Luật Công an nhân dân 2005
Số hiệu: 54/2005/QH11 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 29/11/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 16/02/2006 Số công báo: Từ số 31 đến số 32
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54/2005/QH11

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005 

 

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoá XI, kỳ họp thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)

LUẬT

CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về Công an nhân dân.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 

Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với Công an nhân dân, cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bảo vệ an ninh quốc gia phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

2. Giữ gìn trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong các lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp uý, hạ sĩ quan.

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, hoạt động trong Công an nhân dân, được Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp uý, hạ sĩ quan.

5. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn là công dân Việt Nam được tuyển chọn vào phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn 3 năm, được Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

6. Công nhân, viên chức là người được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được Nhà nước phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.

7. Biện pháp nghiệp vụ là các biện pháp công tác của Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

Điều 4. Vị trí, chức năng của Công an nhân dân

1. Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân và lực lượng Cảnh sát nhân dân.

2. Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện thống nhất quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công an nhân dân

1. Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Công an nhân dân được tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.

3. Hoạt động của Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân;  bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 6. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân

1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.

2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.

Điều 7. Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

1. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi để phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 3 năm.

2. Số lượng, tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn cụ thể đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

Điều 8. Chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân

1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc phục vụ có thời hạn; công nhân, viên chức Công an nhân dân phục vụ theo chế độ tuyển dụng.

2. Công dân phục vụ trong Công an nhân dân được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

Điều 9. Xây dựng Công an nhân dân

1. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

2. Cơ quan, tổ chức và mọi công dân có nhiệm vụ tham gia xây dựng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh.

Điều 10. Giám sát hoạt động của Công an nhân dân

1. Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện giám sát hoạt động của Công an nhân dân.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ và xây dựng Công an nhân dân; giám sát việc thực hiện pháp luật về Công an nhân dân.

Điều 11. Ngày truyền thống của Công an nhân dân

Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".

Điều 12. Quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân

1. Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân.

2. Quy chế phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

Điều 13. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân

1. Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội mà bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an nhân dân

1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành và chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiến nghị việc kết hợp yêu cầu của chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội với chiến lược, chính sách về xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước.  

2. Bảo vệ quyền tự do, dân chủ, tính mạng, tài sản của nhân dân; bảo vệ cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và khách quốc tế; bảo vệ sự kiện quan trọng, mục tiêu, công trình trọng điểm về an ninh quốc gia, cơ quan đại diện nước ngoài, đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, cá nhân nắm giữ hoặc liên quan mật thiết đến bí mật nhà nước.

3. Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm, khởi tố, điều tra tội phạm và thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật.

5. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra cơ quan, tổ chức, công dân trong việc  thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

6. áp dụng các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

7. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết để chủ động tấn công tội phạm và phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật.

8. Trong trường hợp cấp thiết, được ra quyết định hoặc kiến nghị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và trưng dụng phương tiện giao thông, thông tin, các phương tiện kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó theo quy định của pháp luật.

9. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin có liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

10. Phối hợp chặt chẽ với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, cơ quan nhà nước trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

11. Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

12. Xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn.

13. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng An ninh nhân dân

1. Thực hiện quy định tại Điều 14 của Luật này.

2. Tiến hành hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

3. Hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật.

4. Hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hoá - tư tưởng, an ninh thông tin; tham gia thẩm định quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia.   

5. Thực hiện quản lý công tác xuất cảnh, nhập cảnh; quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài cư trú tại Việt Nam; quản lý về bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia ở biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

6. Làm nòng cốt xây dựng thế trận an ninh nhân dân trên các lĩnh vực, tại các địa bàn.

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Cảnh sát nhân dân

1. Thực hiện quy định tại Điều 14 của Luật này.

2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, về bảo vệ môi trường; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật khác và kiến nghị biện pháp khắc phục; tham gia giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.

3. Quản lý hộ khẩu, cấp giấy chứng minh nhân dân; quản lý con dấu; quản lý về an ninh, trật tự các nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ; quản lý và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng; quản lý vũ khí, vật liệu nổ; quản lý, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy; tham gia cứu hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân

1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm có:

a) Bộ Công an;

b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Công an xã, phường, thị trấn.

2. Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp uỷ Đảng, sự quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân xã và sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên.

Tổ chức, hoạt động, trang bị, trang phục, đào tạo, bồi dưỡng và chế độ, chính sách đối với Công an xã do pháp luật quy định.

3. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập các đồn, trạm Công an và các đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết.

Điều 18. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Công an nhân dân

1. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị thuộc tổng cục, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị còn lại trong Công an nhân dân.

Điều 19. Chỉ huy trong Công an nhân dân

1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.

2. Chỉ huy Công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy Công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị Công an được giao phụ trách. Chỉ huy Công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy Công an cấp trên và trước cấp uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.

Chương IV

SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 20. Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Phân loại theo lực lượng, trong Công an nhân dân có:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân.

2. Phân loại theo tính chất hoạt động, trong Công an nhân dân có:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.

Điều 21. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:

a) Hạ sĩ quan có ba bậc:

Hạ sĩ;

Trung sĩ;

Thượng sĩ.

b) Sĩ quan cấp uý có bốn bậc:

Thiếu uý;

Trung uý;

Thượng uý;

Đại uý.

c) Sĩ quan cấp tá có bốn bậc:

Thiếu tá;

Trung tá;

Thượng tá;

Đại tá.

d) Sĩ quan cấp tướng có bốn bậc:

Thiếu tướng;

Trung tướng;

Thượng tướng;

Đại tướng.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:

a) Hạ sĩ quan có ba bậc:

Hạ sĩ;

Trung sĩ;

Thượng sĩ.

 b) Sĩ quan cấp uý có bốn bậc:

Thiếu uý;

Trung uý;

Thượng uý;

Đại uý.

c) Sĩ quan cấp tá có ba bậc:

Thiếu tá;

Trung tá;

Thượng tá.

3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn:

a) Chiến sĩ có hai bậc:

Binh nhì;

Binh nhất.

b) Hạ sĩ quan có ba bậc:

Hạ sĩ;

Trung sĩ;

Thượng sĩ.

Điều 22. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:

a) Sinh viên tốt nghiệp đại học tại các trường của Công an nhân dân được phong cấp bậc hàm Thiếu uý; học sinh tốt nghiệp trung cấp tại các trường của Công an nhân dân được phong cấp bậc hàm Trung sĩ;

b) Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được tuyển dụng vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo và nhiệm vụ được giao sẽ được phong cấp bậc hàm tương ứng;

c) Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được phong cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ.

2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn về chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định và đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:

a) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:           

Hạ sĩ lên Trung sĩ                      :  1 năm;

Trung sĩ lên Thượng sĩ   :  1 năm;

Thượng sĩ lên Thiếu uý              :  2 năm;

Thiếu uý lên Trung uý    :  2 năm;

Trung uý lên Thượng uý            :  3 năm;

Thượng uý lên Đại uý    :  3 năm;

Đại uý lên Thiếu tá                    :  4 năm;

Thiếu tá lên Trung tá                 :  4 năm;

Trung tá lên Thượng tá :  4 năm;

Thượng tá lên Đại tá                 :  4 năm;

Thăng hàm cấp tướng không quy định thời hạn;

b) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Chính phủ quy định;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và hoạt động nghiệp vụ thì có thể được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc; lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác, nghiên cứu khoa học, học tập thì có thể được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn;

d) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

Điều 23. Hệ thống chức vụ cơ bản trong Công an nhân dân

1. Hệ thống chức vụ cơ bản trong Công an nhân dân gồm có:

a) Tiểu đội trưởng;

b) Trung đội trưởng;

c) Đại đội trưởng; 

d) Tiểu đoàn trưởng, Trưởng Công an phường, thị trấn, Đội trưởng;

đ) Trung đoàn trưởng, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng phòng;

e) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

g) Tư lệnh, Cục trưởng, Vụ trưởng;

h) Tổng cục trưởng;

i) Bộ trưởng.

2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này và chức vụ, chức danh khác trong Công an nhân dân do pháp luật quy định.

Điều 24. Hệ thống cấp bậc hàm của sĩ quan Công an nhân dân

1. Cấp bậc hàm của sĩ quan đảm nhiệm chức vụ cơ bản trong Công an nhân dân được quy định như sau:

a) Tiểu đội trưởng: Thiếu uý, Trung uý, Thượng uý;

b) Trung đội trưởng: Trung uý, Thượng uý, Đại uý;

c) Đại đội trưởng: Thượng uý, Đại uý, Thiếu tá;

d) Tiểu đoàn trưởng, Trưởng Công an phường, thị trấn, Đội trưởng: Thiếu tá, Trung tá;

đ) Trung đoàn trưởng, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng phòng: Trung tá, Thượng tá;

e) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng, Vụ trưởng: Thượng tá, Đại tá;

g) Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh cảnh vệ: Đại tá, Thiếu tướng;

h) Tổng cục trưởng: Thiếu tướng, Trung tướng;

i) Bộ trưởng: Thượng tướng, Đại tướng.

2. Sĩ quan giữ chức vụ cơ bản ở đơn vị được giao nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt hoặc địa bàn có vị trí trọng yếu về an ninh, trật tự thì cấp bậc hàm cao nhất có thể cao hơn một bậc so với cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

3. Cấp bậc hàm của sĩ quan giữ chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại khoản 1 Điều này và các chức vụ còn lại do pháp luật quy định.

Điều 25. Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ trong Công an nhân dân

1. Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm Thượng tướng, Đại tướng. Thủ tướng Chính phủ phong, thăng cấp bậc hàm Thiếu tướng, Trung tướng và bổ nhiệm các chức vụ Thứ trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an.

Bộ trưởng Bộ Công an phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, bổ nhiệm các chức vụ Phó Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Cục trưởng, Vụ trưởng, Phó Tư lệnh, Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng thuộc Bộ Công an và các chức vụ, chức danh tương đương, Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định việc phong, thăng các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.

2. Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì có quyền tước, giáng cấp bậc hàm ấy; mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ ấy.

Điều 26. Điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục tùng sự điều động của cấp có thẩm quyền.

2. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền điều động chức vụ đó.

Điều 27. Biệt phái sĩ quan Công an nhân dân

1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, sĩ quan Công an nhân dân được biệt phái đến công tác tại cơ quan, tổ chức ngoài Công an nhân dân theo quy định của cấp có thẩm quyền.

2. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan Công an nhân dân được biệt phái đến có trách nhiệm giữ bí mật và bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho sĩ quan đó theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân

1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:

Cấp uý: 50;

Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;

Thượng tá: nam 58, nữ 55;

Đại tá, cấp tướng: nam 60, nữ 55.

2. Trong trường hợp đơn vị Công an nhân dân có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khoẻ tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm. Thời hạn kéo dài tuổi phục vụ cụ thể do Chính phủ quy định.

3. Sĩ quan Công an nhân dân có đủ điều kiện bảo hiểm xã hội của Nhà nước thì được nghỉ hưu; trường hợp có thời gian công tác trong Công an nhân dân đối với nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm, nếu sức khoẻ yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 29. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 

1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.

3. Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

4. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tận tuỵ phục vụ nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với nhân dân.

5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

Điều 30. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.

Chương V

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 31. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Công an nhân dân

1. Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Công an nhân dân gồm ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong từng thời kỳ.

Điều 32. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của Công an nhân dân

1. Công an nhân dân được Nhà nước trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.

2. Nhà nước có chính sách ưu tiên, tăng cường đầu tư để nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, sản xuất, trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

Điều 33. Trang phục, Công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân

Trang phục, Công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

Điều 34. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao; được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ Công an nhân dân.

2. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số.

Điều 35. Tiền lương, phụ cấp và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Tiền lương, phụ cấp của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định căn cứ vào cấp bậc hàm và chức vụ phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của Công an nhân dân; thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong Công an nhân dân. Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Chính phủ quy định. 

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng cấp bậc hàm nhưng đã có cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có cấp bậc hàm Đại tá bốn năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc hàm cấp tướng thì được xét nâng lương theo quy định của Chính phủ.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất.

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Điều 36. Chăm sóc sức khoẻ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và gia đình 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác được chăm sóc sức khoẻ; khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở y tế của Công an nhân dân hoặc mắc bệnh do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và những bệnh mà cơ sở y tế của Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế không thuộc Công an nhân dân, được Công an nhân dân thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh và được miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở y tế theo quy định của Chính phủ.

Điều 37. Chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác được nghỉ những ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động và nghỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 38. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân

1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:

a) Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;

b) Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ, những cuộc hội họp và những buổi giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;

c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống;

d) Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế của Công an nhân dân và các cơ sở y tế không thuộc Công an nhân dân.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi sau đây:

a) Bảo lưu mức lương tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;

b) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;

c) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân; trường hợp mức lương được hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân nhưng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây:

a) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;

b) Các quyền lợi quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên thì khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở y tế của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 39. Quyền, nghĩa vụ và chế độ, chính sách đối với công nhân, viên chức Công an nhân dân

1. Công nhân, viên chức Công an nhân dân có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chế độ, chính sách cụ thể đối với công nhân, viên chức Công an nhân dân.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 40. Khen thưởng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thì tuỳ theo công trạng được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân có thành tích trong chiến đấu, công tác thì tuỳ theo công trạng được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Xử lý vi phạm

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở hoạt động của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân trong thi hành công vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho sức khoẻ, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam, nếu bị phạt tù thì đương nhiên bị tước Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.

Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1987, Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1991, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1991 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1995 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 43. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Văn An

 

- Nội dung "Tổ chức triển khai thi hành Luật Công an nhân dân" được hướng dẫn bởi Chỉ thị 20/2006/CT-TTg (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)

Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Công an nhân dân, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. Luật Công an nhân dân là một đạo luật quan trọng quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân.

Nhằm nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật của lực lượng Công an nhân dân, cán bộ, nhân dân; bảo đảm Luật Công an nhân dân được thực thi trên thực tế, tạo sự chuyển biến trong hoạt động của lực lượng Công an nhân dân nói riêng và công tác bảo đảm an ninh, trật tự nói chung, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các công việc sau đây:

1. Bộ Công an

a) Khẩn trương tổ chức việc tập huấn chuyên sâu về Luật Công an nhân dân, bồi dưỡng nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội cho cán bộ, chiến sĩ ở các đơn vị thuộc Bộ Công an và Công an các địa phương, trong đó tập trung vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo Công an các cấp và cán bộ, chiến sĩ ở các đơn vị làm công tác xây dựng lực lượng;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thi hành Luật Công an nhân dân cho cán bộ, công chức và nhân dân bảo đảm rõ ràng, dễ hiểu, thuận tiện cho việc thực hiện luật được thống nhất;

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ban, ngành liên quan sớm xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân; Nghị định về cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân; Nghị định quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ban, ngành liên quan kiểm tra, rà soát để điều chỉnh bổ sung hoặc xây dựng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế quy định phạm vi trách nhiệm hoạt động và quan hệ phối hợp giữa Bộ Công an với các Bộ, ngành, trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

2. Bộ Quốc phòng

Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan rà soát xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định phạm vi trách nhiệm hoạt động và quan hệ phối hợp giữa các lực lượng Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

3. Bộ Văn hoá - Thông tin

Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở trung ương và địa phương tuyên truyền Luật Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành luật trong cán bộ và nhân dân.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng và triển khai kế hoạch đưa nội dung giới thiệu về Luật Công an nhân dân vào nội dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội phù hợp với hệ thống giáo dục quốc dân theo từng cấp học.

5. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định dự toán chi an ninh thường xuyên hàng năm cho Bộ Công an và các địa phương, trong đó có kinh phí tập huấn triển khai thực hiện Luật Công an nhân dân theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Công an nhân dân, gắn việc triển khai thi hành Luật Công an nhân dân với việc triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tình hình mới nhằm nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm của cán bộ, nhân dân trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc quyền thực hiện tốt các nhiệm vụ, biện pháp phối hợp hỗ trợ lực lượng Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đưa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội vào chương trình, kế hoạch và các hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức;

c) Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, có kế hoạch đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, huy động nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và theo đề nghị của Bộ Công an.

7. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.

Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Chỉ thị này./.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội" tại Luật này được hướng dẫn bởi Nghị định 127/2006/NĐ-CP

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân về việc bảo đảm điều kiện về ngân sách, cơ sở vật chất, huy động thành tựu khoa học và công nghệ, dự trữ quốc gia để phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội (sau đây gọi chung là an ninh, trật tự).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng với cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
...
Chương 2: BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN VỀ NGÂN SÁCH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ
...
Chương 3: BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆCHO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Kiểm tra điều lệnh công an nhân dân" tại Luật này được hướng dẫn bởi Thông tư 28/2013/TT-BCA

Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân.

Chương 1.QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về Giấy kiểm tra điều lệnh, thẩm quyền cấp, đối tượng được cấp, thủ tục cấp, quản lý và sử dụng Giấy kiểm tra điều lệnh; nhiệm vụ, quyền hạn, trang phục, trang bị, bố trí lực lượng, phân công nhiệm vụ và phương pháp kiểm tra điều lệnh; quy trình kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Các đơn vị Công an nhân dân;

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; học sinh, sinh viên các học viện, trường Công an; công nhân viên Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân);

3. Công an xã, thị trấn.

Chương 2. GIẤY KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Chương 3. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRANG PHỤC, TRANG BỊ, BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Chương 4. QUY TRÌNH KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn từ Điều 3 đến Điều 7 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 3. Mục tiêu, nguyên tắc tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân

1. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân nhằm bổ sung, tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu công tác, chiến đấu của Công an nhân dân trong từng thời kỳ. Ưu tiên tuyển chọn bổ sung cho lực lượng trực tiếp chiến đấu.

2. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân bảo đảm đúng quy trình, đối tượng, chỉ tiêu, tiêu chuẩn và điều kiện đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Quá trình tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân phải bảo đảm thực hiện đúng quy chế dân chủ trong công tác tuyển sinh, tuyển dụng và trong công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

4. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế của Công an nhân dân. Căn cứ vào biên chế được phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu và hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân.

Điều 4. Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

1. Trung thành với tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có lý lịch bản thân và gia đình rõ ràng; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt; có sức khoẻ, trình độ học vấn và năng khiếu phù hợp với công tác công an; có nguyện vọng phục vụ trong trong lực lượng Công an nhân dân.

2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân đối với từng lực lượng, từng vùng miền và từng thời kỳ cụ thể.

Điều 5. Ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh vào Công an nhân dân

1. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học viên tốt nghiệp xuất sắc ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề; có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.

2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan hữu quan quy định cụ thể về thủ tục tuyển chọn sinh viên, học viên tốt nghiệp xuất sắc vào Công an nhân dân. Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho Bộ Công an thực hiện việc tuyển chọn sinh viên, học viên xuất sắc theo yêu cầu.

3. Việc tuyển chọn sĩ quan, hạ sĩ quan được đào tạo các chuyên ngành phù hợp tại các trường của Quân đội nhân dân vào Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 6. Tuyển chọn, đào tạo công dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo vào Công an nhân dân

1. Để bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn trọng yếu, hàng năm Bộ Công an được ưu tiên tuyển chọn công dân là người dân tộc thiểu số hoặc công dân khác có thời gian thường trú từ 10 năm liên tục trở lên ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo vào Công an nhân dân.

2. Bộ Công an có kế hoạch tuyển chọn, công khai chỉ tiêu, tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng văn hoá, nghiệp vụ, pháp luật phù hợp với yêu cầu công tác của Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định và thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Chọn cử học sinh, sinh viên, cán bộ Công an nhân dân đào tạo tại các cơ sở giáo dục ngoài Công an nhân dân

1. Bộ Công an được chọn cử học sinh, sinh viên, cán bộ Công an nhân dân đến các cơ sở giáo dục ngoài Công an nhân dân để đào tạo ngành nghề thích hợp phục vụ nhiệm vụ công tác công an.

2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan hữu quan quy định cụ thể về thủ tục chọn cử học sinh, sinh viên và cán bộ Công an nhân dân đến đào tạo tại các cơ sở giáo dục ngoài Công an nhân dân.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 12/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
...
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
...
Điều 4. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ
...
Điều 5. Tiêu chuẩn tuyển chọn
...
Điều 6. Trình tự, thủ tục tuyển chọn
...
Điều 7. Nguyên tắc tuyển chọn
...
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
...
Điều 9. Xử lý các vi phạm
...
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Công an
...
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
Điều 13. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 15. Bảo vệ, giữ bí mật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, tham gia, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân

1. Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, tham gia, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

2. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chế bảo vệ, giữ bí mật đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 41 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008

Điều 41. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật, bộ luật
...
3. Thay cụm từ “trưng dụng” bằng cụm từ “huy động” tại khoản 8 Điều 14 của Luật Công an nhân dân số 54/2005/QH11 và sửa đổi, bổ sung khoản này như sau:

“8. Trong trường hợp cấp thiết, được ra quyết định hoặc kiến nghị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và huy động phương tiện giao thông, thông tin, các phương tiện kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
- Nội dung "Thẩm quyền áp dụng biện pháp nghiệp vụ trong Công an nhân dân" tại Chương này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 14. Thẩm quyền áp dụng biện pháp nghiệp vụ trong Công an nhân dân

1. Cơ quan và cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia trong Công an nhân dân được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Đơn vị nghiệp vụ và cán bộ chuyên trách đấu tranh phòng, chống tội phạm thuộc lực lượng Cảnh sát nhân dân được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật Phòng, chống ma tuý và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 42/2007/NĐ-CP

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Điều 1.

1. Hệ thống cấp bậc hàm của sĩ quan đảm nhiệm chức vụ cơ bản trong lực lượng Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Công an nhân dân, cụ thể như sau:

a) Tiểu đội trưởng: Thiếu uý, Trung úy, Thượng úy;

b) Trung đội trưởng: Trung úy, Thượng úy, Đại úy;

c) Đại đội trưởng: Thượng úy, Đại úy, Thiếu tá;

d) Tiểu đoàn trưởng, Trưởng Công an phường, thị trấn, Đội trưởng: Thiếu tá, Trung tá;

đ) Trung đoàn trưởng, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng phòng: Trung tá, Thượng tá;

e) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng, Vụ trưởng: Thượng tá, Đại tá;

g) Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh cảnh vệ: Đại tá, Thiếu tướng;

h) Tổng cục trưởng: Thiếu tướng, Trung tướng;

i) Bộ trưởng: Thượng tướng, Đại tướng.

2. Sĩ quan giữ chức vụ cơ bản ở đơn vị được giao nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt hoặc địa bàn có vị trí trọng yếu về an ninh, trật tự thì cấp bậc hàm cao nhất có thể cao hơn một bậc so với cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, và e khoản 1 Điều này.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể các chức vụ tương đương với chức vụ cơ bản và cấp bậc hàm tương ứng trong Công an nhân dân; các đơn vị được giao nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt trong Công an nhân dân và địa bàn có vị trí trọng yếu về an ninh, trật tự.

3. Cấp bậc hàm của chức vụ cấp Phó thấp hơn hoặc ngang cấp bậc hàm của chức vụ cấp Trưởng.

Điều 2. Sĩ quan đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng cấp bậc hàm nhưng đã có cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm thì được xét nâng lương theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Điều 3. Cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 4. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 306/HĐBT ngày 07 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định cấp bậc hàm của chức vụ trong lực lượng Công an nhân dân.

Điều 5. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12, Điều 13 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 12. Biệt phái sĩ quan Công an nhân dân

1. Biệt phái sĩ quan Công an nhân dân gồm có:

a) Biệt phái Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và tình báo theo quy định của Pháp luật;

b) Biệt phái sĩ quan Công an nhân dân đến công tác tại các cơ quan Đảng và Nhà nước.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự và thủ tục biệt phái sĩ quan Công an nhân dân đến công tác tại các cơ quan Đảng và Nhà nước.

Điều 13. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân biệt phái

1. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này được hưởng mọi chế độ, chính sách quy định tại các nghị định liên quan;

2. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái đến công tác tại các cơ quan của Đảng và Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này được hưởng các chế độ, chính sách sau:

a) Khi được chọn cử, điều động đến công tác tại cơ quan ngoài Công an nhân dân, căn cứ vào yêu cầu tổ chức, phẩm chất, trình độ, năng lực, sĩ quan được xem xét, bổ nhiệm các chức vụ phù hợp tại các cơ quan đó. Quá trình công tác tại cơ quan ngoài Công an nhân dân nếu phát triển tốt thì được xem xét đưa vào quy hoạch, điều động về bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý, chỉ huy trong Công an nhân dân;

b) Sĩ quan Công an nhân dân được chọn cử đến công tác tại các cơ quan ngoài Công an nhân dân nếu không hoàn thành nhiệm vụ thì miễn chức vụ, điều động về Bộ Công an để bố trí công việc khác phù hợp;

c) Sĩ quan Công an nhân dân đang công tác tại các cơ quan ngoài Công an nhân dân được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các chế độ, chính sách khác đối với Sĩ quan Công an nhân dân;

d) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian biệt phái được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;

đ) Sĩ quan Công an nhân dân đang công tác tại các cơ quan ngoài Công an nhân dân đến tuổi nghỉ hưu, được điều động về Bộ Công an để thực hiện chính sách theo quy định.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 8. Hạn tuổi phục vụ cao nhất và điều kiện xét kéo dài tuổi phục của sĩ quan Công an nhân dân

1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân quy định cụ thể như sau:

Cấp úy: nam 50, nữ 50;

Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;

Thượng tá: nam 58, nữ 55;

Đại tá, cấp tướng: nam 60, nữ 55.

2. Sĩ quan Công an nhân dân được xét kéo dài tuổi phục vụ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đơn vị trực tiếp sử dụng sĩ quan hoặc đơn vị khác trong Công an nhân dân thực sự có nhu cầu.

b) Sĩ quan Công an nhân dân có phẩm chất tốt, sức khoẻ tốt, tự nguyện và có một trong các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ sau:

- Cán bộ nghiên cứu khoa học trong Công an nhân dân có chức danh giáo sư, phó giáo sư; trình độ tiến sĩ; danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú;

- Cán bộ trong Công an nhân dân đang tham gia vào chương trình, đề tài khoa học cấp Nhà nước; chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực công tác của Công an nhân dân;

- Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 9. Thời hạn, thẩm quyền kéo dài tuổi phục vụ trong Công an nhân dân

1. Sĩ quan Công an nhân dân có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 có thể được kéo dài tuổi phục vụ một hoặc nhiều lần, mỗi lần không quá 2 năm nhưng thời hạn tối đa không quá 5 năm.

2. Trường hợp xét kéo dài tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm từ Thiếu tướng, chức vụ từ Tổng Cục trưởng trở lên do Bộ trưởng Bộ Công an trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Trường hợp xét kéo dài tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm từ Đại tá, chức vụ từ Phó tổng cục trưởng trở xuống do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Điều 10. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan được kéo dài tuổi phục vụ

1. Sĩ quan Công an nhân dân được kéo dài tuổi phục vụ thì thôi giữ chức vụ quản lý, chỉ huy.

2. Trường hợp đặc biệt, đối với sĩ quan giữ chức vụ do bổ nhiệm có thời hạn và được kéo dài tuổi phục vụ được cấp có thẩm quyền quyết định thì vẫn được giữ chức vụ quản lý, chỉ huy cho đến hết thời hạn bổ nhiệm.

3. Sĩ quan được kéo dài tuổi phục vụ được hưởng lương và các chế độ khác theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 11. Nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân

1. Sĩ quan Công an nhân dân đủ tuổi phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này, nếu đủ năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được cơ quan có thẩm quyền thực hiện chế độ nghỉ hưu.

2. Sĩ quan Công an nhân dân có thời gian công tác trong Công an nhân dân đối với nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm, nếu sức khoẻ yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách" tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 22. Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách

1. Ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các chế độ: trợ cấp tạo việc làm, trợ cấp thôi phục vụ trong Công an nhân dân quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 19; chi trả đào tạo, chi trả phần chênh lệch do bảo lưu lương của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 18 đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chi trả một lần đối với thời gian quy đổi được quy định tại Điều 20; chi trả phần chênh lệch do bảo lưu lương của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân và kinh phí đóng bảo hiểm xã hội bổ sung cho thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân.

Kinh phí thực hiện chi trả đào tạo và chi trả phần chênh lệch do bảo lưu lương của sĩ quan, hạ sĩ quan sau khi chuyển ngành sang doanh nghiệp nhà nước được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí kinh doanh.

2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 160/2007/NĐ-CP

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Điều 1. Cờ truyền thống của lực lượng Công an nhân dân

Cờ truyền thống của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam có hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2 phần 3 chiều dài. Nền cờ màu đỏ, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng, góc trên phía trái có sáu chữ "BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC" in hoa, màu vàng, nét cuối của chữ thứ sáu không vượt quá đầu của cánh sao phía phải.

Cờ truyền thống của lực lượng Công an nhân dân được dùng trong diễu binh, mít tinh kỷ niệm những ngày lễ, ngày truyền thống, trưng bày trong nhà bảo tàng, nhà truyền thống.

Điều 2. Công an hiệu

1. Công an hiệu hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh, phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe màu vàng, giữa nửa bánh xe có chữ lồng "CA", vành ngoài màu vàng.

2. Cành tùng kép được bao quanh Công an hiệu khi gắn trên mũ Công an nhân dân thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm.

a) Cấp tướng, cấp tá: cành tùng màu vàng.

b) Cấp uý, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên: cành tùng màu trắng bạc.

Điều 3. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân

1. Cấp hiệu của sĩ quan

a) Nền cấp hiệu bằng vải, màu đỏ.

- Cấp tướng: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền màu vàng, giữa nền cấp hiệu có dệt hoa văn nổi hình cành tùng chạy dọc theo nền cấp hiệu.

- Cấp tá, cấp uý: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền lé màu xanh, giữa nền cấp hiệu có vạch rộng 5 mm chạy dọc theo nền cấp hiệu; cấp tá hai vạch, cấp uý một vạch; vạch của sĩ quan nghiệp vụ màu vàng, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật màu xanh thẫm.

b) Cúc cấp hiệu: hình tròn; cấp tướng màu vàng, có hình Quốc huy nổi; cấp tá màu vàng, cấp uý màu trắng bạc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe, giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA".

c) Sao 5 cánh: cấp tướng màu vàng, có vân nổi, đường kính 23 mm; cấp tá màu vàng, có vân nổi, đường kính 20 mm; cấp uý màu trắng bạc đường kính 20 mm. Số lượng và cách bố trí như sau:

- Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng: 1 sao.

- Trung uý, Trung tá, Trung tướng: 2 sao.

- Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng: 3 sao.

- Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4 sao.

- Sao xếp từ cuối cấp hiệu: cấp tướng xếp dọc; Thiếu uý, Thiếu tá một sao xếp giữa; Trung uý, Trung tá hai sao xếp ngang; Thượng uý, Thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc; Đại uý, Đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ

a) Nền cấp hiệu và cúc cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ giống nền và cúc cấp hiệu của sĩ quan cấp úy.

b) Vạch bằng vải, rộng 5 mm gắn ở cuối nền cấp hiệu. Hạ sĩ quan nghiệp vụ và hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn vạch màu vàng; hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch màu xanh thẫm; cuối nền cấp hiệu của hạ sĩ quan có vạch ngang (|), chiến sĩ có vạch (<).

Hạ sĩ: 1 vạch (|)

Trung sĩ: 2 vạch (||)

Thượng sĩ: 3 vạch (|||)

Binh nhì: 1 vạch (<)

Binh nhất: 2 vạch (<<)

3. Cấp hiệu của học viên

Cấp hiệu của học viên có nền và cúc cấp hiệu như nền và cúc cấp hiệu của sĩ quan cấp uý; cấp hiệu của học viên trung học, sơ học, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu không có viền lé màu xanh.

Điều 4. Phù hiệu, cành tùng đơn của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân

Khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan Công an nhân dân phải đeo cành tùng đơn ở cổ áo; hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân phải đeo phù hiệu ở cổ áo, như sau:

1. Cấp tướng: cành tùng đơn và một ngôi sao 5 cánh màu vàng.

2. Cấp tá: cành tùng đơn màu vàng.

3. Cấp uý: cành tùng đơn màu trắng bạc.

4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên: phù hiệu hình bình hành, kích thước cạnh 55 x 32 (mm), nền màu đỏ, ở giữa có gắn Công an hiệu đường kính 18 mm.

Điều 5. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân

Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu hình bình hành, nền bằng vải màu đỏ, kích thước cạnh 55 x 32 (mm); trên nền phù hiệu có Công an hiệu đường kính 18 mm; trên nền phù hiệu có vạch và sao 5 cánh đường kính 13 mm như sau:

1. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu sĩ quan

Số lượng, màu sắc của sao gắn trên nền phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của từng cấp bậc hàm sĩ quan như số lượng, màu sắc của sao gắn trên nền cấp hiệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng không có vạch, ba cạnh nền viền màu vàng. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan cấp tá, cấp uý vạch bằng kim loại, rộng 2 mm, dài 30 mm gắn dọc theo nền phù hiệu; cấp tá hai vạch, cấp uý một vạch; sĩ quan nghiệp vụ cấp tá vạch màu vàng, sĩ quan nghiệp vụ cấp uý vạch màu trắng bạc; sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch màu xanh thẫm; sao năm cánh gắn phía trên vạch. Sao được bố trí như sau:

- Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng một sao xếp giữa.

- Trung uý, Trung tá, Trung tướng hai sao xếp ngang.

- Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng một sao xếp trên, hai sao xếp dưới.

- Đại uý, Đại tá, Đại tướng hai sao xếp trên, hai sao xếp dưới.

2. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu hạ sĩ quan

Vạch bằng vải, rộng 5 mm chạy dọc chính giữa nền phù hiệu, sao 5 cánh màu trắng bạc gắn dọc theo vạch; hạ sĩ quan nghiệp vụ và hạ sĩ quan phục vụ có thời hạn vạch màu vàng, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật vạch màu xanh thẫm.

- Hạ sĩ: 1 sao.

- Trung sĩ: 2 sao.

- Thượng sĩ: 3 sao.

3. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu chiến sĩ

- Binh nhì: 1 sao màu trắng bạc ở chính giữa phù hiệu.

- Binh nhất: 2 sao màu trắng bạc xếp dọc theo phù hiệu.

4. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu học viên

Vạch bằng vải, màu vàng, rộng 5 mm chạy dọc giữa nền phù hiệu. Phù hiệu học viên đại học bốn cạnh có viền lé màu xanh; học viên trung học, sơ học không có viền lé.

Điều 6. Trang phục của lực lượng Công an nhân dân

Trang phục của lực lượng Công an nhân dân gồm: lễ phục, trang phục thường dùng, trang phục chiến đấu, trang phục hoá trang nghiệp vụ và trang phục nghi lễ.

1. Lễ phục của sĩ quan Công an nhân dân

a) Mũ kêpi: màu be hồng, quai tết màu vàng. Riêng mũ cấp tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng.

b) Quần áo xuân hè: màu be hồng, may kiểu vecton, ngắn tay, cổ bẻ; cúc áo (dùng cả cho áo thu đông) cấp tướng và cấp tá màu vàng, cấp uý màu trắng bạc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng "CA"; thân trước áo có túi may ốp ngoài.

c) Quần áo thu đông: màu be hồng, may kiểu vecton dựng lót trong, dài tay, cổ bẻ, thân trước áo có túi may ốp ngoài; áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ có chân; cravat màu đen.

d) Giầy, tất: giầy da, màu đen, ngắn cổ; tất màu mạ non.

2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an quy định: lễ phục của hạ sĩ quan, chiến sĩ; trang phục thường dùng, trang phục chiến đấu, trang phục hoá trang nghiệp vụ và trang phục nghi lễ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân.

Điều 7. Quản lý, sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân

1. Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân chỉ dành riêng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân sử dụng theo quy định.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân.

3. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, tàng trữ, mua bán và sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân. Mọi hành vi sản xuất, tàng trữ, mua bán và sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 86/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 130/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 86/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân.

2. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
- Giấy chứng minh Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Nghị định 59/2008/NĐ-CP

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Điều 1. Giấy chứng minh Công an nhân dân
...
Điều 2. Đối tượng được cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân
...
Điều 3. Cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân
...
Điều 4. Mẫu Giấy chứng minh Công an nhân dân
...
Điều 5. Sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân
...
Điều 6. Trách nhiệm sản xuất, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân
...
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
Điều 8. Xử lý vi phạm
...
Điều 9. Hiệu lực thi hành
...
Điều 10. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 54/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 14/09/2013)

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Điều 1. Đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Quyền lợi của thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
...
Điều 3. Kinh phí thực hiện
...
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 20. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ khi sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân

Sĩ quan Công an nhân dân có thời gian công tác ở địa bàn hoặc công việc có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân như áp dụng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân, quy định tại các khoản 2, 3 Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 17. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu

1. Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan được quy định cụ thể như sau:

a) Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành;

b) Sĩ quan nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 của Luật Công an nhân dân và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

c) Sĩ quan nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Công an nhân dân khi có đủ các điều kiện sau:

- Nam sĩ quan đủ 25 năm, nữ sĩ quan đủ 20 năm công tác trong Công an nhân dân trở lên, nếu sức khoẻ yếu, năng lực hạn chế.

Thời gian công tác trong Công an nhân dân bao gồm: thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên (học tại các trường Công an nhân dân hoặc gửi học tại các trường ngoài Công an nhân dân), công nhân, viên chức Công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên. Thời gian công tác trong Công an nhân dân được tính theo năm dương lịch (không quy đổi theo hệ số), nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn.

- Cơ quan, đơn vị Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí công tác hoặc cá nhân sĩ quan tự nguyện.

2. Cách tính lương hưu hàng tháng của sĩ quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18, Điều 21 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 18. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước, công ty nhà nước được hưởng các chế độ sau :

a) Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm;

b) Được miễn thi tuyển nếu chuyển ngành về cơ quan cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được sắp xếp làm việc phù hợp chuyên môn nghiệp vụ;

c) Được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả thi tuyển khi thi tuyển công chức. Mức điểm ưu tiên do Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan, tổ chức có liên quan quy định cụ thể;

d) Được xếp và hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành. Trường hợp hệ số lương theo ngạch, bậc được xếp thấp hơn hệ số lương cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa hệ số mức lương tại thời điểm chuyển ngành (bao gồm cả phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có đối với chức danh chuyên môn kỹ thuật) với hệ số lương theo ngạch, bậc được xếp khi chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng kể từ khi có quyết định chuyển ngành và do cơ quan, đơn vị mới chi trả. Việc tiếp tục cho hưởng lương bảo lưu ngoài thời gian 18 tháng do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ. Trong thời gian hưởng bảo lưu lương thì hệ số chênh lệch bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc được nâng ngạch;

đ) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm, thâm niên công tác;

e) Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đã chuyển ngành khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu quy định cụ thể như sau :

- Được lấy mức lương làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên tính theo thời gian công tác trong Công an nhân dân của mức lương sĩ quan, hạ sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành (quy đổi theo lương cấp bậc hàm tương đương tại thời điểm nghỉ hưu) để làm cơ sở tính lương hưu;

- Trường hợp mức lương hưu tính theo lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên tính theo thời gian công tác thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương của sĩ quan, hạ sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành, thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để làm căn cứ tính lương hưu.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị khác không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng trợ cấp thôi phục vụ trong Công an nhân dân theo quy định khoản 3 Điều 19 Nghị định này và được bảo lưu phần bảo hiểm xã hội của thời gian công tác trong Công an nhân dân.
...
Điều 21. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan thuộc diện chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân được xếp lương theo công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp hệ số mức lương mới được xếp thấp hơn hệ số mức lương tại thời điểm chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa hệ số mức lương của sĩ quan, hạ sĩ quan với hệ số mức lương mới cho đến khi được nâng lương bằng hoặc cao hơn.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân được điều động trở lại hoặc nghỉ hưu, được thực hiện các chế độ quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 19. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân

Sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành thì xuất ngũ về địa phương và được hưởng các chế độ sau:

1. Được trợ cấp tạo việc làm theo quy định của Nhà nước; được ưu tiên vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi lao động nước ngoài.

2. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Được trợ cấp xuất ngũ một lần: cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có).

Thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần là tổng thời gian công tác trong Công an nhân dân (bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân, viên chức Công an nhân dân); thời gian công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức xã hội, đoàn thể ở Trung ương, địa phương và thời gian làm hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội (nếu có).

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực, nếu tìm được việc làm mới, có yêu cầu chuyển ngành thì được thực hiện chế độ chuyển ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành thì phải hoàn lại khoản trợ cấp đã nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 43/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 06/12/2015)

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Điều 23. Khen thưởng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, tham gia, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân có thành tích trong chiến đấu, công tác thì tuỳ theo công trạng được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn.

2. Trường hợp do yêu cầu bảo vệ bí mật công tác, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền đối với với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân không công bố công khai.

3. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thì ngoài việc được tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước còn được Nhà nước và Bộ Công an xét thưởng vật chất theo quy định.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.