Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2015 về tinh giản biên chế công chức hành chính giai đoạn 2015-2021
Số hiệu: 93/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Phạm Minh Huấn
Ngày ban hành: 31/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2015-2021

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Liên bộ: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế công chức hành chính của tỉnh giai đoạn 2015-2021, như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc có hiệu quả Kế hoạch của Chính phủ và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức; thu hút người có đức, có tài vào hoạt động công vụ, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Tỷ lệ tinh giản biên chế của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố đến năm 2021 tối thiểu 10% so với biên chế được giao năm 2015.

2. Yêu cầu

Tinh giản biên chế được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức. Đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, đúng quy định. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức được giao quản lý theo thẩm quyền.

Thực hiện chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy

- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn.

- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo tinh gọn hiệu quả, không trùng lắp nhiệm vụ.

2. Về tinh giản biên chế

- Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, bảo đảm không tăng tng biên chế so với biên chế được giao năm 2015. Khi thành lập tổ chức mới hoặc triển khai nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao các cơ quan, tổ chức phải tự cân đối trong tổng biên chế được giao.

- Từng cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải xây dựng phương án và thực hiện nghiêm túc tinh giản biên chế trong 7 năm (2015-2021) và từng năm theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh; trong đó, phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao; coi đây là một trong những tiêu chí quan trọng để xem xét đánh giá, xếp loại đối với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hàng năm.

- Các cơ quan, tổ chức chỉ được tuyển dụng để thay thế tối đa 50% số biên chế công chức giảm được trong năm (gồm số đã tinh giản và số đã giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc).

- Hoàn thành bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm đã được Bộ Nội vụ phê duyệt trong các cơ quan, tổ chức hành chính để làm căn cứ cho việc tuyn dụng, sử dụng, quản lý công chức. Hoàn thành và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua SNội vụ để thẩm định xong trước ngày 30/8/2016)

- Rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo danh mục vị trí việc làm được phê duyệt và phù hợp với trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Thực hiện nghiêm túc đánh giá cán bộ, công chức hằng năm theo quy định của Chính phủ. Tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đt tiêu chuẩn quy định (phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe) và những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự.

3. Số lượng tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021

Biên chế công chức tỉnh được Bộ Nội vụ giao năm 2015 là 2.008 biên chế.

Dự kiến trong 7 năm (giai đoạn 2015-2021) thực hiện tinh giản 201 biên chế, số lượng biên chế đối với công chức đảm bảo tỷ lệ 10% số biên chế giao cho các cơ quan, đơn vị năm 2015, cụ thể như sau:

Biên chế được giao năm 2015

Biên chế tinh giản giai đoạn (2015-2021)

Tổng s

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

2.008

35

35

30

23

26

24

28

201 (10% biên chế được giao năm 2015)

(Có biểu tng hợp chi tiết các cơ quan kèm theo)

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định Đề án tinh giản biên chế; danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị định kỳ 6 tháng một lần (2 lần/năm).

- Tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh (trên cơ sở thẩm định dự toán của Sở Tài chính) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh thm định hồ sơ chi trả kinh phí cho các đối tượng tinh giản biên chế.

- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng Đán và thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015; định kỳ tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tinh gin biên chế hàng năm của tnh và báo cáo kết quả tinh giản biên chế làm căn cứ phân bổ biên chế, cho phép tuyển dụng mới hoc điều chỉnh biên chế khi cơ quan, đơn vị có thay đi về chức năng, nhiệm vụ.

2. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng một lần (2 lần/năm).

- Thẩm định dự toán kinh phí tinh giản biên chế các cơ quan, đơn vị, tổng hợp dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính giải quyết theo quy định.

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về quy trình lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh triển khai thực hiện việc tinh giản biên chế.

Tiếp nhận danh sách, hồ sơ, ưu tiên giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế.

- Chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố thực hiện giải quyết kịp thời các việc có liên quan như: tiếp nhận danh sách, hồ sơ, xác nhận việc đóng bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế theo thẩm quyền.

4. Các S, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thống nhất nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, người lao động thuộc thm quyền quản lý về chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Khẩn trương hoàn thành Đề án vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để thm định).

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với công đoàn cơ quan, đơn vị xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế của cơ quan.

- Thẩm định, phê duyệt đề án; tổng hợp danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch tinh giản biên chế đảm bảo đúng nguyên tắc và quy trình; đúng số lượng, tỷ lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thực hiện kịp thời chi trả kinh phí cho các đối tượng tinh giản của cơ quan, đơn vị theo quy định.

- Định kỳ tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; (Báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; (Báo cáo);
-
TT HĐND tỉnh; (Báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Minh Huấn

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 31/12/2015 của y ban nhân dân tỉnh)

TT

Tên cơ quan, đơn vị

Biên chế Bộ Nội vụ giao năm 2015

HĐND, UBND tnh giao

Thực hiện tinh giản biên chế (từ 2015-2021)

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Cộng 7 năm

Số lượng

Tỷ lệ % (số tinh gin so với s được giao năm 2015)

 

Tổng cộng

2.008

1.973

35

35

30

23

26

24

28

201

10,0

1

Sở Nội vụ

 

50

1

1

 

 

1

1

1

5

10,00

2

Văn phòng HĐND tỉnh

 

39

 

 

 

 

3

 

 

3

7,69

3

Văn phòng UBND tỉnh

 

55

1

 

 

1

1

 

2

5

9,09

4

Sở Ngoại vụ

 

12

 

 

 

 

 

 

1

1

8,33

5

Sở Công Thương

 

84

1

1

1

1

1

1

3

9

10,71

6

Sở Tư pháp

 

28

 

 

 

1

1

1

 

3

10,71

7

Sở Giao thông vận tải

 

72

 

 

1

1

2

1

2

7

9,72

8

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

 

43

2

1

0

0

1

1

 

5

11,63

9

Sở Khoa học và Công nghệ

 

25

 

 

2

 

 

 

 

2

8,00

10

SY tế

 

55

1

1

1

0

 

1

1

5

9,09

11

Thanh tra tnh

 

32

 

 

 

1

 

1

1

3

9,38

12

Ban Dân tộc

 

12

 

 

0

0

0

0

1

1

8,33

13

Sở Tài chính

 

72

1

3

 

1

2

1

 

8

11,11

14

Sở Giáo dục và Đào tạo

 

46

1

1

1

1

 

 

 

4

8,70

15

Sở Kế hoạch và Đầu tư

 

41

 

 

 

 

1

2

 

3

7,32

16

Sở Tài nguyên và Môi trường

 

44

1

1

0

1

0

0

1

4

9,09

17

Sở Xây dựng

 

38

1

1

 

1

1

 

 

4

10,53

18

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

 

389

7

8

15

7

2

4

3

46

11,83

19

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

 

38

1

 

1

 

1

1

 

4

10,53

20

Sở Thông tin và Truyền thông

 

22

 

 

0

0

1

 

1

2

9,09

21

Ban Quản lý khu công nghiệp

 

8

 

 

0

0

0

0

0

0

0,00

22

UBND huyện Na Hang

 

104

1

3

3

2

1

0

1

11

10,58

23

UBND huyện Lâm Bình

 

87

 

2

0

1

1

1

1

6

6,90

24

UBND huyện Chiêm Hoá

 

113

5

3

1

1

2

1

1

14

12,39

25

UBND huyện Hàm Yên

 

111

3

3

1

1

2

1

1

12

10,81

26

UBND huyện Yên Sơn

 

119

2

4

1

1

1

2

2

13

10,92

27

UBND huyện Sơn Dương

 

119

4

3

1

1

1

1

1

12

10,08

28

UBND TP Tuyên Quang

 

115

2

3

1

0

0

3

4

13

11,30

 

B sung Phó Ban chuyên trách của HĐND tỉnh (Ban Dân tộc, Ban Văn hóa - xã hội, Ban pháp chế); Phó trưởng Ban dân tộc tỉnh

 

 

 

4