIỀU KHIỂN PHỤ TẢI
Điều 80. Thông báo khống chế công suất sử dụng không khẩn cấp
...
Điều 81. Lệnh điều độ về khống chế mức công suất sử dụng khẩn cấp
...
Điều 82. Cắt tải sự cố do thiếu nguồn điện theo lệnh điều độ
...
Điều 83. Tự động sa thải phụ tải theo tần số thấp
...
Điều 84. Cắt tải sự cố do quá tải hoặc điện áp thấp
...
Mục 9. XỬ LÝ SỰ CỐ, KHỞI ĐỘNG ĐEN VÀ KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 85. Xử lý sự cố hệ thống điện
...
Điều 86. Khởi động đen và khôi phục hệ thống điện
...
Chương VI - NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Mục 1. CẤP ĐIỀU ĐỘ QUỐC GIA
Điều 87. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ hệ thống điện quốc gia
...
Điều 88. Quy định nhân viên bộ phận trực ban chỉ huy điều độ quốc gia
...
Điều 89. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều độ viên quốc gia
...
Điều 90. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức ngắn hạn
...
Điều 91. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức dài hạn
...
Điều 92. Nhiệm vụ của bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động
...
Điều 93. Nhiệm vụ của bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính
...
Mục 2. CẤP ĐIỀU ĐỘ MIỀN
Điều 94. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ hệ thống điện miền
...
Điều 95. Quy định nhân viên bộ phận trực ban chỉ huy điều độ miền
...
Điều 96. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều độ viên miền
...
Điều 97. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức ngắn hạn
...
Điều 98. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức dài hạn
...
Điều 99. Nhiệm vụ của bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động
...
Điều 100. Nhiệm vụ của bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính
...
Mục 3. CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI TỈNH
Điều 101. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ hệ thống điện phân phối
...
Điều 102. Quy định bộ phận trực ban chỉ huy điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 103. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều độ viên phân phối tỉnh
...
Điều 104. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức ngắn hạn
...
Điều 105. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức dài hạn
...
Điều 106. Nhiệm vụ của bộ phận rơ le bảo vệ và tự động
...
Điều 107. Nhiệm vụ của bộ phận quản lý vận hành thiết bị thông tin và máy tính
...
Mục 4. CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI QUẬN, HUYỆN
Điều 108. Quy định trực ca vận hành của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Điều 109. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác vận hành
...
Điều 110. Quy định trực ca vận hành
...
Điều 111. Nhiệm vụ của Trưởng ca nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển nhà máy điện
...
Điều 112. Nhiệm vụ của Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện
...
Chương VII - ĐÀO TẠO CÁC CHỨC DANH THAM GIA TRỰC TIẾP CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 113. Chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia
...
Điều 114. Quy định về tổ chức kiểm tra, cấp Chứng nhận vận hành
...
Điều 115. Đào tạo nhân viên vận hành tại các cấp điều độ
...
Điều 116. Đào tạo nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển
...
Điều 117. Trách nhiệm chung
...
Mục 2. ĐÀO TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ QUỐC GIA
Điều 118. Quy định về đào tạo mới Điều độ viên quốc gia
...
Điều 119. Quy định về đào tạo lại Điều độ viên quốc gia
...
Điều 120. Quy định về đào tạo kỹ sư phương thức hệ thống điện quốc gia
...
Điều 121. Quy định về đào tạo kỹ sư SCADA/EMS hệ thống điện quốc gia
...
Mục 3. ĐÀO TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ MIỀN
Điều 122. Quy định về đào tạo mới Điều độ viên miền
...
Điều 123. Quy định về đào tạo lại Điều độ viên miền
...
Điều 124. Quy định về đào tạo kỹ sư phương thức hệ thống điện miền
...
Điều 125. Quy định về đào tạo kỹ sư SCADA/EMS hệ thống điện miền
...
Mục 4. ĐÀO TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI TỈNH
Điều 126. Quy định về đào tạo mới Điều độ viên phân phối tỉnh
...
Điều 127. Quy định về đào tạo lại Điều độ viên phân phối tỉnh
...
Điều 128. Quy định về đào tạo kỹ sư phương thức hệ thống điện phân phối
...
Điều 129. Quy định về đào tạo kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối
...
Mục 5. ĐÀO TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI QUẬN, HUYỆN
Điều 130. Quy định về đào tạo mới Điều độ viên phân phối quận, huyện
...
Điều 131. Quy định về đào tạo lại Điều độ viên phân phối quận, huyện
...
Mục 6. ĐÀO TẠO TẠI NHÀ MÁY ĐIỆN, TRẠM ĐIỆN VÀ TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN
Điều 132. Quy định về đào tạo mới Trưởng ca nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển nhà máy điện
...
Điều 133. Quy định về đào tạo mới Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện
...
Điều 134. Quy định về đào tạo lại Trưởng ca nhà máy điện, Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển
...
Chương VIII - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 135. Tổ chức thực hiện
...
Điều 136. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 40/2014/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Điều 2, 4 Thông tư 31/2019/TT-BCT

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình thao tác trong hệ thống điện quốc gia.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia như sau:

1. Sửa đổi Điểm d Khoản 39 Điều 3 như sau:
...
2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 10 như sau:
...
3. Sửa đổi Khoản 2 Điều 11 như sau:
...
4. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 14 như sau:
...
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 17 như sau:
...
6. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 26 như sau:
...
7. Bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 52 như sau:
...
8. Bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 53 như sau:
...
9. Sửa đổi Điểm d Khoản 2 Điều 54 như sau:
...
10. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 55 như sau:
...
11. Sửa đổi Điều 60 như sau:
...
12. Sửa đổi Điều 61 như sau:
...
13. Sửa đổi Điều 64 như sau:
...
14. Sửa đổi Điều 65 như sau:
...
15. Sửa đổi Khoản 1 Điều 66 như sau:
...
16. Sửa đổi Khoản 3 Điều 132 như sau:
...
Điều 4. Bãi bỏ nội dung quy định tại Khoản 14, Khoản 15 Điều 3 Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
đ) Thay cụm từ “quy phạm kỹ thuật” bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 12 Điều 3; khoản 5 Điều 55;

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
2. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 4 như sau:

“1a. Ưu tiên phát triển điện phục vụ nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 2. Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

1. Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật Điện lực bao gồm:

a) Các nhà máy điện hạt nhân;

b) Một số nhà máy thuỷ điện.

2. Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các nhà máy điện quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Nội dung "Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 4. Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

1. Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật điện lực bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Một số nhà máy thủy điện.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các nhà máy điện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
2. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 4 như sau:
...
3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực, sử dụng điện nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường; khuyến khích nghiên cứu, phát triển, sản xuất và sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ yêu cầu phát triển điện lực

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
2. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 4 như sau:
...
4. Đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo để phát điện; có chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư phát triển nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.”

Xem nội dung VB
- Quản lý, thực hiện quy hoạch phát triển điện lực được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 3. Quản lý, thực hiện quy hoạch phát triển điện lực

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển điện lực; hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực hàng năm trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực được duyệt;

b) Công bố quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, bao gồm cả quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ chế, giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trình Thủ tướng Chính phủ;

d) Tổ chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia;

đ) Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Công bố quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm cả quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt;

b) Bố trí quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất tại địa phương cho các dự án điện lực trong quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư cho các dự án điện lực;

d) Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại địa phương;

đ) Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại địa phương, báo cáo Bộ Công Thương.

3. Chủ đầu tư các dự án điện lực có trách nhiệm:

a) Cấp đủ, kịp thời kinh phí cho đơn vị thực hiện bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư dự án điện lực;

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các hồ sơ có liên quan đến việc cấp đất cho mặt bằng, hành lang an toàn, khu nhà ở của công nhân viên, khu di dân tái định cư của các dự án điện lực;

c) Phối hợp với đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện công tác bồi thường, di dân, tái định cư để triển khai bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư, giải phóng mặt bằng;

d) Định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý thực hiện quy hoạch phát triển điện lực về tình hình triển khai thực hiện dự án.

4. Tổ chức, cá nhân có nhà và tài sản gắn với diện tích đất thuộc phạm vi mặt bằng, hành lang an toàn của các dự án điện lực có trách nhiệm:

a) Thực hiện đúng thời hạn bàn giao mặt bằng trong quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp đối với diện tích đất dành cho công trình điện lực theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Hợp tác với đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư trong việc di dời, giải phóng mặt bằng, hành lang an toàn của các dự án nguồn điện, lưới điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư.

5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 và Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
- Chương này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
4. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:

“Điều 8a. Nội dung quy hoạch phát triển điện lực

1. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống năng lượng quốc gia trong giai đoạn quy hoạch;

b) Dự báo nhu cầu điện;

c) Đánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, khả năng khai thác, khả năng xuất nhập khẩu năng lượng; đánh giá khả năng trao đổi điện giữa các vùng, miền; dự báo giá nhiên liệu cho sản xuất điện;

d) Chương trình phát triển điện lực quốc gia bao gồm chương trình chi tiết cho phát triển nguồn điện, phát triển lưới điện, liên kết lưới điện với các nước trong khu vực, phát triển điện nông thôn, phát triển nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và các nội dung khác liên quan;

đ) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho chương trình phát triển điện lực quốc gia, phân tích kinh tế - tài chính chương trình phát triển điện lực quốc gia;

e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai;

g) Dự kiến quỹ đất cho công trình điện lực;

h) Cơ chế, chính sách, giải pháp bảo đảm thực hiện chương trình phát triển điện lực quốc gia trong giai đoạn quy hoạch.

2. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Quy hoạch, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn quy hoạch;

b) Dự báo nhu cầu điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;

c) Đánh giá tiềm năng phát triển các nguồn điện tại địa phương bao gồm cả nguồn điện sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; khả năng trao đổi điện năng với các khu vực lân cận;

d) Đánh giá hiện trạng cung cấp điện tại địa phương, đặc biệt là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

đ) Chương trình phát triển nguồn, lưới điện của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho các giai đoạn lập quy hoạch; thiết kế sơ đồ phát triển lưới điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai;

g) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho phương án quy hoạch phát triển điện được chọn, phân tích kinh tế - tài chính phương án được chọn;

h) Dự kiến quỹ đất cho công trình điện lực;

i) Cơ chế chính sách, giải pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn quy hoạch.”

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 137/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Nghị định 08/2018/NĐ-CP

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
...
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực

1. Điểm a khoản 1; điểm b, điểm đ khoản 2 và khoản 5 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển điện lực; hướng dẫn lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển điện lực hàng năm, trung hạn (gồm kế hoạch phát triển nguồn điện, lưới điện các cấp 500 kV, 220 kV, 110 kV) trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được duyệt;

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

b) Bố trí quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất tại địa phương cho các dự án điện lực trong quy hoạch phát triển điện lực;

đ) Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện nội dung quy hoạch về phát triển điện lực tại địa phương trong Quy hoạch tỉnh, báo cáo Bộ Công Thương.

5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này”.

Xem nội dung VB
- Nội dung bổ sung Chương này tại Luật điện lực sửa đổi 2012 nay bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 6 Luật số 28/2018/QH14

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
...
4. Bãi bỏ Điều 8a.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật số 28/2018/QH14

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Quy hoạch phát triển điện lực

1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch ngành quốc gia làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực.

2. Việc lập quy hoạch phát triển điện lực phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

a) Căn cứ vào chiến lược phát triển năng lượng quốc gia;

b) Phù hợp với định hướng phát triển các nguồn năng lượng sơ cấp cho phát điện gồm cả nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.

3. Thời kỳ quy hoạch phát triển điện lực là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch phát triển điện lực là từ 30 năm đến 50 năm.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
3. Khoản 1 và khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch chuyên ngành bao gồm quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quy hoạch phát triển điện lực được lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Quy hoạch phát triển điện lực phải phù họp với quy hoạch các nguồn năng lượng sơ cấp cho phát điện gồm cả nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và có tính đơn quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
3. Khoản 1 và khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập cho từng giai đoạn mười năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.”

Xem nội dung VB
- Tên Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 9 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 9 như sau:

“Điều 9. Lập, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 6 Luật số 28/2018/QH14

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực

1. Bộ Công thương tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 9 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 9 như sau:
...
1. Bộ Công thương tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được phê duyệt; quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực và hướng dẫn lập kế hoạch triển khai thực hiện.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 9 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 9 như sau:
...
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công thương phê duyệt; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt.”

Xem nội dung VB
- Nội dung "Tổ chức điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 2. Tổ chức điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực

1. Thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực theo chu kỳ 05 năm hoặc trước thời hạn để đáp ứng kịp thời các yêu cầu thay đổi của phát triển kinh tế - xã hội.

2. Bộ Công Thương tổ chức lập và phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí để thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, bao gồm cả kinh phí cho nhiệm vụ thẩm định và công bố; đăng ký kế hoạch kinh phí ngân sách nhà nước cho thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện lập và phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí để điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại địa phương, bao gồm cả kinh phí cho nhiệm vụ thẩm định và công bố; bố trí kế hoạch kinh phí ngân sách địa phương cho điều chỉnh quy hoạch theo quy định.

Xem nội dung VB
- Xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 30/2015/TT-BCT

Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xác định chi phí
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Xác định mức chi phí lập quy hoạch
...
Điều 6. Các hệ số điều chỉnh định mức chi phí Quy hoạch
...
Điều 7. Định mức chi phí cho một số công việc liên quan đến quá trình lập, phê duyệt đề án Quy hoạch
...
Điều 8. Định mức chi phí điều chỉnh Quy hoạch
...
Chương III QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Quản lý chi phí lập Quy hoạch
...
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH
...
PHỤ LỤC II ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ
...
PHỤ LỤC III CÁC HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ
...
PHỤ LỤC IV ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHO MỘT SỐ CÔNG VIỆC XÁC ĐỊNH THEO TỶ LỆ PHẦN TRĂM CỦA CHI PHÍ LẬP ĐỀ ÁN QUY HOẠCH
...
PHỤ LỤC V XÁC ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ (HỆ SỐ K)

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 6 Luật số 28/2018/QH14

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh và đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển điện lực

Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh và đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển điện lực theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:

a) Thay cụm từ “quy hoạch phát triển điện lực địa phương” bằng cụm từ “quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” tại khoản 2 Điều 10;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
6. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi cơ quan lập quy hoạch phát triển điện lực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép.”

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm điện được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 3. Trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm điện

1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm cắt, trạm biến áp trong phạm vi quản lý của mình đồng bộ với trang thiết bị công nghệ phát điện để đấu nối với hệ thống điện, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù công suất phản kháng trong phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm điện được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 5. Trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm điện

1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm cắt, trạm biến áp trong phạm vi quản lý của mình đồng bộ với trang thiết bị công nghệ phát điện để đấu nối với hệ thống điện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù công suất phản kháng trong phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 4. Xây dựng, cải tạo lưới điện để tiết kiệm điện

1. Các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện xây dựng mới phải được thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp với các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.

2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối hiện có để đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo quy định.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 5. Quản lý nhu cầu điện

Quản lý nhu cầu điện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật Điện lực là những hoạt động khuyến khích, hướng dẫn việc thay đổi phương thức sử dụng điện; tăng hiệu suất của thiết bị; chống lãng phí, giảm tổn thất điện năng; giảm phụ tải đỉnh, giảm chênh lệch phụ tải giữa giờ cao điểm và thấp điểm.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhu cầu điện

1. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm:

a) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về quản lý nhu cầu điện và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;

b) Ban hành các tiêu chuẩn ngành và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhu cầu điện;

c) Hướng dẫn các đơn vị điện lực xây dựng các chương trình, kế hoạch quản lý nhu cầu, cách thức quản lý, đánh giá kết quả thực hiện.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam về hạn mức sử dụng điện tiết kiệm của thiết bị điện.

3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến hiệu quả sử dụng điện trong các tòa nhà.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng các cơ chế tài chính để khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động quản lý nhu cầu điện, nghiên cứu và phát triển liên quan đến quản lý nhu cầu điện.

5. Các đơn vị điện lực có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nhu cầu điện;

b) Báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch quản lý nhu cầu điện theo quy định của Bộ Công nghiệp.

6. Khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm tham gia thực hiện các nội dung trong chương trình quản lý nhu cầu điện.

Xem nội dung VB
- Nội dung "Quản lý nhu cầu điện" tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9, 10 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 9. Quản lý nhu cầu điện

Quản lý nhu cầu điện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Luật điện lực là những hoạt động khuyến khích, hướng dẫn việc thay đổi phương thức sử dụng điện; sử dụng các thiết bị điện hiệu suất cao; chống lãng phí, giảm tổn thất điện năng; giảm phụ tải đỉnh, giảm chênh lệch phụ tải giữa giờ cao điểm và thấp điểm.

Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhu cầu điện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;

b) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về quản lý nhu cầu điện;

c) Hướng dẫn các đơn vị điện lực thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện quản lý nhu cầu điện;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và ban hành cơ chế tài chính để khuyến khích, hỗ trợ thực hiện chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện; thực hiện nghiên cứu và phát triển liên quan đến quản lý nhu cầu điện.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng chương trình và giải pháp để thực hiện quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả của các nhóm khách hàng sử dụng điện thuộc phạm vi quản lý; đưa mục tiêu chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch sản xuất của địa phương và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; tổ chức, bố trí nguồn lực phù hợp để thực hiện quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả;

b) Kiểm tra, giám sát và báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện chương trình quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả của các nhóm khách hàng sử dụng điện thuộc phạm vi quản lý; xử lý kịp thời các trường hợp không thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả.

3. Các đơn vị điện lực có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện;

b) Báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch quản lý nhu cầu điện theo quy định.

4. Khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm tham gia thực hiện các nội dung trong chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện.

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
7. Điểm đ khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“đ) Tổ chức kiểm toán năng lượng điện theo định kỳ và thực hiện các giải pháp điều chỉnh sau khi có kết luận kiểm toán theo quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.”

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “minh bạch” vào sau cụm từ “Bảo đảm công khai” tại khoản này theo Khoản 3 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
3. Bổ sung từ “minh bạch” vào sau cụm từ “Bảo đảm công khai” tại khoản 1 Điều 17 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
2. Bãi bỏ từ “thứ tự” tại khoản 1 Điều 18; bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 41; điểm e khoản 1 Điều 66 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
8. Khoản 2 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực; quy định lộ trình phát triển thị trường điện lực, rà soát và điều chỉnh đẩy nhanh lộ trình phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ.”

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
b) Thay cụm từ “phi dịch vụ phụ trợ” bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” tại điểm h khoản 1 Điều 21; thay cụm từ “các loại phí dịch vụ” bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” tại điểm b khoản 2 Điều 21;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
b) Thay cụm từ “phi dịch vụ phụ trợ” bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” tại điểm h khoản 1 Điều 21; thay cụm từ “các loại phí dịch vụ” bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” tại điểm b khoản 2 Điều 21;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Quy định về Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 7. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt

1. Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt:

a) Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ sau: hộ khẩu thường trú hoặc giấy chứng nhận tạm trú, giấy chứng nhận sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê nhà;

b) Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.

2. Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời hạn bảy ngày làm việc khi bên mua đã đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp chưa có lưới điện phân phối hoặc lưới điện phân phối bị quá tải có xác nhận của cơ quan điều tiết điện lực, bên bán điện phải trả lời cho bên mua điện trong thời hạn năm ngày làm việc trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được.

3. Bộ Công nghiệp ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.

Xem nội dung VB
- Các hành vi vi phạm các quy định về mua bán điện được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 8. Các hành vi vi phạm các quy định về mua bán điện

1. Các hành vi vi phạm của bên bán điện bao gồm:

a) Trì hoãn việc cấp điện sau khi hợp đồng mua bán điện đã ký;

b) Không bảo đảm chất lượng, số lượng điện năng, tính ổn định trong cấp điện theo hợp đồng đã ký, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không đúng quy định tại Điều 27 của Luật Điện lực;

d) Không thông báo theo quy định cho bên mua điện về sự cố lưới điện và trì hoãn việc sửa chữa lưới điện khi có sự cố, trừ trường hợp bất khả kháng;

đ) Trì hoãn việc đóng điện cho công trình của khách hàng đã có đủ điều kiện vận hành;

e) Ghi sai chỉ số công tơ; tính sai tiền điện trong hoá đơn; bán sai giá quy định;

g) Sử dụng thiết bị đo đếm không đạt tiêu chuẩn quy định;

h) Tự ý sử dụng công trình điện của bên mua điện để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;

i) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng thuộc diện không phải hạn chế khi thiếu điện;

k) Trì hoãn hoặc không chịu bồi thường cho bên mua điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

l) Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.

2. Các hành vi vi phạm của bên mua điện bao gồm:

a) Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký trong trường hợp mua buôn điện để bán lại cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện;

b) Sử dụng điện sai mục đích ghi trong hợp đồng;

c) Không thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng;

d) Sử dụng quá công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giờ cao điểm;

đ) Tự ý sử dụng thêm nguồn điện khác của bên bán điện ngoài nguồn đã ghi trong hợp đồng;

e) Đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển các thiết bị và công trình lưới điện của bên bán điện;

g) Không thanh lý hợp đồng khi không sử dụng điện;

h) Làm hư hỏng thiết bị điện hoặc công trình điện của bên bán điện;

i) Chậm trả tiền điện theo quy định mà không có lý do chính đáng;

k) Gây sự cố đối với lưới điện của bên bán điện;

l) Gian lận trong việc sử dụng điện dưới mọi hình thức;

m) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên bán điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

n) Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.

3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết khi các bên có yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoà giải đối với những tranh chấp hợp đồng mua bán điện.

Xem nội dung VB
- Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt và Bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện được hướng dẫn bởi Điều 11, 12 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 11. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt

1. Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt

a) Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ sau: Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); Hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực;

b) Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.

2. Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời hạn 07 ngày làm việc khi có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp chưa có lưới điện phân phối hoặc lưới điện phân phối bị quá tải có xác nhận của cơ quan Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền, bên bán điện phải trả lời cho bên mua điện trong thời hạn 05 ngày làm việc trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được.

4. Bộ Công Thương ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.

Điều 12. Bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện

1. Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực.

2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên mua, bán điện thỏa thuận, nhưng không vượt quá 15 ngày tiền điện, được tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng đăng ký trong hợp đồng mua bán điện và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.

3. Biện pháp, hình thức, hiệu lực bảo đảm, quyền và nghĩa vụ trong việc bảo đảm do các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán điện; khuyến khích thực hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân hàng.

4. Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện trong trường hợp bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.

5. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện không áp dụng đối với các hợp đồng mua bán điện đã có hiệu lực trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, trừ các hợp đồng mua bán điện mà hai bên đã có thỏa thuận về bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Xem nội dung VB
- Hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 13. Hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện

1. Các hành vi vi phạm của bên bán điện bao gồm:

a) Trì hoãn việc cấp điện theo hợp đồng mua bán điện đã ký, trừ trường hợp công trình của khách hàng chưa đủ điều kiện vận hành;

b) Không bảo đảm chất lượng, số lượng điện năng, tính ổn định trong cấp điện theo hợp đồng đã ký, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Ghi sai chỉ số công tơ; tính sai tiền điện trong hóa đơn;

d) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên mua điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

đ) Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.

2. Các hành vi vi phạm của bên mua điện bao gồm:

a) Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký;

b) Sử dụng điện sai mục đích ghi trong hợp đồng;

c) Sử dụng quá công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giờ cao điểm;

d) Không thanh lý hợp đồng khi không sử dụng điện;

đ) Chậm trả tiền điện theo quy định mà không có lý do chính đáng;

e) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên bán điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

g) Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.

Xem nội dung VB
- Kiểm tra hợp đồng mua bán điện có thời hạn được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 27. Kiểm tra hợp đồng mua bán điện có thời hạn

1. Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra các loại hợp đồng sau:

a) Hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua điện; Hợp đồng dịch vụ phụ trợ giữa đơn vị phát điện và đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

b) Hợp đồng mua bán buôn điện có thời hạn trên thị trường bán buôn điện; Hợp đồng mua buôn điện có thời hạn của Tổng công ty điện lực.

2. Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 22 Luật điện lực.

3. Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành Hợp đồng mẫu, trình tự kiểm tra các loại hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều này và xử lý đối với các hợp đồng sai quy định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 14.Thanh toán tiền điện

1. Hoá đơn thanh toán tiền điện được lập theo chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện.

2. Trường hợp công tơ điện chạy nhanh hơn so với tiêu chuẩn quy định, tiền điện phải thanh toán theo quy định tại Điều 23 của Luật Điện lực và được xác định như sau:

a) Nếu xác định được thời gian chạy nhanh, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện năng thực tế đã thu vượt của bên mua điện;

b) Nếu không xác định được chính xác thời gian chạy nhanh, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện đã thu vượt trội theo thời hạn tính toán là bốn chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện, kể cả kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số.

3. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất hoặc ngừng hoạt động thì tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng bình quân ngày của ba chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực tế sử dụng điện. Số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ ngày ghi chỉ số công tơ điện gần nhất đến ngày công tơ điện được phục hồi hoạt động.

4. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hoà giải theo quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Điện lực là Sở Công nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức khác do hai bên thoả thuận.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 20. Thanh toán tiền điện

1. Hóa đơn thanh toán tiền điện được lập theo chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện. Hình thức thông báo thanh toán tiền điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với tiêu chuẩn quy định, tiền điện phải thanh toán theo quy định tại Điều 23 Luật điện lực, Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực và được xác định như sau:

a) Nếu xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện không chính xác, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện năng thực tế đã thu vượt hoặc được truy thu tiền điện năng còn thiếu của bên mua điện;

b) Nếu không xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện chạy nhanh, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện đã thu vượt trội theo thời hạn tính toán là 01 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện không bao gồm kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số.

3. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động, tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực tế sử dụng điện. Số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ thời điểm công tơ ngừng hoạt động được lưu lại trong bộ nhớ của công tơ điện hoặc từ ngày ghi chỉ số công tơ điện gần nhất trong trường hợp công tơ điện không lưu lại được thời điểm ngừng hoạt động đến ngày hệ thống thiết bị đo đếm điện được phục hồi hoạt động.

4. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất thì tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực tế sử dụng điện, số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ ngày ghi chỉ số công tơ điện gần nhất đến ngày công tơ điện được lắp đặt và hoạt động trở lại.

5. Khuyến khích thanh toán tiền điện qua hệ thống ngân hàng, tại địa điểm thu tiền điện của bên bán điện.

6. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải tranh chấp về thanh toán tiền điện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Luật điện lực là Sở Công Thương hoặc cơ quan, tổ chức khác do hai bên thỏa thuận.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
9. Khoản 6 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, 11 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 10.Đo đếm điện năng

1. Bên mua điện sử dụng điện vào nhiều mục đích có giá điện khác nhau được lắp đặt công tơ điện riêng cho từng mục đích sử dụng. Trường hợp chưa lắp đặt công tơ điện riêng, hai bên phải thỏa thuận cách tính tỷ lệ điện năng theo từng loại giá.

2. Khi thay đổi công tơ điện, bên mua điện và bên bán điện phải cùng ký biên bản xác nhận chỉ số công tơ điện.

3. Trường hợp công tơ điện bị mất hoặc hư hỏng gây mất điện thì hai bên lập biên bản để xác định nguyên nhân và trách nhiệm của các bên có liên quan. Nếu không xác định được nguyên nhân do lỗi của bên mua điện thì bên bán điện có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế công tơ mới và tiếp tục cấp điện cho bên mua điện.

Điều 11. Ghi chỉ số công tơ điện

1. Đối với điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt, bên bán điện ghi chỉ số công tơ điện mỗi tháng một lần vào ngày ấn định, cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ trước hoặc sau một ngày, trừ trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, việc ghi chỉ số công tơ điện của bên bán điện được quy định như sau:

a) Dưới 50.000 kWh/tháng, ghi chỉ số một lần trong một tháng;

b) Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số hai lần trong một tháng;

c) Trên 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số ba lần trong một tháng.

3. Đối với bên mua điện sử dụng điện năng ít hơn 15 kWh/tháng, chu kỳ ghi chỉ số công tơ do hai bên thoả thuận.

4. Đối với việc mua bán buôn điện, thời điểm ghi chỉ số công tơ do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.

5. Bên bán điện phải bảo đảm tính chính xác của chỉ số công tơ điện đã ghi.

Xem nội dung VB
- Đo đếm điện năng, Ghi chỉ số công tơ điện được hướng dẫn bởi Điều 16, 17 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 16. Đo đếm điện năng

1. Khi thay đổi thiết bị đo đếm điện, bên mua điện và bên bán điện phải cùng ký biên bản xác nhận thông số kỹ thuật của thiết bị đo đếm điện và chỉ số công tơ điện.

2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện bị mất hoặc hư hỏng, thì hai bên lập biên bản để xác định nguyên nhân và trách nhiệm của các bên có liên quan. Trường hợp không xác định được nguyên nhân do lỗi của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện mới và tiếp tục cấp điện cho bên mua điện.

3. Bên sử dụng điện mới có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để kiểm tra hệ thống đo đếm điện sau khi tiếp nhận địa điểm sử dụng điện đã có thiết bị đo đếm điện. Trong thời gian chưa thông báo cho bên bán điện, bên sử dụng điện phải chịu trách nhiệm về hệ thống đo đếm điện đã tiếp nhận. Bên bán điện có trách nhiệm tiếp tục cung cấp điện, kiểm tra hệ thống đo đếm điện và ký hợp đồng mua bán điện khi bên sử dụng điện mới đáp ứng đủ điều kiện.

4. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định về đo đếm điện năng trong hệ thống điện; về thu thập, truyền và quản lý số liệu đo đếm tự động trong hệ thống điện.

Điều 17. Ghi chỉ số công tơ điện

1. Đối với việc mua bán điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt, bên bán điện ghi chỉ số công tơ điện mỗi tháng một lần vào ngày ấn định, cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ trước hoặc sau một ngày, trừ trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với việc mua bán điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, việc ghi chỉ số công tơ điện của bên bán điện được quy định như sau:

a) Dưới 50.000 kWh/tháng, ghi chỉ số một lần trong một tháng;

b) Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số hai lần trong một tháng;

c) Trên 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số ba lần trong một tháng.

3. Đối với bên mua điện sử dụng điện năng ít hơn 15 kWh/tháng, chu kỳ ghi chỉ số công tơ do hai bên thỏa thuận.

4. Đối với việc mua bán buôn điện, việc ghi chỉ số công tơ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.

5. Bên bán điện phải bảo đảm tính chính xác của chỉ số công tơ điện đã ghi.

Xem nội dung VB
- Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại Khoản này theo Khoản 4 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
4. Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 24; vào cuối điểm i khoản 2 Điều 39, điểm e khoản 2 Điều 40 và điểm c khoản 2 Điều 41 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
10. Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thiết bị đo đếm điện phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường và được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật về đo lường.”

Xem nội dung VB
- Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại Khoản này theo Khoản 4 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
4. Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 24; vào cuối điểm i khoản 2 Điều 39, điểm e khoản 2 Điều 40 và điểm c khoản 2 Điều 41 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 12. Trách nhiệm bảo vệ công tơ điện của bên mua điện

1. Bảo vệ công tơ điện đặt trong phạm vi quản lý của mình theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện. Trường hợp công tơ điện bị mất phải bồi thường, làm hư hỏng phải chịu chi phí cho việc sửa chữa, kiểm định.

2. Không được tự ý tháo gỡ, di chuyển công tơ điện. Khi có nhu cầu di chuyển công tơ điện sang vị trí khác phải được sự đồng ý của bên bán điện và phải chịu chi phí di chuyển.

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm bảo vệ công tơ điện của bên mua điện này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ công tơ điện của bên mua điện

1. Bảo vệ công tơ điện đặt trong phạm vi quản lý của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện. Trường hợp công tơ điện bị mất phải bồi thường, làm hư hỏng phải chịu chi phí cho việc sửa chữa, kiểm định.

2. Không được tự ý tháo gỡ, di chuyển công tơ điện. Khi có nhu cầu di chuyển công tơ điện sang vị trí khác, phải được sự đồng ý của bên bán điện và phải chịu chi phí di chuyển.

Xem nội dung VB
- Việc kiểm định thiết bị đo đếm điện bị khiếu nại được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 13. Kiểm định thiết bị đo đếm điện bị khiếu nại

1. Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm điện theo yêu cầu của bên mua điện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Điện lực.

2. Tổ chức kiểm định độc lập thiết bị đo đếm điện là tổ chức không có quyền và lợi ích liên quan đến các bên mua bán điện và trước đó chưa tham gia vào việc kiểm định thiết bị đo đếm điện đang bị khiếu nại.

Xem nội dung VB
- Kiểm định thiết bị đo đếm bị khiếu nại được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 19. Kiểm định thiết bị đo đếm điện bị khiếu nại

1. Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm điện theo yêu cầu của bên mua điện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Luật điện lực.

2. Tổ chức kiểm định độc lập được Sở Công Thương mời thực hiện việc kiểm định thiết bị đo đếm điện phải là tổ chức không có quyền và lợi ích liên quan đến các bên mua bán điện và trước đó chưa tham gia vào việc kiểm định thiết bị đo đếm điện đang bị khiếu nại.

Xem nội dung VB
- Tên Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 25 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 25 như sau:

“Điều 25. Kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 25 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 25 như sau:
...
1. Chỉ những tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã đăng ký hoặc được chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường mới được phép kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 25 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 25 như sau:
...
2. Bên bán điện có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định của pháp luật về đo lường.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 9.Chất lượng điện năng

1. Bên bán điện phải đảm bảo chất lượng điện năng cung cấp cho bên mua điện theo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Về điện áp: trong điều kiện bình thường, độ lệch điện áp cho phép trong khoảng ± 5% so với điện áp danh định của lưới điện và được xác định tại vị trí đặt thiết bị đo đếm điện hoặc tại vị trí khác do hai bên thoả thuận. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố, độ lệch điện áp cho phép từ +5% đến -10%;

b) Về tần số: trong điều kiện bình thường, độ lệch tần số hệ thống điện cho phép trong phạm vi ± 0,2Hz so với tần số danh định là 50Hz. Trường hợp sự cố, độ lệch tần số cho phép là ± 0,5Hz.

2. Bên mua điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có công suất sử dụng cực đại từ 80 kW hoặc máy biến áp có dung lượng từ 100 kVA trở lên có trách nhiệm:

a) Đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật công nghệ của thiết bị sử dụng điện với bên bán điện;

b) Đảm bảo hệ số cosử ≥ 0,85 tại điểm đặt thiết bị đo đếm điện trong điều kiện hệ thống điện đảm bảo chất lượng điện năng theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Lắp đặt thiết bị bù công suất phản kháng trong trường hợp hệ số cosử < 0,85 để nâng hệ số cosử ≥ 0,85 hoặc mua thêm công suất phản kháng trên hệ thống điện của bên bán điện.

3. Trường hợp bên mua điện có khả năng phát công suất phản kháng lên hệ thống điện, hai bên có thể thoả thuận việc mua, bán công suất phản kháng thông qua hợp đồng.

Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua, bán công suất phản kháng quy định tại Điều này.

4. Các bên mua bán điện có thể thoả thuận chất lượng điện năng khác với tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 15. Chất lượng điện năng

1. Điện áp và tần số cho sử dụng điện phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Về điện áp: Trong điều kiện bình thường, độ lệch điện áp cho phép trong khoảng ± 5% so với điện áp danh định của lưới điện và được xác định tại vị trí đặt thiết bị đo đếm điện hoặc tại vị trí khác do hai bên thỏa thuận. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố, độ lệch điện áp cho phép từ +5% đến -10%;

b) Về tần số: Trong điều kiện bình thường, độ lệch tần số hệ thống điện cho phép trong phạm vi ± 0,2Hz so với tần số danh định là 50Hz. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố đơn lẻ, độ lệch tần số cho phép là ± 0,5Hz.

2. Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành quy định các tiêu chuẩn chất lượng điện năng trong hệ thống điện.

3. Bên mua điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trạm biến áp riêng hoặc không có trạm biến áp riêng, nhưng có công suất sử dụng cực đại từ 40 kw trở lên có trách nhiệm:

a) Đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật công nghệ của thiết bị sử dụng điện với bên bán điện;

b) Đảm bảo hệ số cosφ ≥ 0,9 tại điểm đặt thiết bị đo đếm điện trong điều kiện hệ thống điện đảm bảo chất lượng điện năng theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

c) Lắp đặt thiết bị bù công suất phản kháng trong trường hợp hệ số cosφ < 0,9 để nâng hệ số cosφ ≥ 0,9 hoặc mua thêm công suất phản kháng trên hệ thống điện của bên bán điện.

Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, bên mua điện không phải mua công suất phản kháng khi thực hiện hệ số công suất cosφ từ 0,85 trở lên;

d) Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về sóng hài, dao động điện áp, nhấp nháy điện áp theo quy định.

4. Trường hợp bên mua điện có khả năng phát công suất phản kháng lên hệ thống điện và bên bán điện có nhu cầu mua công suất phản kháng, hai bên có thể thỏa thuận việc mua, bán công suất phản kháng thông qua hợp đồng.

5. Trong trường hợp đặc biệt, các bên mua bán điện có thể thỏa thuận chất lượng điện năng khác với tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Công Thương hướng dẫn việc mua, bán công suất phản kháng quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 14. Ngừng, giảm mức cung cấp điện

1. Bên bán điện được ngừng, giảm mức cung cấp điện trong các trường hợp sau:

a) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 Luật điện lực;

b) Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 7 Luật điện lực;

c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật điện lực, Luật xây dựng, pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Bộ Công Thương quy định cụ thể về điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện; chi phí ngừng và cấp điện trở lại.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 15. Mua bán điện với nước ngoài

1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép mua bán điện với nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Điện lực là Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Công nghiệp xem xét đề nghị mua bán điện với nước ngoài của các đơn vị điện lực trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 22. Mua bán điện với nước ngoài

1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép mua bán điện với nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật điện lực bao gồm:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia từ cấp điện áp 220 kV trở lên. Bộ Công Thương xem xét đề nghị mua bán điện với nước ngoài của các đơn vị điện lực, trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia có cấp điện áp dưới 220 kV theo đề nghị của đơn vị điện lực.

2. Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật điện lực chỉ được mua điện trực tiếp với nước ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Là công dân Việt Nam;

b) Có quy mô công suất sử dụng điện dưới 10 kW và không đấu nối được vào hệ thống điện quốc gia hoặc lưới điện tại chỗ;

c) Toàn bộ phần lưới điện từ biên giới đến địa điểm sử dụng điện do bên mua điện đầu tư và quản lý vận hành;

d) Đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện;

đ) Được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, giám sát, kiểm tra việc mua điện với nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
12. Điểm c khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Không làm tổn hại đến lợi ích của khách hàng sử dụng điện, lợi ích của Nhà nước và an ninh năng lượng quốc gia.”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
13. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 29 như sau:

“1a. Giá bán điện thực hiện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
13. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 29 như sau:
...
3. Thực hiện cơ cấu biểu giá bán lẻ điện hợp lý đối với các nhóm khách hàng; Nhà nước hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
13. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 29 như sau:
...
4. Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán điện trong khung giá, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định của các đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực.”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
14. Bổ sung khoản 6 vào Điều 30 như sau:

“6. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm của đơn vị điện lực.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16, 17, 18, 19, 20 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 16. Giá bán lẻ điện

1. Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện năng thông qua hệ thống điện quốc gia để bán trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện thực hiện theo mức giá trong biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Giá bán lẻ điện do đơn vị phát điện độc lập bán trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện do hai bên thoả thuận nhưng không vượt quá khung giá trong biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Giá bán lẻ điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh do bên mua và bên bán thoả thuận nhưng không vượt quá khung giá trong biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Giá bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện lớn trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh và bán lẻ điện cạnh tranh được quy định như sau:

a) Mua điện thông qua hợp đồng có thời hạn theo giá do hai bên thoả thuận nhưng không vượt quá khung giá trong biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Mua điện giao ngay trên thị trường tại thời điểm giao dịch theo giá do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực công bố.

Điều 17. Lấy ý kiến về biểu giá bán lẻ điện

1. Cơ quan điều tiết điện lực có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và khách hàng về biểu giá bán lẻ điện.

2. Bộ Công nghiệp hướng dẫn về trình tự, thủ tục lấy ý kiến về biểu giá bán lẻ điện.

Điều 18. Thời hạn thẩm định và quyết định biểu giá bán lẻ điện

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về biểu giá bán lẻ điện.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biểu giá bán lẻ điện đã có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và văn bản thẩm định của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phê duyệt biểu giá bán lẻ điện.

3. Trường hợp cần kéo dài thời gian thẩm định biểu giá bán lẻ điện, cơ quan thẩm định thông báo bằng văn bản cho cơ quan trình biểu giá bán lẻ điện. Thời gian kéo dài tối đa không quá 15 ngày làm việc so với thời gian quy định.

4. Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp lập, thẩm tra và trình duyệt biểu giá bán lẻ điện.

Điều 19. Công bố biểu giá bán lẻ điện

1. Cơ quan điều tiết điện lực có trách nhiệm công bố biểu giá bán lẻ điện mới sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức thông tin khác.

2. Đơn vị điện lực phải niêm yết biểu giá bán lẻ điện tại trụ sở chính và các địa điểm giao dịch.

Điều 20. Giá phát điện và giá bán buôn điện

1. Giá phát điện và giá bán buôn điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn do các đơn vị điện lực quyết định theo thoả thuận giữa bên mua điện và bên bán điện nhưng không được vượt quá khung giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trong điều kiện các đơn vị phát điện và bán buôn điện phải phụ thuộc lẫn nhau mà không thể thay thế được và không có cạnh tranh trên thị trường, theo đề nghị của bên mua điện hoặc bán điện khi các bên này không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng mua bán điện có thời hạn hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật hiện hành. Kết quả hiệp thương giá do các bên thoả thuận được sử dụng làm căn cứ để bên mua điện và bên bán điện ký kết hợp đồng mua bán điện có thời hạn.

3. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá mà các bên vẫn chưa thoả thuận được mức giá thì sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp quyết định mức giá tạm thời để làm căn cứ thi hành cho đến khi bên mua điện và bên bán điện thoả thuận được mức giá chính thức.

Xem nội dung VB
- Phê duyệt giá điện và phí được hướng dẫn bởi Điều 24, 25, 26 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 24. Phê duyệt giá điện và phí

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định phương pháp, trình tự lập và thẩm định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện, phí điều hành giao dịch thị trường điện lực sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài chính.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm phê duyệt:

a) Phí điều độ vận hành hệ thống điện, phí điều hành giao dịch thị trường điện lực sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài chính;

b) Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện trừ trường hợp quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực.

Điều 25. Giá điện hai thành phần

Áp dụng giá điện hai thành phần gồm giá công suất và giá điện năng. Bộ Công Thương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình thực hiện và đối tượng áp dụng.

Điều 26. Giá phát điện và giá bán buôn điện

1. Giá phát điện và giá bán buôn điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn do bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận theo phương pháp do Bộ Công Thương hướng dẫn, nhưng không được vượt quá khung giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trong quá trình đàm phán, trường hợp chưa thỏa thuận được về giá phát điện, giá bán buôn điện để ký hợp đồng mua bán điện có thời hạn, Bộ Công Thương quyết định mức giá tạm thời để áp dụng cho đến khi bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận được mức giá chính thức.

3. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
15. Các khoản 1, 2 và 3 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.

Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện phải được thực hiện công khai, minh bạch về sự biến đổi của các yếu tố cấu thành liên quan đến việc điều chỉnh giá. Nhà nước sử dụng các biện pháp để bình ổn giá bán điện phù hợp với quy định của pháp luật về giá.

Xem nội dung VB
- Phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý giá truyền tải điện được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2010/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 27/03/2017)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
...
Bộ Công Thương quy định về phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý giá truyền tải điện như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ GIÁ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá truyền tải điện bình quân
...
Điều 4. Phương pháp xác định tổng doanh thu truyền tải điện cho phép hàng năm
...
Điều 5. Phương pháp xác định tổng chi phí vốn
...
Điều 6. Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng
...
Điều 7. Phương pháp xác định giá truyền tải điện hàng năm cho các đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện
...
Điều 8. Phương pháp xác định chi phí truyền tải điện hàng tháng của đơn vị phải trả chi phí truyền tải
...
Chương 3. CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH DOANH THU TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 9. Nguyên tắc điều chỉnh doanh thu truyền tải điện
...
Điều 10. Giải quyết chi phí phát sinh cho khắc phục hậu quả do thiên tai, xử lý sự cố bất khả kháng và đầu tư ngoài kế hoạch
...
Điều 11. Trách nhiệm duy trì và chế độ báo cáo về lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện
...
Điều 12. Phương pháp xác định lượng chênh lệch chi phí và doanh thu truyền tải điện
...
Chương 4. CƠ CHẾ PHẠT KHÔNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

Điều 13. Nguyên tắc phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ
...
Điều 14. Phương pháp xác định tổng lượng phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục thực hiện cơ chế phạt không đảm bảo chất lượng dịch vụ
...
Chương 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ THANH TOÁN GIÁ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 16. Trình tự, thủ tục thẩm định và chấp thuận tổng doanh thu truyền tải điện
...
Điều 17. Hồ sơ trình thẩm định tổng doanh thu truyền tải điện
...
Điều 18. Trình tự lập giá truyền tải điện
...
Điều 19. Hồ sơ trình duyệt giá truyền tải điện
...
Điều 20. Thanh toán chi phí truyền tải điện
...
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Tổ chức thực hiện
...
Điều 22. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 14/2010/TT-BCT được sửa đổi bởi Thông tư 03/2012/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 27/03/2017)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý giá truyền tải điện như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quản lý giá truyền tải điện (sau đây gọi là Thông tư số 14/2010/TT-BCT) như sau:
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 03 năm 2012, bãi bỏ các quy định trước đây do Bộ Công Thương ban hành trái với Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Chủ tịch và Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Giám đốc Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, Giám đốc Công ty mua bán điện, Tổng giám đốc các Tổng công ty Điện lực, các đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
15. Các khoản 1, 2 và 3 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng; cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt theo sự phân công của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.

Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
15. Các khoản 1, 2 và 3 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Giá phát điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn, giá bán buôn điện do các đơn vị điện lực thỏa thuận nhưng không được vượt quá khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện đã được phê duyệt.”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4; bổ sung khoản 5 vào Điều 32 như sau:
...
5. Bộ Công thương quy định trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thời hạn giấy phép hoạt động điện lực đối với từng lĩnh vực hoạt động điện lực.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4; bổ sung khoản 5 vào Điều 32 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động điện lực.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 47. Lệ phí, phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm:

a) Nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực;

b) Nộp phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí và phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định tại Khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực được hướng dẫn bởi Điều 21, 23, 24, 25, 26 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 21.Điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động phát điện phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có trang thiết bị công nghệ, phương tiện phục vụ, nhà xưởng, công trình kiến trúc theo đúng thiết kế kỹ thuật được duyệt, được xây dựng, lắp đặt, kiểm tra nghiệm thu đạt tiêu chuẩn và quy phạm kỹ thuật hiện hành;

b) Người trực tiếp quản lý kỹ thuật, sản xuất phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện hoặc kỹ thuật phù hợp và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sản xuất điện ít nhất năm năm. Đội ngũ công nhân trực tiếp vận hành phải được đào tạo và kiểm tra quy trình vận hành và quy trình an toàn.

2. Tổ chức hoạt động truyền tải, phân phối điện phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có trang thiết bị công nghệ, phương tiện phục vụ, nhà xưởng, công trình kiến trúc theo đúng thiết kế kỹ thuật được duyệt, được xây dựng, lắp đặt, kiểm tra nghiệm thu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm hiện hành đáp ứng được các yêu cầu của công tác bảo dưỡng, sửa chữa kiểm tra các tuyến đường dây tải điện, các trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù trong hệ thống truyền tải, phân phối điện;

b) Người trực tiếp quản lý kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện và có thời gian làm việc trong lĩnh vực truyền tải, phân phối điện ít nhất năm năm. Đội ngũ công nhân trực tiếp vận hành phải được đào tạo và kiểm tra quy trình vận hành và quy định an toàn.

3. Tổ chức, cá nhân hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện phải đáp ứng điều kiện sau:

Người trực tiếp quản lý kỹ thuật, sản xuất phải có bằng cấp chuyên ngành về điện và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh điện ít nhất năm năm. Công nhân trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành và được kiểm tra quy trình vận hành và quy định an toàn theo ngạch bậc quy định.

4. Tổ chức, cá nhân hoạt động bán điện ở nông thôn phải đáp ứng điều kiện sau:

Người trực tiếp vận hành sửa chữa điện phải được đào tạo chuyên ngành điện, có giấy chứng nhận do cơ sở dạy nghề cấp, có năng lực chuyên môn, được huấn luyện và sát hạch về an toàn điện và được Sở Công nghiệp cấp thẻ an toàn để làm việc trong lưới điện nông thôn.

5. Tổ chức tư vấn chuyên ngành điện phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có đội ngũ chuyên gia phù hợp với lĩnh vực hoạt động tư vấn;

b) Chuyên gia chủ trì các lĩnh vực chính của tổ chức tư vấn phải có trình độ đại học trở lên, có thời gian làm việc trong lĩnh vực tư vấn ít nhất năm năm.
...
Điều 23.Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực

1. Thời hạn của giấy phép hoạt động phát điện phù hợp với công nghệ của từng loại nhà máy điện và theo đề nghị của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép nhưng không quá 50 năm.

2. Thời hạn của giấy phép hoạt động truyền tải điện theo đề nghị của tổ chức xin cấp giấy phép nhưng không quá 30 năm.

3. Thời hạn của giấy phép hoạt động phân phối điện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép nhưng không quá 20 năm.

4. Thời hạn của giấy phép hoạt động bán buôn điện và bán lẻ điện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép nhưng không quá 10 năm.

5. Thời hạn của giấy phép hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực theo đề nghị của tổ chức xin cấp giấy phép nhưng không quá 10 năm.

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực

1. Giấy phép được sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép khi có sự thay đổi một trong các nội dung được quy định trong Giấy phép hoạt động điện lực tại Điều 35 của Luật Điện lực.

2. Vì mục đích bảo vệ lợi ích kinh tế - xã hội và phúc lợi công cộng, cơ quan cấp giấy phép có quyền sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực về truyền tải điện, phân phối điện. Việc sửa đổi hoặc bổ sung đó phải phù hợp với khả năng của đơn vị được cấp giấy phép.

Điều 25.Trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực gửi cho cơ quan cấp giấy phép ba bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 33 của Luật Điện lực và hướng dẫn cụ thể của Bộ Công nghiệp đối với từng loại hình hoạt động điện lực; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị điện lực biết hồ sơ đã hợp lệ hoặc không hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép phải phải nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung hoặc sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin có liên quan để hoàn thiện hồ sơ.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép phải cấp hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động yêu cầu đơn vị điện lực phải sửa đổi, bổ sung giấy phép thì trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, đơn vị điện lực phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.

Điều 26.Cấp giấy phép đối với tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực

1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 32 của Luật Điện lực và các quy định tại Nghị định này đã có giấy phép hoạt động điện lực thì được tiếp tục thực hiện theo giấy phép đã được cấp.

2. Tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Điện lực và các quy định tại Nghị định này chưa có giấy phép hoạt động điện lực phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định.

3. Tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 32 của Luật Điện lực và các quy định tại Nghị định này được tiếp tục hoạt động trong thời hạn hai năm. Sau thời hạn trên, nếu vẫn không đủ điều kiện để cấp giấy phép hoạt động điện lực thì phải ngừng hoạt động điện lực.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn từ Điều 28 đến Điều 45 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 28. Điều kiện chung để cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
...
Điều 29. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phát điện
...
Điều 30. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động truyền tải điện
...
Điều 31. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phân phối điện
...
Điều 32. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động bán buôn điện
...
Điều 33. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động bán lẻ điện
...
Điều 34. Điều kiện cấp giấy phép xuất, nhập khẩu điện
...
Điều 35. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
...
Điều 36. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 37. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn quy hoạch thủy điện
...
Điều 38. Phân hạng về quy mô của công trình đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng và tư vấn giám sát thi công công trình điện
...
Điều 39. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện
...
Điều 40. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện
...
Điều 41. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp
...
Điều 42. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện
...
Điều 43. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện
...
Điều 44. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp
...
Điều 45. Sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
...

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 137/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 đến Khoản 6 Điều 6 Nghị định 08/2018/NĐ-CP

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
...
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực
...
2. Một số nội dung của Điều 29 được sửa đổi như sau:

“Điều 29. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phát điện

a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động phát điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động phát điện phải đáp ứng các điều kiện sau:”.

b) Khoản 1 Điều 29 được sửa đổi như sau:

“1. Có dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được duyệt. Các hạng mục công trình nhà máy điện được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt, được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định”.

3. Một số nội dung của Điều 30 được sửa đổi như sau:

a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động truyền tải điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động truyền tải điện phải đáp ứng các điều kiện sau:”.

b) Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi như sau:

“1. Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế kỹ thuật được duyệt; được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định; hệ thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định”.

4. Một số nội dung của Điều 31 được sửa đổi như sau:

a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động phân phối điện ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động phân phối điện phải đáp ứng các điều kiện sau:”.

b) Khoản 1 và khoản 2 Điều 31 được sửa đổi như sau:

“1. Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định; hệ thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định.

2. Người trực tiếp quản lý kỹ thuật, vận hành phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phân phối điện ít nhất 03 năm. Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện hoặc có giấy chứng nhận đào tạo về điện do cơ sở dạy nghề cấp, được kiểm tra quy trình vận hành và quy định an toàn theo quy định pháp luật”.

5. Điều 32 được sửa đổi như sau:

“Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động bán buôn điện phải đáp ứng điều kiện: Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán buôn điện phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 05 năm.

Các đơn vị đáp ứng được điều kiện về bán buôn điện được phép hoạt động xuất nhập khẩu điện”.

6. Một số nội dung của Điều 33 được sửa đổi như sau:

a) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động bán lẻ điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật và cá nhân đăng ký hoạt động bán lẻ điện phải đáp ứng điều kiện sau:”

b) Khoản 1 Điều 33 được sửa đổi như sau:

“1. Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán lẻ điện phải có bằng trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 03 năm”.

7. Điều 38 được sửa đổi như sau:

“Điều 38. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực

1. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực bao gồm: Tư vấn đầu tư xây dựng công trình điện (không bao gồm hoạt động lập dự án đầu tư, đấu thầu công trình điện) và tư vấn giám sát thi công các công trình điện (bao gồm nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, đường dây và trạm biến áp).

2. Điều kiện hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực chỉ áp dụng đối với các hạng mục công trình liên quan trực tiếp đến chuyên ngành điện, các hạng mục công trình xây dựng áp dụng theo quy định pháp luật về xây dựng.

3. Bảng phân hạng về quy mô của công trình nguồn và lưới điện áp dụng trong hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

4. Đối với nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo theo nguyên lý sử dụng sức nước, sức gió và quang năng được phân hạng và áp dụng điều kiện cấp giấy phép hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực tương tự như công trình nhà máy thủy điện.

5. Đối với nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo theo nguyên lý chuyển đổi từ nhiệt năng được phân hạng và áp dụng điều kiện cấp giấy phép tư vấn chuyên ngành điện lực tương tự như công trình nhà máy nhiệt điện”.

8. Một số nội dung của Điều 39 được sửa đổi như sau:

a) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các điều kiện sau:”.

b) Khoản 3 và khoản 6 Điều 39 được sửa đổi như sau:

“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, thủy điện, thủy lợi, địa chất, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.

6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình thủy điện như sau:

Hạng 1: Có 25 chuyên gia trở lên;

Hạng 2: Có 20 chuyên gia trở lên;

Hạng 3: Có 15 chuyên gia trở lên;

Hạng 4: Có 10 chuyên gia trở lên”.

9. Một số nội dung của Điều 40 được sửa đổi như sau:

a) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các điều kiện sau:”.

b) Khoản 3 và khoản 6 Điều 40 được sửa đổi như sau:

“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, nhiệt điện, địa chất, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.

6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình nhiệt điện như sau:

Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;

Hạng 2: Có 10 chuyên gia trở lên”.

10. Một số nội dung của Điều 41 được sửa đổi như sau:

a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các điều kiện sau:”.

b) Khoản 3 và khoản 6 Điều 41 được sửa đổi như sau:

“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, hệ thống điện, điện kỹ thuật, thiết bị điện, tự động hóa, môi trường hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự án đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.

6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình đường dây và trạm biến áp như sau:

Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;

Hạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên;

Hạng 3: Có 10 chuyên gia trở lên;

Hạng 4: Có 05 chuyên gia trở lên”.

11. Một số nội dung của Điều 42 được sửa đổi như sau:

a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các điều kiện sau:”.

b) Khoản 3 và khoản 6 Điều 42 được sửa đổi như sau:

“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.

6. Có số lượng chuyên gia chính tư vấn theo hạng công trình thủy điện như sau:

Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;

Hạng 2: Có 17 chuyên gia trở lên;

Hạng 3: Có 12 chuyên gia trở lên;

Hạng 4: Có 08 chuyên gia trở lên”.

12. Một số nội dung của Điều 43 được sửa đổi như sau:

a) Sửa đổi đoạn “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các điều kiện sau:”.

b) Khoản 3 và khoản 6 Điều 43 được sửa đổi như sau:

“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, địa chất, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn, đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.

6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình nhiệt điện như sau:

Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;

Hạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên”.

13. Một số nội dung của Điều 44 được sửa đổi như sau:

a) Sửa đổi đoạn: “Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau” như sau: “Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các điều kiện sau”.

b) Khoản 3 và khoản 6 Điều 44 được sửa đổi như sau:

“3. Là tổ chức có đội ngũ chuyên gia tư vấn, trong đó chuyên gia tư vấn chính phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, tự động hóa hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn, đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.

6. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính theo hạng công trình đường dây và trạm biến áp như sau:

Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên;

Hạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên;

Hạng 3: Có 10 chuyên gia trở lên;

Hạng 4: Có 05 chuyên gia trở lên”.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 137/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3, Điều 4 Nghị định 17/2020/NĐ-CP

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực và Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương

1. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
...
2. Điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
3. Bổ sung Điều 31a vào sau Điều 31 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP như sau:
...
4. Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
5. Điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
6. Khoản 7 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
7. Tên Điều 39 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
8. Khoản 8 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
9. Bổ sung Điều 39a vào sau Điều 39 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP như sau:
...
10. Tên Điều 40 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
11. Khoản 9 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
12. Tên Điều 41 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
13. Khoản 10 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
14. Tên Điều 42 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
15. Khoản 11 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
16. Bổ sung Điều 42a vào sau Điều 42 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP như sau:
...
17. Điểm b khoản 12 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
18. Điểm b khoản 13 Điều 6 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
19. Điều 45 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
...
Điều 4. Bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 137/2013/NĐ-CP

1. Bãi bỏ khoản 4 và 6 Điều 29.

2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 39.

3. Bãi bỏ khoản 5 Điều 40.

4. Bãi bỏ khoản 5 Điều 41.

5. Bãi bỏ khoản 5 Điều 42.

6. Bãi bỏ khoản 5 Điều 43.

7. Bãi bỏ khoản 5 Điều 44.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 22. Nội dung giấy phép hoạt động điện lực

Giấy phép hoạt động điện lực cấp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải xác định rõ những nội dung quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 35 của Luật Điện lực, cụ thể như sau:

1. Hoạt động phát điện:

a) Công suất lắp đặt và chế độ làm việc trong hệ thống;

b) Nhiên liệu hoặc nguồn nước sử dụng;

c) Đào tạo và sử dụng lao động;

d) An toàn.

2. Hoạt động truyền tải, phân phối điện:

a) Cấp điện áp và địa bàn hoạt động;

b) Năng lực truyền tải điện, phân phối điện và địa bàn hoạt động;

c) Đào tạo và sử dụng lao động;

d) An toàn.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 27. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

1. Khi thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan có thẩm quyền phải xác định rõ thời hạn đơn vị điện lực tiếp tục hoạt động để không làm ảnh hưởng đến cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, đơn vị điện lực có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi giấy phép.

3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn cụ thể về điều kiện, trình tự thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực đối với từng lĩnh vực hoạt động cụ thể.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 46. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp quy định tại Điều 37 Luật điện lực.

2. Khi thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xác định rõ thời hạn đơn vị điện lực phải tiếp tục hoạt động để không làm ảnh hưởng đến cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện.

3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, đơn vị điện lực có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi giấy phép.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
17. Điểm a khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành nhà máy điện, lưới điện; đối với nhà máy thủy điện còn phải tuân thủ quy định về an toàn đập thủy điện và vận hành hồ chứa nước;”

Xem nội dung VB
- Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại cuối Điểm này theo Khoản 4 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
4. Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 24; vào cuối điểm i khoản 2 Điều 39, điểm e khoản 2 Điều 40 và điểm c khoản 2 Điều 41 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
c) Thay cụm từ “phí truyền tải điện” bằng cụm từ “giá truyền tải điện” tại điểm b khoản 1 Điều 40;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại cuối Điểm này theo Khoản 4 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
4. Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 24; vào cuối điểm i khoản 2 Điều 39, điểm e khoản 2 Điều 40 và điểm c khoản 2 Điều 41 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
2. Bãi bỏ từ “thứ tự” tại khoản 1 Điều 18; bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 41; điểm e khoản 1 Điều 66 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 28. Quyền được vào khu vực quản lý của bên mua điện

Người được đơn vị điện lực cử vào khu vực quản lý của bên mua điện để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41, điểm d khoản 1 Điều 43 và điểm đ khoản 1 Điều 44 của Luật Điện lực phải được cấp thẻ nghiệp vụ và phải xuất trình với bên mua điện.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 21. Quyền được vào khu vực quản lý của bên mua điện

Người được đơn vị điện lực cử vào khu vực quản lý của bên mua điện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 41, Điểm đ Khoản 1 Điều 43 và Điểm đ Khoản 1 Điều 44 Luật điện lực phải xuất trình với bên mua điện một trong các giấy tờ sau:

1. Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với hoạt động kiểm tra điện.

2. Thẻ cán bộ, nhân viên do đơn vị bán điện cấp đối với nhân viên ghi chỉ số công tơ, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế trang thiết bị điện của đơn vị phân phối điện.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại cuối Điểm này theo Khoản 4 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
4. Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 24; vào cuối điểm i khoản 2 Điều 39, điểm e khoản 2 Điều 40 và điểm c khoản 2 Điều 41 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 28. Quyền được vào khu vực quản lý của bên mua điện

Người được đơn vị điện lực cử vào khu vực quản lý của bên mua điện để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41, điểm d khoản 1 Điều 43 và điểm đ khoản 1 Điều 44 của Luật Điện lực phải được cấp thẻ nghiệp vụ và phải xuất trình với bên mua điện.

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
18. Điểm c khoản 1 Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.”

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 28. Quyền được vào khu vực quản lý của bên mua điện

Người được đơn vị điện lực cử vào khu vực quản lý của bên mua điện để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41, điểm d khoản 1 Điều 43 và điểm đ khoản 1 Điều 44 của Luật Điện lực phải được cấp thẻ nghiệp vụ và phải xuất trình với bên mua điện.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 21. Quyền được vào khu vực quản lý của bên mua điện

Người được đơn vị điện lực cử vào khu vực quản lý của bên mua điện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 41, Điểm đ Khoản 1 Điều 43 và Điểm đ Khoản 1 Điều 44 Luật điện lực phải xuất trình với bên mua điện một trong các giấy tờ sau:

1. Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với hoạt động kiểm tra điện.

2. Thẻ cán bộ, nhân viên do đơn vị bán điện cấp đối với nhân viên ghi chỉ số công tơ, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế trang thiết bị điện của đơn vị phân phối điện.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Nội dung về "An toàn đối với trang thiết bị điện và công trình điện lực" tại Chương này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 29. Quy định chung về an toàn đối với trang thiết bị điện và công trình điện lực

1. Việc thiết kế, chế tạo thiết bị, xây dựng công trình điện phải thực hiện theo quy phạm, tiêu chuẩn ngành, Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn sau đây:

a) An toàn về điện;

b) An toàn về xây dựng;

c) An toàn về công nghệ sử dụng nguồn năng lượng sơ cấp (nước, than, dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên và các dạng năng lượng khác);

d) An toàn về phòng, chống cháy nổ;

đ) An toàn về môi trường sinh thái và vệ sinh lao động.

2. Các thiết bị điện, dụng cụ điện mới sản xuất hoặc nhập khẩu phải có chứng chỉ chất lượng hoặc có nhãn mác đăng ký chất lượng phù hợp với những tiêu chuẩn, quy định của pháp luật và phải có bản hướng dẫn sử dụng kèm theo về các thông số kỹ thuật, tính năng, tác dụng cũng như các điều cần lưu ý khác để hướng dẫn người tiêu dùng phòng tránh sự cố và tai nạn điện.

3. Các công trình điện chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã được thử nghiệm, hiệu chỉnh, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn.

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm quản lý an toàn điện được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 32. Trách nhiệm quản lý an toàn điện

1. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm:

a) Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy phạm, các tiêu chuẩn ngành về an toàn điện;

b) Phối hợp các hoạt động quản lý nhà nước về an toàn điện giữa các Bộ, ngành, địa phương;

c) Tổ chức kiểm định chất lượng các thiết bị, dụng cụ và sản phẩm điện về tiêu chuẩn an toàn;

d) Thanh tra, kiểm tra về an toàn điện đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động điện lực và sử dụng điện; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Quản lý việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn điện;

b) Phối hợp với Bộ Công nghiệp xây dựng, hoàn thiện, ban hành và quản lý hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn điện.

3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:

a) Ban hành các tiêu chuẩn, quy định về lắp đặt mạng điện trong các công trình xây dựng để thống nhất áp dụng trong phạm vi cả nước;

b) Ban hành tiêu chuẩn, quy định đối với hệ thống nối đất an toàn trong các toà nhà.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn điện trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ Công nghiệp và các Bộ chuyên ngành;

b) Xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn điện đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương;

c) Tổ chức quản lý, bảo vệ an toàn các hồ chứa nước phục vụ nhà máy thuỷ điện thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

d) Công bố mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực;

đ) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hồ chứa nước của nhà máy thuỷ điện và hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực.

Xem nội dung VB
- Bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp được hướng dẫn bởi Nghị định 106/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Xây dựng công trình lưới điện cao áp
...
Điều 3. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp
...
Điều 4. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 5. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 6. Nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 7. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
...
Điều 8. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
...
Điều 9. Biển báo, tín hiệu
...
Điều 10. Quản lý, vận hành công trình lưới điện cao áp
...
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Điều 12. Trách nhiệm bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
...
Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 106/2005/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
...
2. Sửa đổi Điều 3, Điều 4, Điều 5 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
...
5. Bổ sung Điều 6a như sau:
...
6. Bổ sung Điều 6b như sau:
...
7. Bổ sung Điều 6c như sau:
...
8. Bổ sung Điều 6d như sau:
...
9. Bổ sung Điều 6đ như sau:
...
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 3. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
- Chương này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
21. Bổ sung Điều 59a vào sau Điều 59 như sau:

“Điều 59a. Xử lý sự cố điện

1. Trường hợp xảy ra sự cố điện, đơn vị điện lực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp xảy ra sự cố điện nghiêm trọng đến mức thảm họa lớn thì việc ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các biện pháp ứng phó phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.”

Xem nội dung VB
- An toàn điện được hướng dẫn bởi Nghị định 14/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực về an toàn điện.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Quy định chung về an toàn đối với thiết bị điện và công trình điện lực
...
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Chương 2. AN TOÀN ĐIỆN

Điều 5. Yêu cầu chung về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện để sản xuất
...
Điều 6. Quy định về huấn luyện và cấp thẻ an toàn điện
...
Điều 7. Cường độ điện trường trong trạm điện có điện áp từ 220 kV trở lên
...
Điều 8. Xử lý, quản lý an toàn đối với công trình điện lực không còn khai thác, sử dụng
...
Điều 9. Xây dựng công trình lưới điện cao áp
...
Điều 10. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp
...
Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 12. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 13. Điều kiện tồn tại nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV
...
Điều 14. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
...
Điều 15. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
...
Điều 16. Biển báo, tín hiệu
...
Điều 17. Quản lý, vận hành lưới điện cao áp
...
Chương 3. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH, ĐẤT VÀ CÂY TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG

Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 19. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 20. Bồi thường hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500 kV trở lên
...
Điều 21. Chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở
...
Điều 22. Hỗ trợ chi phí di chuyển
...
Điều 23. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Chương 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn điện
...
Điều 25. Trách nhiệm bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
...
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
Điều 27. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 14/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Nghị định 51/2020/NĐ-CP

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (Nghị định số 14/2014/NĐ-CP).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi như sau:

“1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực về an toàn điện, bao gồm an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và về bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa, quản lý vận hành lưới điện cao áp.”

2. Khoản 1 được sửa đổi và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:

a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1.000 V trở lên.”

b) Bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Dây bọc là dây dẫn điện được bọc lớp cách điện có mức cách điện tối thiểu bằng điện áp pha của đường dây.”

3. Tên điều, khoản 1, khoản 2, khoản 6, khoản 9 Điều 5 được sửa đổi như sau:

a) Tên điều được sửa đổi như sau:

“Điều 5. Yêu cầu chung về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ”

b) Khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Đối với các nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện chuẩn bị đưa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ tài liệu thiết kế, thi công, hoàn công và các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng cho đơn vị quản lý vận hành.”

c) Khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với đoạn đường dây dẫn điện trên không vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong và nơi thường xuyên tập trung đông người thì các chế độ vận hành của đường dây không được vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định.”

d) Khoản 6 được sửa đổi như sau:

“6. Sử dụng các thiết bị, dụng cụ điện có chứng chỉ chất lượng hoặc nhãn mác đăng ký chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định pháp luật khác có liên quan. Các thiết bị, dụng cụ điện phải được kiểm định an toàn kỹ thuật theo đúng quy định.

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về danh mục trang thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định; nội dung kiểm định; hình thức, chu kỳ kiểm định; quy trình kiểm định; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.”

đ) Khoản 9 được sửa đổi như sau:

“9. Thực hiện việc thống kê, báo cáo tai nạn điện, vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về thống kê, báo cáo tai nạn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.”

4. Tên điều, khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 6 được sửa đổi như sau a) Tên điều được sửa đổi như sau:

“Điều 6. Quy định về huấn luyện, sát hạch an toàn điện”

b) Khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Người lao động làm công việc xây dựng, vận hành, kiểm định và sửa chữa đường dây dẫn điện, thiết bị điện phải được huấn luyện, sát hạch về an toàn điện.”

c) Khoản 3 được sửa đổi như sau:

“3. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện, sát hạch về an toàn điện cho người lao động được quy định tại khoản 1 Điều này; đối với người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo, việc cấp thẻ an toàn điện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Điện lực.”

d) Khoản 5 được sửa đổi như sau:

“5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về huấn luyện, sát hạch an toàn điện.”

5. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“3. Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành trạm điện có trách nhiệm thực hiện việc đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường.

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường.”

6. Tên điều, tên khoản 2, điểm b khoản 2 được sửa đổi và bổ sung khoản 6 Điều 9 như sau:

a) Tên điều được sửa đổi như sau:

“Điều 9. Xây dựng, cải tạo lưới điện cao áp”

b) Tên khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Khi xây dựng, cải tạo đoạn đường dây dẫn điện cao áp trên không vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong; nơi thường xuyên tập trung đông người; công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được nhà nước xếp hạng chủ đầu tư/đơn vị quản lý vận hành phải tăng cường các biện pháp an toàn về điện và xây dựng đối với đường dây, cụ thể như sau:”

c) Điểm b khoản 2 được sửa đổi như sau:

“b) Trong một khoảng cột, dây dẫn điện và dây chống sét không được phép có mối nối, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240 mm2 trở lên cho phép có một mối nối cho một dây. Hệ số an toàn của dây dẫn điện, dây chống sét không nhỏ hơn 2,5.”

d) Bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Đường dây dẫn điện được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo đường dây dẫn điện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư/đơn vị quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để thỏa thuận và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đường dây dẫn điện, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, cộng đồng theo quy định của pháp luật hiện hành và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến an toàn điện, an toàn cho công trình hạ tầng kỹ thuật.”

7. Tên điều, tên khoản 1, khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

a) Tên điều được sửa đổi như sau:

“Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không”

b) Tên khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Đối với đường dây sử dụng dây dẫn trần, dây dẫn bọc, hành lang bảo vệ an toàn được quy định như sau:”

c) Khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với đường cáp điện đi trên mặt đất hoặc trên không, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp được giới hạn về các phía 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra.”

8. Tên điều, tên khoản 1, tên khoản 2 Điều 12 được sửa đổi như sau:

a) Tên điều được sửa đổi như sau:

“Điều 12. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không”

b) Tên khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Đối với cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây”

c) Tên khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn, khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:”

9. Tên điều, khoản 2, khoản 6 Điều 13 được sửa đổi như sau:

a) Tên điều được sửa đổi như sau:

“Điều 13. Điều kiện để nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV”

b) Khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của đường dây.”

c) Khoản 6 được sửa đổi như sau:

“6. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp 220 kV và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây 500 kV.”

10. Tên Điều 14 được sửa đổi như sau:

“Điều 14. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm cao áp”

11. Điểm b khoản 1 Điều 17 được sửa đổi như sau:

“b) Kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định”

12. Bổ sung Điều 18a trước Điều 18 như sau:

“Điều 18a. Thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình điện lực

Việc thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bị thiệt hại do phải giải tỏa được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.”

13. Khoản 1, tên khoản 2 Điều 18 được sửa đổi như sau:

a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:

a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định.

b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.”

b) Tên khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền:”

14. Điều 20 được sửa đổi như sau:

“Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp

1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và thuộc khu vực có cường độ điện trường lớn hơn quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 mét thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý sau:

a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường đất, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định này.”

15. Điều 22 được sửa đổi như sau: “Điều 22. Bồi thường chi phí di chuyển

Nhà ở, công trình đã đáp ứng được điều kiện để tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, nếu chủ sở hữu di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện thì được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định của Luật Đất đai.”

16. Điều 23 được sửa đổi như sau:

“Điều 23. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp

1. Cây trong hành lang và có trước khi có thông báo thu hồi đất để xây dựng lưới điện nếu không phải chặt bỏ và cấm trồng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

2. Cây ngoài hành lang và có thể vi phạm khoảng cách an toàn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường như đối với cây trong hành lang quy định tại khoản 1 Điều này”

17. Khoản 3 Điều 25 được sửa đổi như sau:

“3. Căn cứ tình hình ở từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Thành phần và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.”

Điều 2.

1. Bãi bỏ khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 6, khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 9, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 17, Điều 19, Điều 21, điểm d khoản 1 Điều 24 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.

2. Thay đổi các từ:

a) “thí nghiệm” thành từ “kiểm định” tại khoản 5 Điều 5; điểm b và điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.

b) “công trình lưới điện” thành từ “lưới điện” tại các khoản 2, 3, 4, 7, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4; điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2010/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 18/11/2014)

Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP như sau:
...
Điều 4. Khu dân cư, nơi công cộng thường xuyên tập trung đông người

Khu dân cư, nơi công cộng thường xuyên tập trung đông người quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP được quy định như sau:

1. Khu dân cư (bao gồm cả khu quy hoạch dân cư) là khu vực địa lý hiện có các hộ dân sinh sống hoặc được quy hoạch để các hộ dân chuyển đến sinh sống, không phân biệt ít hay nhiều hộ dân.

2. Nơi công cộng thường xuyên tập trung đông người là những khu vực, địa điểm phục vụ chung cho mọi người như chợ, quảng trường, cơ sở kinh tế, văn hoá, khu vực trường học, tổ chức hội chợ, triển lãm, vui chơi giải trí.

Xem nội dung VB
- Nội dung "Xây dựng, cải tạo lưới điện" tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 6. Xây dựng, cải tạo lưới điện

1. Các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện xây dựng mới phải được thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.

2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân có đường dây, trạm biến áp riêng chịu trách nhiệm đầu tư để cải tạo, nâng cấp đường dây, trạm biến áp của mình khi đơn vị truyền tải điện, phân phối điện xác định đường dây, trạm biến áp riêng đó không bảo đảm tiêu chuẩn vận hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Xem nội dung VB
- Tên Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 49; bổ sung khoản 4 vào Điều 49 như sau:

“Điều 49. Trách nhiệm phối hợp thực hiện khi xây dựng, cải tạo, kết thúc sử dụng công trình điện lực và các công trình khác

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 49; bổ sung khoản 4 vào Điều 49 như sau:
...
4. Khi không còn khai thác, sử dụng thì công trình điện lực phải được xử lý, quản lý bảo đảm an toàn theo quy định của Chính phủ.”

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 106/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
...
Điều 4. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không là khoảng không gian dọc theo đường dây và được giới hạn như sau:

a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;

b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
...
c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
...
2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không là khoảng không gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 106/2005/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi Điều 3, Điều 4, Điều 5 như sau:

“Bãi bỏ các quy định đối với cấp điện áp 66 kV.”

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 03/2010/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 18/11/2014)

Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP như sau:
...
Điều 5. Nối đất phòng, tránh điện cảm ứng

Việc nối đất quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1. Phạm vi nối đất

a) Cấp điện áp 220 kV: Trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện đến 25m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.

b) Cấp điện áp 500kV: Trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện đến 60m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.

2. Yêu cầu nối đất

a) Nhà ở, công trình có mái bằng kim loại cách điện với đất: chỉ nối đất mái, các kết cấu kim loại nằm dưới mái không phải nối đất.

b) Nhà ở, công trình có mái không làm bằng kim loại: nối đất tất cả các kết cấu kim loại cách điện với đất như vách, tường bao, dầm, xà, vì kèo, khung cửa.

c) Nối đất các kết cấu kim loại cách điện với đất ở bên ngoài nhà ở, công trình như khung sắt, tấm tôn, ăng ten ti vi, dây phơi.

3. Trang bị nối đất

a) Cọc tiếp đất được làm bằng thép tròn đường kính không nhỏ hơn 16 mm (hoặc thép vuông có tiết diện tương đương) hoặc thép góc có kích thước không nhỏ hơn 40 x 40 x 4mm; chiều dài không nhỏ hơn 1,0m đặt vào đất theo phương thẳng đứng, một đầu nhô lên khỏi mặt đất từ 0,1m đến 0,15m; nơi đặt cọc tiếp đất không được gây trở ngại cho người sử dụng nhà ở, công trình. Không được sơn phủ các vật liệu cách điện lên bề mặt cọc tiếp đất. Tại những nơi dễ bị ăn mòn, các cọc tiếp đất phải được mạ đồng hoặc mạ kẽm.

b) Dây nối đất có thể được làm bằng thép tròn đường kính không nhỏ hơn 6mm; thép dẹt kích thước không nhỏ hơn 24 x 4mm; dây đồng mềm tiết diện không nhỏ hơn 16mm2; nếu dây nối đất làm bằng thép thì phải được mạ kẽm hoặc sơn chống gỉ; dây nối đất được nối với phần nổi trên mặt đất của cọc tiếp đất và kết cấu kim loại cần nối đất bằng bu lông bắt chặt hoặc hàn.

c) Trong trường hợp nhà ở, công trình đã có nối đất đang được sử dụng thì không cần phải làm thêm cọc tiếp đất mà chỉ cần liên kết dây nối đất vào nối đất đó bằng bu lông bắt chặt hoặc hàn.

d) Cho phép thay thế cọc tiếp đất bằng các vật nối đất tự nhiên như kết cấu kim loại nằm trong đất của nhà ở và công trình.

4. Chi phí nối đất và quản lý hệ thống nối đất

a) Chi phí nối đất

Đối với nhà ở, công trình có trước khi xây dựng công trình lưới điện cao áp, chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp chịu mọi chi phí lắp đặt hệ thống nối đất.

Đối với nhà ở, công trình có sau công trình lưới điện cao áp thì chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhà ở, công trình chịu mọi chi phí lắp đặt, bảo dưỡng hệ thống nối đất.

b) Quản lý hệ thống nối đất

Chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhà ở, công trình có các kết cấu kim loại nối đất phải quản lý hệ thống nối đất. Khi phát hiện hệ thống nối đất hư hỏng hoặc có hiện tượng bất thường thì báo ngay cho đơn vị quản lý lưới điện cao áp để phối hợp giải quyết.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 14/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực về an toàn điện.
...
Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không được quy định như sau:

a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;

b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
...
c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
...
2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 14/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (Nghị định số 14/2014/NĐ-CP).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
...
7. Tên điều, tên khoản 1, khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

a) Tên điều được sửa đổi như sau:

“Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không”

b) Tên khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Đối với đường dây sử dụng dây dẫn trần, dây dẫn bọc, hành lang bảo vệ an toàn được quy định như sau:”

c) Khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với đường cáp điện đi trên mặt đất hoặc trên không, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp được giới hạn về các phía 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra.”

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 106/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
...
Điều 7. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:

1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.

2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:

a. Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b. Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
...
3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:

a. Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b. Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 14/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực về an toàn điện.
...
Điều 14. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định như sau:

1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.

2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:

a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
...
3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến

a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5 m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 14/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (Nghị định số 14/2014/NĐ-CP).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
...
10. Tên Điều 14 được sửa đổi như sau:

“Điều 14. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm cao áp”

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 106/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
...
Điều 8. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện

1. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện là khoảng không gian bao quanh trạm điện và được giới hạn như sau:

a. Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
...
b) Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, chiều rộng hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

2. Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 14/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực về an toàn điện.
...
Điều 15. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện

1. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện được quy định như sau:

a) Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
...
b) Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, hành lang bảo vệ được giới hạn đến điểm ngoài cùng của móng, kè bảo vệ tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này;

c) Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối điện hợp bộ, có vỏ bằng kim loại thì hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của phần vỏ kim loại.

2. Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5, 6 Nghị định 106/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
...
Điều 4. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 5. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 6. Nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 106/2005/NĐ-CP được sửa đổi từ Khoản 2 đến Khoản 9 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi Điều 3, Điều 4, Điều 5 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
...
5. Bổ sung Điều 6a như sau:
...
6. Bổ sung Điều 6b như sau:
...
7. Bổ sung Điều 6c như sau:
...
8. Bổ sung Điều 6d như sau:
...
9. Bổ sung Điều 6đ như sau:

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 03/2010/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 18/11/2014)

Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP như sau:
...
Điều 7. Trạng thái võng cực đại của dây dẫn điện

Trạng thái võng cực đại quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:

Trạng thái võng cực đại của dây dẫn điện là trạng thái mà tại thời điểm đó, dây dẫn đồng thời chịu tác động khắc nghiệt nhất của các yếu tố ảnh hưởng như dòng điện chạy qua dây dẫn, nhiệt độ môi trường xung quanh, cấp độ gió cho phép.

Cơ quan tư vấn thiết kế, cơ quan phê duyệt thiết kế kỹ thuật đường dây phải căn cứ vào các yếu tố tăng nhiệt độ do bức xạ nhiệt, nhiệt độ phát nóng do mang đầy tải và quá tải cho phép để tính toán thiết kế đường dây đảm bảo độ võng cực đại đáp ứng được khoảng cách quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP và Nghị định số 81/2009/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn từ Điều 10 đến Điều 13 và Chương 3 Nghị định 14/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực về an toàn điện.
...
Điều 10. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp
...
Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 12. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 13. Điều kiện tồn tại nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV
...
Chương 3. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH, ĐẤT VÀ CÂY TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG

Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 19. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
...
Điều 20. Bồi thường hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500 kV trở lên
...
Điều 21. Chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở
...
Điều 22. Hỗ trợ chi phí di chuyển
...
Điều 23. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 14/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8, 9, 12, 13, 14, 15, 16 Điều 1 và Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 2 Nghị định 51/2020/NĐ-CP

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (Nghị định số 14/2014/NĐ-CP).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
...
7. Tên điều, tên khoản 1, khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

a) Tên điều được sửa đổi như sau:

“Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không”

b) Tên khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Đối với đường dây sử dụng dây dẫn trần, dây dẫn bọc, hành lang bảo vệ an toàn được quy định như sau:”

c) Khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với đường cáp điện đi trên mặt đất hoặc trên không, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp được giới hạn về các phía 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra.”

8. Tên điều, tên khoản 1, tên khoản 2 Điều 12 được sửa đổi như sau:

a) Tên điều được sửa đổi như sau:

“Điều 12. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không”

b) Tên khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Đối với cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây”

c) Tên khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn, khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:”

9. Tên điều, khoản 2, khoản 6 Điều 13 được sửa đổi như sau:

a) Tên điều được sửa đổi như sau:

“Điều 13. Điều kiện để nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV”

b) Khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của đường dây.”

c) Khoản 6 được sửa đổi như sau:

“6. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp 220 kV và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây 500 kV.”
...
12. Bổ sung Điều 18a trước Điều 18 như sau:

“Điều 18a. Thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình điện lực

Việc thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bị thiệt hại do phải giải tỏa được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.”

13. Khoản 1, tên khoản 2 Điều 18 được sửa đổi như sau:

a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:

a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định.

b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.”

b) Tên khoản 2 được sửa đổi như sau:

“2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền:”

14. Điều 20 được sửa đổi như sau:

“Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp

1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và thuộc khu vực có cường độ điện trường lớn hơn quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 mét thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý sau:

a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường đất, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định này.”

15. Điều 22 được sửa đổi như sau: “Điều 22. Bồi thường chi phí di chuyển

Nhà ở, công trình đã đáp ứng được điều kiện để tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, nếu chủ sở hữu di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện thì được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định của Luật Đất đai.”

16. Điều 23 được sửa đổi như sau:

“Điều 23. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp

1. Cây trong hành lang và có trước khi có thông báo thu hồi đất để xây dựng lưới điện nếu không phải chặt bỏ và cấm trồng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

2. Cây ngoài hành lang và có thể vi phạm khoảng cách an toàn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường như đối với cây trong hành lang quy định tại khoản 1 Điều này”
...
Điều 2.

1. Bãi bỏ khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 6, khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 9, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 17, Điều 19, Điều 21, điểm d khoản 1 Điều 24 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.

2. Thay đổi các từ:
...
b) “công trình lưới điện” thành từ “lưới điện” tại các khoản 2, 3, 4, 7, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4; điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 03/2010/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 18/11/2014)

Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP như sau:
...
Điều 6. Thoả thuận khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở, công trình (gọi tắt là công trình) trong hành lang an toàn lưới điện

Việc thỏa thuận các biện pháp đảm bảo an toàn quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Điện lực được thực hiện như sau:

1. Trước khi xây dựng mới hoặc cải tạo công trình, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp công trình (sau đây gọi tắt là chủ công trình) phải gửi văn bản đề nghị xây dựng mới hoặc cải tạo công trình đến đơn vị quản lý lưới điện cao áp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, đơn vị quản lý lưới điện cao áp có trách nhiệm khảo sát hiện trường nơi dự kiến xây dựng, cải tạo công trình và lập văn bản thoả thuận với chủ công trình.

Trường hợp không đủ điều kiện để lập văn bản thoả thuận, đơn vị quản lý lưới điện cao áp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do không thoả thuận cho chủ công trình trong thời hạn nêu trên.

2. Nội dung văn bản thoả thuận bao gồm:

a) Các biện pháp đảm bảo an toàn được áp dụng;

b) Xác định khoảng cách an toàn theo quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP;

c) Trách nhiệm của các bên liên quan;

d) Các thoả thuận khác.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 31/2014/TT-BCT

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện.
...
Chương V. THỎA THUẬN KHI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TAI NẠN ĐIỆN VÀ CÁC VI PHẠM ĐỐI VỚI HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 17. Thỏa thuận khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

Việc thỏa thuận các biện pháp bảo đảm an toàn quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Điện lực được thực hiện như sau:

1. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình, đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp có trách nhiệm gửi văn bản cho chủ công trình thông báo về thời gian tiến hành khảo sát hiện trường.

2. Việc khảo sát hiện trường nơi dự kiến xây dựng, cải tạo công trình và lập văn bản thỏa thuận với chủ công trình phải được thực hiện trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

3. Trường hợp không thỏa thuận được các biện pháp bảo đảm an toàn, đơn vị quản lý lưới điện cao áp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do không thỏa thuận cho chủ công trình trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện việc khảo sát.

4. Nội dung các văn bản đề nghị, văn bản thông báo thời gian khảo sát, văn bản thỏa thuận thực hiện theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 30. An toàn trong phát điện, truyền tải và phân phối điện

1. Khi đầu tư xây dựng các nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện, chủ đầu tư phải có đầy đủ các tài liệu thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, tổng dự toán và dự toán chi tiết được duyệt, các tài liệu hoàn công xây lắp và các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng để bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành.

2. Trước khi đưa nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện vào vận hành khai thác, chủ các dự án nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện phải thực hiện công tác thí nghiệm, hiệu chỉnh từng phần và toàn bộ hệ thống các trang thiết bị trong dây chuyền công nghệ phát điện, tải điện để bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, các thông số quy định trong thiết kế đã được duyệt. Hồ sơ thí nghiệm, hiệu chỉnh phải được đưa vào biên bản nghiệm thu từng phần và toàn bộ dự án.

3. Trường hợp đường dây tải điện trên không đi qua khu vực đông dân cư, có người thường xuyên sinh sống và làm việc, đơn vị quản lý vận hành không được cho đường dây mang tải vượt quá tiêu chuẩn, định mức theo quy định.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
20. Khoản 1 Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Nhà máy điện, trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào bảo vệ, biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy; những người không có nhiệm vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện.

Hồ chứa nước, đập thủy điện và các công trình phụ trợ phục vụ nhà máy thủy điện phải được xây dựng, quản lý, bảo vệ bảo đảm an toàn vận hành nhà máy thủy điện và vùng hạ du. Nghiêm cấm các hành vi lấn chiếm đập thủy điện, lòng hồ, làm ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến khả năng phát điện.”

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 30. An toàn trong phát điện, truyền tải và phân phối điện

1. Khi đầu tư xây dựng các nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện, chủ đầu tư phải có đầy đủ các tài liệu thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, tổng dự toán và dự toán chi tiết được duyệt, các tài liệu hoàn công xây lắp và các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng để bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành.

2. Trước khi đưa nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện vào vận hành khai thác, chủ các dự án nhà máy điện, trạm điện, đường dây dẫn điện phải thực hiện công tác thí nghiệm, hiệu chỉnh từng phần và toàn bộ hệ thống các trang thiết bị trong dây chuyền công nghệ phát điện, tải điện để bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, các thông số quy định trong thiết kế đã được duyệt. Hồ sơ thí nghiệm, hiệu chỉnh phải được đưa vào biên bản nghiệm thu từng phần và toàn bộ dự án.

3. Trường hợp đường dây tải điện trên không đi qua khu vực đông dân cư, có người thường xuyên sinh sống và làm việc, đơn vị quản lý vận hành không được cho đường dây mang tải vượt quá tiêu chuẩn, định mức theo quy định.

Xem nội dung VB
- Quy định về Đặt biển cấm, biển báo tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2010/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 18/11/2014)

Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP như sau:
...
Điều 3. Đặt biển cấm, biển báo

Ngoài việc thực hiện các quy định chung của pháp luật về biển cấm, biển báo, việc đặt biển cấm và biển báo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 9 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1. Đối với đường dây dẫn điện trên không, phải đặt biển báo an toàn điện theo TCVN 2572-78 kiểu 2aX bắt cố định trên cột hoặc dùng khuôn biển kiểu 2K để in biển trực tiếp lên cột ở độ cao 2,0m đến 2,5m so với mặt đất về phía dễ nhìn thấy. Biển báo an toàn điện phải đặt hoặc in ở tất cả các cột.

2. Đối với đường cáp điện ngầm, trên mặt đất ở vị trí tim rãnh cáp phải đặt cột mốc hoặc biển báo "CÁP ĐIỆN LỰC"; cột mốc hoặc biển báo phải được đặt ở những chỗ dễ thấy và có thể xác định được đường cáp ở mọi vị trí. Tại các vị trí chuyển hướng bắt buộc phải đặt cột mốc hoặc biển báo; khoảng cách giữa hai cột mốc, biển báo liền kề không quá 30m.

3. Đối với trạm điện có tường rào bao quanh, trạm hợp bộ kiểu kín, tủ đóng cắt, phải đặt biển báo an toàn điện theo TCVN 2572-78 kiểu 1aX bắt trực tiếp lên cửa hoặc cổng ra vào của trạm điện.

4. Đối với trạm điện treo, trên cột đặt trạm phải đặt biển báo an toàn điện như quy định đối với đường dây trên không.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
đ) Thay cụm từ “quy phạm kỹ thuật” bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 12 Điều 3; khoản 5 Điều 55;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Điều kiện đấu nối công trình điện lực vào lưới điện quốc gia được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 33. Điều kiện đấu nối công trình điện lực vào lưới điện quốc gia

1. Công trình điện lực đấu nối vào hệ thống điện quốc gia phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật và có sự thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành lưới điện về điểm đấu nối.

2. Bộ Công nghiệp quy định các điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật, thủ tục đấu nối công trình điện lực vào hệ thống điện quốc gia.

Xem nội dung VB
- Điều kiện đấu nối công trình điện lực vào lưới điện quốc gia được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 7. Điều kiện đấu nối công trình điện lực vào lưới điện quốc gia

1. Công trình điện lực đấu nối vào hệ thống điện quốc gia phải đáp ứng các điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật và có Thỏa thuận đấu nối với đơn vị quản lý lưới điện.

2. Bộ Công Thương quy định các điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật, phương pháp xác định chi phí đấu nối ban đầu, chi phí thuê quản lý vận hành hàng năm (nếu có); trình tự thực hiện đấu nối; mẫu Thỏa thuận đấu nối.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm bảo đảm an toàn của các tổ chức cá nhân sử dụng điện để sản xuất được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 31.Trách nhiệm bảo đảm an toàn của các tổ chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất

1. Có đầy đủ các tài liệu về quy phạm, tiêu chuẩn an toàn điện, biên soạn, ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy trình, quy tắc, nội quy về an toàn điện áp dụng trong phạm vi cơ quan, doanh nghiệp trên cơ sở tiêu chuẩn, quy phạm pháp luật hiện hành của nhà nước.

2. Lập, quản lý hồ sơ, lý lịch, tài liệu kỹ thuật liên quan đến trang thiết bị điện. Tại các vị trí vận hành phải trang bị đầy đủ các quy trình vận hành thiết bị, quy trình xử lý sự cố, quy trình an toàn thuộc các chuyên ngành liên quan, sơ đồ lưới điện, nội quy phòng cháy, chữa cháy, sổ nhật ký vận hành, dụng cụ, trang bị bảo hộ lao động cá nhân, biển báo an toàn điện và các dụng cụ phương tiện khác theo quy định.

3. Bố trí cán bộ, sử dụng lao động làm công việc liên quan trực tiếp với điện phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

a) Được đào tạo về nghiệp vụ, kỹ thuật đúng yêu cầu ngành nghề;

b) Được huấn luyện và cấp thẻ về an toàn điện.

4. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, chính sách của nhà nước về bảo hộ lao động. Phải đảm bảo các điều kiện làm việc, dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm việc an toàn khi tiếp xúc với điện.

5. Kiểm tra và khắc phục kịp thời những thiếu sót về việc chấp hành quy trình, quy phạm về an toàn điện trong đơn vị.

6. Thực hiện đúng chế độ bảo dưỡng, duy tu, nâng cấp chất lượng, đảm bảo điều kiện an toàn vận hành thiết bị.

7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao hệ số an toàn của quá trình sản xuất.

8. Khi xẩy ra sự cố, tai nạn về điện phải nhanh chóng áp dụng các biện pháp cần thiết để cấp cứu người bị nạn, giảm nhẹ thiệt hại và phải tổ chức điều tra phân tích nguyên nhân, kiểm điểm, xác định trách nhiệm, tìm ra những nguyên nhân chủ quan, xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn sự cố, tai nạn tái diễn.

9. Thực hiện việc thống kê theo dõi, báo cáo về sự cố, tai nạn điện theo quy định.

10. Tổ chức hoặc tham gia tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về công tác an toàn điện.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Điều này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại Khoản này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại Khoản này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại Khoản này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Hỗ trợ đầu tư phát triển điện được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 34. Hỗ trợ đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi và hải đảo

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi và hải đảo.

Xem nội dung VB
- Hỗ trợ đầu tư phát triển điện lực ở nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 8. Hỗ trợ đầu tư phát triển điện lực ở nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Điều này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 97/2008/TT-BTC

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
...
Sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Đối tượng áp dụng
...
3. Điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Ưu đãi về vốn đầu tư
...
2. Ưu đãi về thuế
...
III. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ HỖ TRỢ ƯU ĐÃI VỀ VỐN ĐẦU TƯ

1. Hồ sơ hỗ trợ ưu đãi về vốn đầu tư
...
2. Trình tự thanh toán, quyết toán
...
IV. LẬP DỰ TOÁN, BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
...
2. Đối với chủ đầu tư
...
3. Đối với Kho bạc Nhà nước
...
4. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC SỐ 01 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ QUÝ …. NĂM
...
PHỤ LỤC SỐ 02 BÁO CÁO THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ NĂM 200 ….

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại Khoản này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
22. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 62. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo

1. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực nối lưới điện quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật này.

2. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia được thực hiện như sau:

a) Giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với cơ chế hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt tại khu vực này do Thủ tướng Chính phủ quy định;

b) Các loại giá điện khác do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí, có lợi nhuận hợp lý cho đơn vị điện lực trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan điều tiết điện lực.”

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Điều này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Cụm từ “quy phạm" tại Khoản này bị thay bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại Khoản này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại Khoản này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Cụm từ "Bộ Công nghiệp" tại Khoản này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại Khoản này theo Khoản 5 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được hướng dẫn bởi Nghị định 68/2010/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2013)

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
...
Chương 1.NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
...
Điều 4. Thời hiệu xử phạt
...
Điều 5. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 6. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực gây ra
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ PHẠT

Điều 7. Vi phạm các quy định về Giấy phép hoạt động điện lực
...
Điều 8. Vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện
...
Điều 9. Vi phạm các quy định về hoạt động phát điện
...
Điều 10. Vi phạm các quy định về hoạt động truyền tải điện
...
Điều 11. Vi phạm các quy định về phân phối điện
...
Điều 12. Vi phạm các quy định về bán buôn điện
...
Điều 13. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện
...
Điều 14. Vi phạm các quy định về sử dụng điện
...
Điều 15. Vi phạm các quy định về an toàn điện
...
Điều 16. Vi phạm các quy định về điều độ hệ thống điện
...
Điều 17. Vi phạm các quy định về thị trường điện lực
...
Chương 3. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT

MỤC 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành điện lực
...
Điều 20. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực
...
Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
...
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
...
MỤC 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 23. Lập biên bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
...
Điều 24. Quyết định xử phạt vi phạm
...
Điều 25. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
...
Điều 26. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
...
Điều 27. Thủ tục tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép hoạt động điện lực
...
Điều 28. Các thủ tục khác
...
Điều 29. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm pháp luật
...
Điều 31. Hiệu lực thi hành
...
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm hành chính được hướng dẫn bởi Chương 1, Mục 1 Chương 2, Mục 1 và Mục 4 Chương 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Thời hiệu xử phạt
...
Điều 3. Các hình thức xử phạt
...
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

MỤC 1. LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép hoạt động điện lực
...
Điều 6. Vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện
...
Điều 7. Vi phạm các quy định về hoạt động phát điện
...
Điều 8. Vi phạm các quy định về hoạt động truyền tải điện
...
Điều 9. Vi phạm các quy định về phân phối điện
...
Điều 10. Vi phạm các quy định về mua, bán buôn điện
...
Điều 11. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện
...
Điều 12. Vi phạm các quy định về sử dụng điện
...
Điều 13. Vi phạm các quy định về điều độ hệ thống điện
...
Điều 14. Vi phạm các quy định về thị trường điện lực
...
Điều 15. Vi phạm quy định về an toàn điện
...
Chương 3. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT

MỤC 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
...
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt của Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực
...
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
...
MỤC 4. THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 42. Thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính và Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
...
Điều 43. Biện pháp cưỡng chế ngừng cung cấp điện
...
Điều 44. Chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện để truy cứu trách nhiệm hình sự
...
Điều 45. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động điện lực

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 23. Trách nhiệm báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính

1. Đơn vị điện lực có trách nhiệm báo cáo Cơ quan Điều tiết điện lực chi phí sản xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán.

2. Bộ Công Thương quy định cụ thể đơn vị điện lực có trách nhiệm báo cáo; hướng dẫn nội dung báo cáo và trình tự lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh điện, kiểm tra và xác nhận giá thành sản xuất, kinh doanh điện của đơn vị điện lực quy định tại Khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện được hướng dẫn bởi Điều 49 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 49. Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra, giải quyết tranh chấp trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.

2. Cơ quan Điều tiết điện lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về hoạt động điện lực, sử dụng điện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương.

3. Đơn vị điện lực có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 105/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
...
Điều 35. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện Chiến lược, Quy hoạch phát triển điện lực.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

3. Ban hành chính sách giá điện và biểu giá bán lẻ điện.

4. Quy định tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chuẩn, quy phạm an toàn điện áp dụng trong hoạt động điện lực, sử dụng điện và các dịch vụ điện có liên quan.

5. Quản lý đầu tư trong hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực điện lực. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch và đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật về điện lực.

7. Quản lý sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả. Quản lý và khai thác hợp lý tài nguyên năng lượng phục vụ cho phát điện, bảo vệ môi trường và chính sách liên quan đến quản lý nhu cầu sử dụng điện.

8. Tổ chức hệ thống thông tin về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

9. Hợp tác quốc tế về hoạt động điện lực.

10. Thực hiện giám sát cung ứng và sử dụng điện. Kiểm tra, đề xuất các giải pháp liên quan đến thực hiện chương trình quản lý nhu cầu điện.

11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.

12. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện. Hướng dẫn khách hàng sử dụng điện thực hiện các quy định của pháp luật về mua bán điện, giá điện, quản lý nhu cầu điện và sử dụng tiết kiệm điện.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
...
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định 137/2013/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực,
...
Điều 48. Điều tiết hoạt động điện lực

1. Nội dung điều tiết hoạt động điện lực được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật điện lực và Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực.

2. Cơ quan Điều tiết điện lực là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nội dung điều tiết điện lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tiết điện lực.

Xem nội dung VB
- Khoản này được bổ sung bởi Khoản 23 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung các điểm đ, g và k khoản 1; bổ sung điểm m và điểm n khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 66 như sau:
...
m) Kiểm tra hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua điện, hợp đồng mua bán buôn điện có thời hạn theo quy định của Chính phủ;

n) Kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 2.
...
2. Bãi bỏ từ “thứ tự” tại khoản 1 Điều 18; bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 41; điểm e khoản 1 Điều 66 của Luật điện lực.

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung các điểm đ, g và k khoản 1; bổ sung điểm m và điểm n khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 66 như sau:
...
g) Quy định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, phê duyệt giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực;

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung các điểm đ, g và k khoản 1; bổ sung điểm m và điểm n khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 66 như sau:
...
k) Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh và thực hiện giá điện;

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung các điểm đ, g và k khoản 1; bổ sung điểm m và điểm n khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 66 như sau:
...
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tiết điện lực.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
24. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 67. Thanh tra chuyên ngành điện lực

Thanh tra chuyên ngành điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.”

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.