Kế hoạch 94/KH-UBND thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 của Thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 94/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Văn Sửu |
Ngày ban hành: | 04/06/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH THỜI KỲ 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Triển khai thực hiện thắng lợi «Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050», cụ thể hóa thành các mục tiêu, chỉ tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu của Thành phố Hà Nội để các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân Thủ đô tập trung thực hiện.
2. Yêu cầu
- Quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh; gắn nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện có hiệu quà các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm chỉ đạo, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược.
II. Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Mục tiêu
Phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững; kiểm soát ô nhiễm môi trường; nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô giai đoạn 2011 -2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020
(1) Giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao, công nghệ xanh trong GRDP là 42-45% trở lên;
(2) Giảm cường độ phát thải khí nhà kính: 8-10% (so với năm 2010); giảm lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng khoảng 20% so với phương án phát triển bình thường;
(3) Diện tích cây xanh đô thị đạt 10-12m2/người;
(4) 100% số dân được sử dụng nước hợp vệ sinh, 80% dân số được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; bình quân cấp nước đô thị đạt 150-180 lít/người/ngày đêm;
(5) 100% cơ sở sản xuất kinh doanh mới áp dụng công nghệ thân thiện môi trường hoặc trang bị các thiết bị xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; trên 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất và các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
(6) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trong ngày ở nội thành đạt 100%, ngoại thành đạt trên 95%
(7) Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung và cục bộ từ nay đến năm 2015 hoàn thành nhà máy xử lý nước thải Yên Sở, Bẩy Mẫu, Hồ Tây và 100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; khu đô thị mới phải có hệ thống thu gom nước thải riêng và các trạm xử lý nước thải cục bộ;
(8) Vận tải hành khách công cộng đáp ứng 35-45% nhu cầu đi lại của nhân dân.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch vào sản xuất và khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên.
- Khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế so sánh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố, khuyến khích phát triển các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao; tích cực ngăn ngừa rủi ro và xử lý ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, xây dựng lối sống và văn hóa tiêu dùng văn minh, thân thiện với môi trường.
4. Một số giải pháp chủ yếu
4.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, sự cần thiết thực hiện tăng trưởng xanh.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tạp chí... nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết, nội dung, các biện pháp thực hiện tăng trưởng xanh. Từ đó, tạo ra sự chuyển biến tích cực để mỗi cá nhân, tổ chức có hành động thiết thực đóng góp cho mục tiêu tăng trưởng xanh của Thủ đô.
Đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục về cả hình thức và nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng, tổ chức các lớp tập huấn về sự cần thiết, nội dung của tăng trưởng xanh; xây dựng các chương trình tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường, về sử dụng tiết kiệm năng lượng, về sản xuất sạch, sống xanh,..., nhất là đối với đối tượng học sinh, sinh viên. Xây dựng các chuyên mục trên báo, thực hiện các phóng sự, tọa đàm về hiện trạng môi trường cũng như các định hướng giải quyết ô nhiễm môi trường của Thành phố, tổ chưc các cuộc giao ban báo chí về ô nhiễm môi trường tại các khu vực, các làng nghề và chương trình thử nghiệm xử lý ô nhiễm nước các hồ nội thành và tuyên truyền vào các ngày liên quan đến môi trường như: Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, giờ Trái đất, ngày Môi trường thế giới...
4.2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ứng dụng công nghệ xanh, không gây ô nhiễm môi trường vào sản xuất công nghiệp.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích nghiện cứu khoa học, công nghệ; khai thác tiềm lực của các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học đóng góp phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trên mọi lĩnh vực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của các công trình nghiên cứu. Chú trọng chuyển giao công nghệ nguồn thông qua hợp tác quốc tế. Tăng cường hợp tác về KHCN giữa Hà Nội với thủ đô các nước.
- Quy hoạch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khoa học công nghệ đồng bộ, hiện đại. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, các khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ, công viên khoa học. Đẩy nhánh tiến độ hoàn thành các dự án xây dựng Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên, Trung tâm công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm, Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ... Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của trung ương, trường đại học trên địa bàn phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của thành phố.
- Tăng cường nghiên cứu phổ biến ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống, thúc đẩy đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của kinh tế Thủ đô. Xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ liên kết đào tạo - nghiên cứu - sản xuất, ứng dụng kết quả nghiên cứu KHCN vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Phát triển mạng lưới thông tin KHCN của thành phố phục vụ việc tìm hiểu về các thành tựu khoa học kỹ thuật, hình thành thị trường công nghệ; có cơ chế chính sách hỗ trợ mua - bán - chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu KHCN.
- Khuyến khích các tổ chức tài chính, doanh nghiệp triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí tăng trưởng xanh. Rà soát các phương án công nghệ được sử dụng trong các dự án đầu tư, đặc biệt là khi cấp phép hoặc quyết định đầu tư để thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu.
- Di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm. Từng bước chuyển đổi chức năng sang dịch vụ công cộng, công nghiệp sạch, công nghệ cao đối với các khu, cụm công nghiệp nằm trong các quận nội thành và vùng đô thị hạt nhân theo qui hoạch vùng thủ đô. Các cụm công nghiệp đang tồn tại trong khu vực vành đai xanh tiếp tục cho tồn tại nhưng hạn chế phát triển, từng bước chuyển đổi sang công nghệ cao, sạch cho phù hợp với qui hoạch chung cua thành phố. Tiếp tục thực hiện triển khai xây dựng và hoạt động các khu công nghệ cao, khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và đưa vào quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp trên cơ sở công nghệ sạch. Đối với các cụm công nghiệp làng nghề, xác định phương thức phát triển phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn, đáp ứng tiêu chí phát triển bền vững; phát triển có kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát về vấn đề môi trường. Ưu tiên tập trung phát triển các nghề truyền thống, có giá trị văn hóa, lịch sử, thu hút du lịch ...
4.3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển dịch vụ trình độ cao, nông nghiệp sinh thái
- Phát triển các loại hình dịch vụ trình độ cao. Xây dựng Hà Nội thành trung tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng trong cả nước. Củng cố vai trò là trung tâm du lịch, trung tâm thương mại lớn của khu vực phía Bắc và cả nước. Nâng cao chất lượng dịch vụ. Tăng dần tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế.
- Phát triển nền nông nghiệp tập trung, nông nghiệp sạch; hướng tới nông nghiệp sinh thái gắn với du lịch; nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học và công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Thực hiện sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP (thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam); có kế hoạch cụ thể và xây dựng lộ trình sản xuất nông sản hàng hóa theo hướng VietGAP, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón nhằm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái. Ổn định vành đai xanh cho Thủ đô.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp theo hướng tích cực: tăng dần tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, giảm tỷ trọng trồng trọt trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. Xây dựng và hình thành các vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao quy mô lớn, tập trung chủ yếu tại các huyện: Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Chương Mỹ, Thanh Oai, Thường Tín, Ba Vì, Sóc Sơn. Quy hoạch và xây dựng các vùng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap, rau cao cấp, vùng hoa, cây cảnh, cây ăn quả... Xây dựng các vùng chuyên canh lúa có năng suất, chất lượng cao.
Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, tạo khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao: phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Giảm thiểu các chất hóa học, chất kháng sinh trong sản xuất nông sản thực phẩm. Cấm lạm dụng một số chất kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi; hạn chế sử dụng giống biến đổi gien (GMO). Nhanh chóng hình thành các khu chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến công nghiệp tập trung, xa khu dân cư, có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trương.
Tăng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, bố trí chủ yếu ở các huyện vùng trũng. Tận dụng toàn bộ các loại mặt nước, cải tạo một phần diện tích đất mặt nước chưa sử dụng, chuyển đổi một phần đất lúa vùng úng trũng năng suất thấp để nuôi trồng thuỷ sản.
- Xây dựng nông thôn Hà Nội có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và đô thị. Đảm bảo nông thôn phát triển ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ.
4.4. Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài nguyên, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Thực hiện nghiêm Luật tài nguyên nước, Luật đất đai, Luật khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường... Xây dựng và ban hành các chính sách thích hợp nhằm vừa khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao đồng thời vừa bảo tồn nguồn tài nguyên, vừa chống ô nhiễm môi trường, môi sinh trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên.
- Phát triển, bảo vệ rừng với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan du lịch, bảo tồn quỹ gien, tổ chức khai thác tổng hợp đất rừng. Làm tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng, hạn chế tới mức thấp nhất số vụ cháy và phá rừng xảy ra trên địa bàn. Tích cực phòng chống lâm tặc, săn bắt các thú giống quý hiếm dẫn đến nguy cơ diệt chủng và mất cân bằng sinh thái. Tích cực trồng rừng mới tập trung, trồng cây phân tán, đẩy mạnh cải tạo diện tích rừng trồng hiện có. Kết hợp giữa trồng rừng mới, cải tạo rừng với phát triển cây ăn quả tập trung phục vụ phát triển du lịch sinh thái.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, quỹ đất. Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên cho phát triển, trong đó, chỉ phát triển các ngành, doanh nghiệp khai thác, sử dụng tài nguyên đáp ứng yêu cầu: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường, đồng thời khuyến khích, hỗ trợ những ngành, doanh nghiệp có phương án khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. Quản lý chặt chẽ đầu tư mới gắn với xử lý đồng bộ về môi trường.
Sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 -2015 của Thành phố. Kiểm soát chặt chẽ, hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp, nhất là đất canh tác, đất trồng lúa 2 vụ. Dừng hoặc chuyển đổi mục đích các dự án đô thị không phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô. Kiên quyết thu hồi đất đã giao nhưng không triển khai thực hiện. Khắc phục tình trạng để hoang hóa đất đai. Quản lý chặt chẽ việc phê duyệt các dự án, tránh đầu tư tran lan, không hiệu quả, tránh hiện tượng "quy hoạch treo", "dự án treo" gây lãng phí tài nguyên đất.
Thực hiện đấu giá đất, huy động nguồn lực cho phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
- Phát động và thực hiện phong trào sử dụng tiết kiệm năng lượng nhằm xây dựng ý thức và hành động tự giác của các doanh nghiệp, các tổ chức, các hộ gia đình. Xây dựng và tổ chưc thực hiện các kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm trên địa bàn thành phố.
4.5. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, nâng cao năng lực ứng phó với biển đổi khí hậu.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm Luật Bảo vệ môi trường, nâng mức phạt để răn đe, nâng cao ý thức thi hành pháp luật của các doanh nghiệp trên địa bàn. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng các phương án xử lý chất thải của cơ sở mình. Áp dụng phổ biến nguyên tắc người gây thiệt hại đến môi trường phải chịu trách nhiệm khắc phục, bồi thường. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ môi trường đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
- Cải tạo, khôi phục môi trường ao, hồ, kênh, mương, các đoạn sông đi qua địa bàn Thành phố bị ô nhiễm nặng như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sông Nhuệ-Đáy.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống ô nhiễm từ các công trình xây dựng, từ hoạt động vận chuyển các loại chất thải, vật liệu xây dựng trong các quận nội thành; thực hiện chế độ kiểm soát khí thải phương tiện giao thông; thực hiện lộ trình áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến về khí thải đối với phương tiện giao thông vận tải.
- Tăng cường công tác thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thành phố. Đối với chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nâng dần tỷ lệ thu gom, tái chế, tái sử dụng; thúc đẩy việc phân loại rác tại nguồn theo mô hình 3R (giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng); giảm dần việc sản xuất và sử dụng túi, bao gói khó phân hủy. Đối với chất thải y tế nguy hại: nâng dần tỷ lệ được xử lý, tiêu hủy đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường, chôn lấp an toàn sau khi được xử lý, tiêu hủy. Đến năm 2015 không còn tình trạng rác tồn đọng qua ngày, 30% phân loại rác tại nguồn. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trong ngày ở nội thành đạt 100%, ngoại thành đạt trên 95%.
- Nâng cao năng lực ứng phó với biển đổi khí hậu. Cải tạo, nâng cấp, nạo vét hệ thống sông, trục tiêu chính làm thông thoáng dòng chảy, tăng khả năng tiêu thoát, giảm úng ngập và cải thiện ô nhiêm môi trường nước. Xây mới, cải tạo, nâng cấp các công trình tưới thích ứng với điều kiện thay đổi mực nước trên hệ thống sông Hồng vào mùa kiệt nhằm phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đáp ứng yêu cầu của nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn. Nâng cấp, củng cố hệ thống đê điều theo Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 09/12/2009; củng cố các tuyến kè, nhất là các tuyến kè trên sông Hồng, sông Đuống; đảm bảo an toàn đê kè, hạn chế thiệt hại do mưa lũ ngập úng gây ra.
- Từng bước hình thành và khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường.
4.6. Rà soát các quy hoạch, kế hoạch phù hợp vói mục tiêu tăng trưởng xanh; xây dựng kết cấu hạ tầng bền vững
Rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chủ trương đã được phê duyệt theo chủ trương phát triển nhanh để điều chỉnh theo chủ trương phát triển bền vững, phát triển xanh. Hoàn chỉnh đồng bộ các quy hoạch chuyên ngành phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 tầm nhìn 2050, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng 2030, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khu vực vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, lồng ghép các nội dung về môi trường, đánh giá môi trường, hạn chế dần những ngành kinh tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất xanh mới.
Triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 101/CTr-UBND ngày 27/7/2012 thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP và Kế hoạch số 54 -KH/TU về "Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020".
Đầu tư phát triển, hiện đại hóa hạ tầng công nghiệp CNTT và truyền thông theo hướng sử dụng chung hạ tầng (viễn thông, Internet, truyền hình cáp) và công nghiệp phần cứng, phần mềm, nội dung số. Quy hoạch, xây dựng 5 khu công nghiệp phần mềm và nội dung số, 2 khu công nghiệp phần cứng. Phát triển một số khu phố, tòa nhà công nghệ thông tin làm cơ sở để hình thành các khu hành lang CNTT và truyền thông đa phương tiện hiện đại.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng KHCN. Nghiên cứu, quy hoạch xây dựng một sổ khu đô thị khoa học, tổ hợp khoa học - sản xuất, vườn ươm công nghệ với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại để thúc đẩy hoạt động sáng tạo của trí thúc trong và ngoài nước phục vụ phát triển Thủ đô.
Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại - Tài chính tại khu đô; thị mới Tây hồ Tây, Trung tâm Hội chợ - Triển lãm - Thương mại quốc tế ở khu vực Từ Liêm; các khu tổng kho tập trung và từ 1-2 điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng thủ tục hải quan điện tử và kiểm tra hiện đại (máy soi container). Xây dựng, phát triển một số khu phố kinh doanh thương mại, ngân hàng và các dịch vụ vui chơi, mua sắm lớn, hiện đại tầm cỡ khu vực. Đầu tư, nâng cấp hạ tầng du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng.
Rà soát, xây dựng hệ thống các trường học, trung tâm y tế, nhất là tại các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung. Triển khai đầu tư xây dựng 5 cụm trung tâm y tế chuyên sâu, hiện đại hoặc những tổ hợp nghiên cứu, khám chữa bệnh tầm cỡ quốc tế.
Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, xử lý ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường. Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp nước, thoát nước, thu gom nước thải và các trạm xử lý nước thải, trước mắt tại các khu đô thị mới, các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị vệ tinh. Đầu tư, cải tạo, quản lý, khai thác có hiệu quả mạng lưới công viên, vườn hoa, cây xanh, hồ nước. Hoàn thiện khu liên hợp xử lý chất thải rắn Sóc Sơn giai đoạn I và triển khai dự án giai đoạn II, khu xử lý chất thải rắn Đan Phượng,Việt Hùng - Đông Anh, Lại Thượng - Thạch Thất, Đồng Ké, Núi Thoong, Cao Dương, Châu Can, Phù Đổng. Xây dựng các ô chôn lấp và công trình xử lý và công trình phụ trợ tại khu xử lý Xuân Sơn - Sơn Tây. Đầu tư xây dựng nhà tang lễ, nghĩa trang.
Đẩy mạnh triển khai các dự án phát triển hạ tầng giao thông đô thị, trong đó tập trung phát triển một số loại hình vận tải hành khách công cộng mới, hiện đại đe hạn chế phương tiện giao thông cá nhân, trong đó xác định mạng lưới đường sắt đô thị gồm năm tuyến là huyết mạch của hệ thống vận tải hành khách công cộng Thủ đô. Tích cực đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án tàu điện trên cao, đầu tư hệ thống xe buýt nhanh, vận chuyển khối lượng lớn.
4.7. Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh
Khuyến khích áp dụng mua sắm xanh (hàng hóa dán nhãn sinh thái, tiêu hao ít nhiên liệu, sử dụng nhiên liệu sạch, ít hoặc không gây ô nhiễm môi trường, có khả năng tái chế ..), trước hết là đối với chi tiêu công.
Tuyên truyền, khuyến khích người dân nâng cao nhận thức về sử dụng các sản phẩm tái chế từ chất thải, hướng tới thay đổi hành vi về sử dụng các sản phẩm tái chế từ chất thải; thực hiện tiêu dùng bền vững, thân thiện với môi trường. Thực hiện các biện pháp khuyến khích sư dụng năng lượng tiết kiệm.
4.8. Đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh
Đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các tỉnh, thành phố thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng... trong các vấn đề: khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường. Đồng thời chia sẻ những bài học, kinh nghiệm trong nghiên cứu, xử lý ô nhiễm môi trường; bảo vệ đa dạng sinh học; liên doanh liên kết trong hoạt động làm cho thế giới sạch hơn; duy trì, bảo đảm sự cân bằng của hệ sinh thái trong vùng... tiến tới thực hiện mục tiêu cùng nhau liên kết chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu. Trước mắt cần tập trung chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn và xây dựng được các hồ chứa nước trên thượng nguồn các dòng sông nhằm cắt lũ trong mùa mưa và tích trữ, ổn định cấp nước cho mùa khô. Song song với đó là phải nâng cấp hệ thống đê sông để bảo đảm an toàn cho vùng hạ du.
4.9. Tập trung nguồn lực tài chính, nhân lực để thực hiện chiến lược
Xây dựng cơ chế huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính để thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. Thu hút đầu tư và đề xuất triển khai các dự án hợp tác và tài trợ quốc tế đa phương và song phương về môi trường với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm, công nghệ và tài chính cho các hoạt động xây dựng mô hình phát triển xanh, mô hình sinh thái, phát triển nguồn nhân lực.
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút những chuyên gia giỏi, đầu ngành trong lĩnh vực môi trường, những nhà hoạch định chiến lược, những nhà khoa học giỏi làm nòng cốt trong việc thực hiện chiến lược. Liên kết với các trường Đại học, các Viện, Trung tâm nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực cho tăng trưởng xanh của Thủ đô.
Từng bước đưa các nội dung về tăng trưởng xanh, công nghệ xanh, công nghệ thân thiện với môi trường, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vào tất cả các cấp học để chuẩn bị nguồn nhân lực trong tương lai.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thành lập Ban chỉ đạo, điều hành thực hiện Chiến lược phát triển xanh của Thành phố do Phó Chủ tịch UBND Thành phố làm trưởng ban, Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư là Phó trưởng ban thường trực, 04 Phó trưởng bao gồm lãnh đạo các sở: Tài chính, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT. Các ủy viên của Ban gồm đại diện lãnh đạo một số sở, ngành, địa phương và đại diện một số hiệp hội.
2. Phân công thực hiện
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho UBND Thành phố tổ chức sơ kết định kỳ 5 năm 1 lần, giữa kỳ vào năm 2020, đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo thực hiện, nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để quyết định kịp thời trong quá trình thực hiện
b. Sở Tài chính có trách nhiệm đề xuất các cơ chế huy động các nguồn lực tài chính, đảm bảo kinh phí cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
c. Các Sở, ngành, UBNĐ các quận, huyện, thị xã:
Quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược, Kế hoạch thực hiện tăng trưởng xanh; lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình; phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể. Đề xuất các chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan đến tăng trưởng xanh đang và dự kiến tiến hành (theo biểu mẫu kèm theo).
Định kỳ thu thập, tổng hợp thông tin về việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát và đánh giá tăng trưởng xanh của Thành phố Hà Nội (theo biểu gửi kèm). Kịp thời tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố những giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng xanh của Thành phố.
Định kỳ hàng năm, báo cáo nội dung cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch thực hiện tăng trưởng xanh lồng ghép trong báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; nêu rõ các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện, gửi bảo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG THEO DÕI, TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG XANH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 94/KH &UBND ngày 04/6/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phổ)
TT |
Đơn vị/Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
GRDP xanh |
VNĐ hoặc USD |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục thống kê |
2 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
3 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch |
% |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
4 |
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của ngành nông nghiệp theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý |
% |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
5 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành nông nghiệp sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường |
% |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
6 |
Tỷ lệ chất thải công nghiệp nguy hại được xử lý; |
% |
Sở Công thương |
|
7 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành công nghiệp sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường; |
% |
Sở Công thương |
|
8 |
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của ngành công nghiệp theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg đã được xử lý |
% |
Sở Công thương |
Ban quản lý KCN -KCX thành phố Hà Nội |
9 |
Tỷ lệ chất thải y tế rắn đã được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng |
% |
Sở Ytế |
|
10 |
Tỷ lệ nước thải của các cơ sở y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định |
% |
Sở Y tế |
|
11 |
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường của ngành y tế theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg đã được xử lý |
% |
Sở Ytế |
|
12 |
Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng |
% |
Sở Công thương |
Sở Xây dựng; Ban quản lý KCN - KCX thành phố Hà Nội |
13 |
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch |
% |
Sở Xây dựng |
|
14 |
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia tương ứng |
% |
Sở Xây dựng |
|
15 |
Diện tích đất xanh đô thị bình quân đầu người |
m2/người |
Sở Xây dựng |
|
16 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường; |
% |
Sở Xây dựng |
|
17 |
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường của ngành xây dựng "theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg được xử lý |
% |
Sở Xây dựng |
|
18 |
Tỷ lệ doanh nghiệp của Thành phố được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001 |
% |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
19 |
Tỷ lệ diện tích đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học |
% |
Sở Tài nguyên và môi trường |
|
20 |
Diện tích đất bị thoái hóa |
ha |
Sở Tài nguyên và môi trường |
|
21 |
Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt |
m3/ng/năm |
Sở Tài nguyên và môi trường |
|
22 |
Tỷ lệ các doanh nghiệp được cấp chứng chỉ quản lý môi trường |
% |
Sở Tài nguyên và môi trường |
|
23 |
Số vụ vi phạm môi trường đã phát hiện |
vụ |
Sở Tài nguyên và môi trường |
|
24 |
Số vụ vi phạm môi trường đã xử lý |
vụ |
Sở Tài nguyên và môi trường |
|
PHỤ LỤC 2
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG XANH TIẾN HÀNH GIAI ĐOẠN 2011-2020
Đơn vị:.................................................................
TT |
Tên đề án, chương trình, dự án, hoạt động |
Mục tiêu, chỉ tiêu |
Những hoạt động chính |
Giai đoạn thực hiện |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
|
* |
|
|
* |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2021 về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Nghị quyết 16/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2019 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2018 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 27/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 2068/QĐ-TTg năm 2017 về chuyển giao Dự án đầu tư xây dựng Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc Ban hành: 21/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư giữa Việt Nam và Niu Di-lân sửa đổi Hiệp định về Vận chuyển hàng không Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Quyết định 2068/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược phát năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 25/11/2015 | Cập nhật: 27/11/2015
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2013 đàm phán Hiệp định vay với Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Dự án "Phát triển các thành phố loại 2 tại Quảng Nam, Hà Tĩnh và Đắk Lắk" Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 15/08/2013
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 2068/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 24/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh Ban hành: 25/09/2012 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn số đơn vị, danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 11/08/2010
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2010 bãi bỏ Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 2068/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 17/12/2009
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2008 về việc phân loại đơn vị hành chính đối với tỉnh Cao Bằng Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 02/10/2008
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 12/10/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" Ban hành: 22/04/2003 | Cập nhật: 25/12/2009