Kế hoạch 85/KH-SGDĐT về tuyển sinh vào mầm non, lớp 1, lớp 6, lớp 10 năm học 2014 - 2015 do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: | 85/KH-SGDĐT | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: | 20/01/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/KH-SGDĐT |
Bình Phước, ngày 20 tháng 01 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH VÀO MẦM NON, LỚP 1, LỚP 6, LỚP 10 NĂM HỌC 2014 - 2015
Căn cứ Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ngày 30/01/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Quyết định số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ tình hình cơ sở vật chất, mạng lưới trường, lớp và yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh;
Trên cơ sở kết quả Hội nghị giao ban ngày 31/12/2013 và Hội nghị Ban giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ngày 13/01/2014,
Sở GD&ĐT xây dựng Kế hoạch tuyển sinh vào mầm non (MN), lớp 1, lớp 6, lớp 10 năm học 2014 - 2015 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đánh giá trình độ của người học theo mục tiêu giáo dục sau khi học hết chương trình các cấp học; đánh giá được chất lượng giáo dục trong toàn tỉnh.
2. Thực hiện phân luồng đào tạo sau khi người học học hết chương trình trung học cơ sở (THCS); phục vụ công tác phổ cập giáo dục nói chung, trong đó có phổ cập THPT ở một số địa phương.
3. Đảm bảo tính chính xác, công bằng, khách quan trong công tác tuyển sinh; nắm được chất lượng đầu vào lớp 10 các trường trung học phổ thông (THPT) để có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học ở các cơ sở giáo dục, phản ánh đúng chất lượng dạy và học của trường phổ thông.
4. Đánh giá công tác chỉ đạo, thực hiện chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục.
II. KẾ HOẠCH TUYỂN SINH VÀO MN, LỚP 1, LỚP 6, LỚP 10
1. Phương thức tuyển sinh
Thực hiện phương thức xét tuyển vào MN, lớp 1, lớp 6, xét tuyển vào lớp 10 trường Phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) tỉnh và các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX).
Thực hiện phương thức thi tuyển vào lớp 10 đối với tất cả các trường THPT, trường phổ thông cấp 2-3 trong toàn tỉnh.
2. Phân vùng tuyển sinh
UBND huyện, thị xã quy định vùng tuyển sinh vào MN, lớp 1, lớp 6 theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục. Các phòng GD&ĐT tham mưu cho UBND huyện, thị xã công tác tuyển sinh lớp 6 định hướng xây dựng trường THCS trọng điểm chất lượng cao.
Sở GD&ĐT phân vùng tuyển sinh vào lớp 10 trường PTDTNT tỉnh và trường THPT Hùng Vương gồm thí sinh (TS) cư trú tại Bình Phước; có văn bản riêng để phân vùng tuyển sinh vào lớp 6 các trường PTDTNT.
Sở GD&ĐT phân vùng tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT chuyên Quang Trung gồm TS cư trú tại huyện Đồng Phú, thị xã Đồng Xoài, huyện Bù Đăng, thị xã Phước Long, huyện Bù Gia Mập; vào lớp 10 trường THPT chuyên Bình Long gồm TS cư trú tại huyện Chơn Thành, huyện Hớn Quản, thị xã Bình Long, huyện Lộc Ninh, huyện Bù Đốp; vào lớp 10 các trường THPT, trường phổ thông cấp 2-3 còn lại gồm TS cư trú tại địa bàn huyện, thị xã nơi trường đóng; vào lớp 10 các TTGDTX gồm TS cư trú tại địa bàn huyện, thị xã nơi trung tâm đóng.
Bên cạnh quy định nói trên, TS cư trú tại huyện Bù Gia Mập được dự tuyển vào TTGDTX Phước Long; TS cư trú tại Hớn Quản được dự tuyển vào TTGDTX Bình Long và TTGDTX Chơn Thành; TS cư trú tại xã Đức Hạnh (huyện Bù Gia Mập) được dự tuyển vào trường THPT Phước Long; TS cư trú tại xã Bình Tân, xã Bình Sơn (huyện Bù Gia Mập) được dự tuyển vào trường THPT Phước Bình; TS cư trú tại xã Phước Tân (huyện Bù Gia Mập) được đăng ký dự tuyển vào trường THPT Phước Bình, THPT Lê Quý Đôn; TS cư trú tại xã Thuận Lợi (huyện Đồng Phú) được dự tuyển vào trường THPT Phú Riềng; TS cư trú tại xã Thuận Phú (huyện Đồng Phú) được dự tuyển vào trường THPT Đồng Xoài, THPT Nguyễn Du; TS cư trú tại xã An Phú, xã Minh Tâm (huyện Hớn Quản) được dự tuyển vào trường THPT Bình Long, THPT Nguyễn Huệ; TS có học lực giỏi và hạnh kiểm tốt năm học lớp 9 không bị ràng buộc vùng tuyển sinh.
Trường hợp đăng ký dự tuyển ngoài quy định trên đây phải được Giám đốc Sở GD&ĐT cho phép.
TS đang học lớp 9 THCS thường trú trong địa bàn tuyển sinh đương nhiên không có tạm trú ở nơi khác. TS đang học lớp 9 THCS tạm trú dài hạn trong địa bàn tuyển sinh đương nhiên có thường trú ở nơi khác; trong trường hợp này, TS được quyền đăng ký dự thi (ĐKDT), đăng ký dự xét (ĐKDX) ở cả hai nơi.
Khi lập danh sách đề nghị trúng tuyển, nếu TS không phải là HS lớp 9 của các trường THCS trong vùng tuyển, các trường tuyển sinh lớp 10 phải ghi rõ ở cột ghi chú nơi thường trú của TS phù hợp với vùng tuyển, hoặc đối tượng học lực giỏi và hạnh kiểm tốt năm học lớp 9.
3. Chỉ tiêu tuyển sinh
UBND huyện, thị xã giao chỉ tiêu tuyển sinh vào MN, lớp 1, lớp 6 bảo đảm nguyên tắc tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định đều được đến trường và bảo đảm duy trì bền vững trường chuẩn quốc gia.
Sở GD&ĐT giao chỉ tiêu tuyển sinh cho trường PTDTNT tỉnh 120 HS; giao chỉ tiêu tuyển sinh cho trường THPT chuyên Quang Trung và trường THPT chuyên Bình Long, mỗi trường 35 HS chuyên Toán, 35 HS chuyên Toán - Tin, 35 HS chuyên Toán - Sinh, 35 HS chuyên Lý, 35 HS chuyên Hóa, 35 HS chuyên Văn, 35 HS chuyên Anh, 40 HS cận chuyên; giao chỉ tiêu tuyển sinh cho trường THPT Hùng Vương 600 HS.
Căn cứ cơ sở vật chất, đội ngũ và đề nghị của các nhà trường đã được UBND các địa phương thống nhất; căn cứ điều kiện phân luồng sau THCS; căn cứ số HS học viên tốt nghiệp THCS, Sở GD&ĐT sẽ có văn bản giao chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 cho các trường THPT, trường phổ thông cấp 2-3 còn lại kịp để TS có thông tin đăng ký dự tuyển. Chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 chính quy theo định hướng tại Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Trung ương lần thứ 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT.
Đối với chỉ tiêu tuyển sinh lớp 6 cho các trường PTDTNT, Sở sẽ có văn bản riêng trình UBND tỉnh.
4. Môn thi, thời gian làm bài và thang điểm trong thi tuyển lớp 10 chính quy
Nhóm trường |
Môn 1 |
Môn 2 |
Môn 3 |
Môn chuyên |
Trường chuyên |
Ngữ văn 120 phút |
Toán học 120 phút |
Tiếng Anh 60 phút |
150 phút, riêng Hóa học và Tiếng Anh 120 phút |
Các trường còn lại |
Ngữ văn 120 phút |
Toán học 120 phút |
(1) |
|
Ghi chú: (1) Sở GD&ĐT công bố môn thi trong tháng 5/2014.
Đề thi môn Ngữ văn, môn Toán học (và môn thứ 3 - nếu hai nhóm trường trùng môn) là đề thi chung cho cả hai nhóm trường và đề thi môn chuyên theo thang điểm mười (10), điểm lẻ đến 0,125, làm tròn điểm toàn bài đến 0,25.
TS dự tuyển vào chuyên Toán - Tin, chuyên Toán - Sinh cùng thi đề môn Toán học như TS dự tuyển vào chuyên Toán.
5. Lịch tuyển sinh
Tuyển sinh vào MN, lớp 1, lớp 6 do UBND huyện, thị xã quy định (kể cả vấn đề đăng ký dự tuyển, quy trình xét tuyển, hồ sơ dự tuyển, công tác thanh tra, kiểm tra...).
Sở GD&ĐT có văn bản riêng về việc xét tuyển vào các trường PTDTNT, các TTGDTX.
Sau đây, chỉ đề cập về thi tuyển sinh vào lớp 10 chính quy:
Theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm học (hàng năm), ngày 15/6 là hạn cuối xét tốt nghiệp THCS nên không thể cho HS ĐKDT, ĐKDX từ thời điểm đó, mà phải sớm hơn; đồng thời, do ĐKDT, ĐKDX sớm, không đủ thông tin để tổ chức sơ tuyển vào trường chuyên. Lịch tuyển sinh cụ thể như sau:
- Trong tháng 3/2014: Sở GD&ĐT tổ chức hội nghị tuyển sinh lần thứ nhất để triển khai văn bản này và các chỉ đạo của UBND tỉnh đến các Phòng GD&ĐT, các trường tuyển sinh lớp 10, các trường có lớp 9.
- Trong tháng 4 đến trước 15/5/2014: Các trường có lớp 9 tư vấn cho cha mẹ HS và hướng nghiệp cho HS chọn chương trình giáo dục phù hợp, nhận đơn và xác nhận đơn ĐKDT nộp cùng với Đơn ĐKDX cho trường tuyển sinh lớp 10 trong cùng địa bàn tuyển sinh. Trường hợp HS đăng ký dự tuyển (ĐKDT hoặc ĐKDX) về nơi thường trú hoặc đăng ký dự dự tuyển vào trường chuyên, trường THPT Hùng Vương phải trực tiếp đến nộp tại các trường này để biết các điều kiện sinh hoạt khi theo học.
- Trước 25/5/2014: Các trường tuyển sinh lớp 10 hoàn thành nhập dữ liệu ĐKDT, ĐKDX và chuyển dữ liệu cho Sở GD&ĐT cùng với lệ phí cấp Giấy chứng nhận trúng tuyển lớp 10 hệ công lập.
- Trước 25/6/2014: Sở GD&ĐT tổ chức hội nghị tuyển sinh lần thứ hai để chuẩn bị cho coi, chấm thi tuyển sinh.
- 14 giờ 00 phút ngày 28/6/2014 (thứ bảy): TS tập trung tại trường thi để học nội quy thi, nhận Thẻ dự thi và làm thủ tục dự thi (TS mang theo Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (nếu tốt nghiệp cùng năm ĐKDT lớp 10) hoặc bằng tốt nghiệp THCS (nếu tốt nghiệp những năm trước) để khẳng định đủ điều kiện dự thi tuyển sinh lớp 10).
- Thời gian thi tuyển:
Ngày thi |
Buổi |
Môn thi |
Thời gian mở đề tại phòng thi |
Thời gian bắt đầu phát đề |
Thời gian bắt đầu tính giờ |
29/6/2014 |
Sáng |
Ngữ văn (chung) |
7 giờ 50 |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
Chiều |
Toán học (chung) |
13 giờ 50 |
13 giờ 55 |
14 giờ 00 |
|
30/6/2014 |
Sáng |
Tiếng Anh (chung) vào trường chuyên, môn thi thứ ba các trường còn lại |
7 giờ 50 |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
Chiều |
Lý, Hóa, Anh (môn chuyên) |
13 giờ 50 |
13 giờ 55 |
14 giờ 00 |
|
01/7/2014 |
Sáng |
Toán, Văn (môn chuyên) |
7 giờ 50 |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
- Thời gian công bố kết quả điểm tuyển sinh vào lớp 10 (kể cả phúc khảo): trước ngày 24/7/2014.
- Thời gian xét tuyển, duyệt kết quả trúng tuyển và công bố trúng tuyển:
+ Ngày 24/7/2014: Hội đồng tuyển sinh các trường THPT chuyên xét tuyển số TS dự thi vào trường; lập danh sách TS không trúng tuyển có ĐKDX vào các trường khác gửi đến các trường này để xét (gửi bản file bằng e-mail và bản in có dấu đỏ của trường).
+ Ngày 25/7/2014: Hội đồng tuyển sinh các trường THPT Hùng Vương xét tuyển số TS dự thi vào trường cùng với số TS ĐKDX vào trường do không trúng tuyển tại các trường THPT chuyên; lập danh sách TS không trúng tuyển có ĐKDX vào các trường khác gửi đến các trường này để xét (gửi bản file bằng e-mail và bản in có dấu đỏ của trường).
Trong cùng thời gian này, Hội đồng tuyển sinh các trường THPT, trường phổ thông cấp 2-3 xét tuyển số TS dự thi vào trường; lập danh sách TS không trúng tuyển có ĐKDX vào các trường khác gửi đến các trường này để xét (gửi bản file bằng e-mail và bản in có dấu đỏ của trường).
+ Ngày 26/7/2014: Hội đồng tuyển sinh các trường THPT, trường phổ thông cấp 2-3 xét tuyển số TS ĐKDX vào trường.
+ Duyệt kết quả trúng tuyển: Chậm nhất là sau hai ngày của thời gian xét tuyển nêu trên. Hồ sơ gồm Danh sách TS trúng tuyển vào lớp 10 (hai bản in, một bản file theo mẫu tại phần mềm) và Biên bản xét tuyển theo quy định tại Quy chế tuyển sinh hiện hành.
+ Công bố trúng tuyển: Các Hội đồng tuyển sinh công bố trong thời gian sớm nhất sau khi được phê duyệt.
Lưu ý một số công việc đương nhiên:
5.1. Đồng thời với quy trình thu nộp Đơn ĐKDT, ĐKDX, các trường tuyển sinh lớp 10 cần phải thực hiện công tác tư vấn, quảng bá để thu hút TS trong vùng tuyển ĐKDT và ĐKDX vào trường. Quy trình thu nộp Đơn không thay thế công tác tư vấn, quảng bá của các trường tuyển sinh lớp 10.
5.2. Dự tuyển vào trường PTDTNT tỉnh có tỷ lệ chọi khá cao, nên TS là người dân tộc thiểu số ngoài ĐKDX vào trường này, cần ĐKDT vào một trường khác trong vùng tuyển hoặc xin tuyển thẳng vào trường nơi thường trú (xem quy định ở mục II.8 Kế hoạch này). Chỉ có ĐKDT mới sử dụng mẫu đơn có các nguyện vọng (NV) 2, NV 3 để chuyển kết quả điểm thi theo hệ thống; ĐKDX vào trường PTDTNT tỉnh không có ghi thêm các NV.
5.3. Khi trường có lớp 9 thu nhận Đơn ĐKDT, ký xác nhận và chịu trách nhiệm các nội dung ghi trong đơn, phải kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của thông tin trong đơn, hướng dẫn TS ghi các nguyện vọng một cách đầy đủ, đã cân nhắc kỹ, không thay đổi và đúng vùng tuyển, thu nhận đủ số giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên, khuyến khích nộp theo NV1, đủ bản photocopy Đơn ĐKDT tương ứng khi TS ĐKDX các NV 2, 3.
5.4. Các trường tuyển sinh lớp 10 chịu trách nhiệm cuối cùng về việc nhận Đơn ĐKDT, ĐKDX đúng vùng tuyển nên cần phải kiểm tra vùng tuyển trong Đơn ĐKDT, ĐKDX và được thể hiện trong Danh sách đề nghị trúng tuyển (nếu tên trường THCS không trong vùng tuyển). Đồng thời phải kiểm tra giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên, khuyến khích khi nhận hồ sơ ĐKDT (NV1).
5.5. Các trường tuyển sinh lớp 10 lập danh sách TS không trúng tuyển có ĐKDX vào các trường khác gửi đến các trường này để xét theo lịch đã quy định, không được muộn hơn, gây khó khăn trong việc xét tuyển NV2, NV3. Sau khi xét tuyển NV2, NV3, các trường tuyển sinh lớp 10 không còn lập danh sách TS không trúng tuyển gửi đến trường khác nữa vì đã hết NV theo quy định.
5.6. Các trường tuyển sinh lớp 10 không được tùy tiện thay đổi quy định trên đây: "lập danh sách TS không trúng tuyển có ĐKDX vào các trường khác gửi đến các trường này để xét (gửi bản file bằng e-mail và bản in có dấu đỏ của trường)" bằng việc cấp Giấy chứng nhận điểm tuyển sinh lớp 10 cho từng TS vì dễ phát sinh thêm nguyện vọng trái quy định.
5.7. Các trường tuyển sinh lớp 10 phải chấp hành xét trúng tuyển theo chỉ tiêu đã giao; nếu muốn tăng chỉ tiêu, phải được Sở GD&ĐT đồng ý trước khi lập danh sách TS không trúng tuyển gửi trường khác (tránh trường hợp phải gửi nhiều lần) hoặc trước khi thông báo cho TS (tránh để số TS không được phê duyệt trúng tuyển không còn cơ hội xét tuyển ở trường khác).
5.8. Khi trường nhận Đơn ĐKDT, ĐKDX của TS phải có biên nhận gửi cho TS; khi trường có lớp 9 nộp Đơn ĐKDT, ĐKDX cho trường tuyển sinh lớp 10 phải có biên bản bàn giao kèm danh sách TS; khi trường nhận lệ phí từ TS phải có biên lai từ một trường khác phải có biên nhận.
5.9. Việc tư vấn và nhận Đơn ĐKDT, ĐKDX thực hiện từ trong tháng 4, khi HS đang học nên các trường có lớp 9, các phòng GD&ĐT cũng như các trường tuyển sinh lớp 10 cần phải triển khai thật tốt để bảo đảm Sở GD&ĐT không phải gia hạn nhận Đơn ĐKDT, ĐKDX; không phải cho phép bổ sung hoặc điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển; không phải cho phép chuyển trường ngay sau khi trúng tuyển đến trước khai giảng vì lý do thay đổi nguyện vọng.
6. Nội dung đề thi tuyển lớp 10: Trong Chương trình THCS hiện hành, chủ yếu ở lớp 9.
- Đối với các môn thi chung: theo mức độ cần đạt của Chuẩn kiến thức - kỹ năng, nhưng có nâng cao phù hợp với việc tuyển sinh vào cấp học cao hơn.
- Đối với môn chuyên thi vào các trường THPT chuyên: theo mức độ cần đạt của Chuẩn kiến thức - kỹ năng, nhưng có nâng cao phù hợp với việc tuyển sinh vào lớp chuyên.
7. Cấu trúc đề thi
Sở GD&ĐT có trách nhiệm công bố sớm cấu trúc đề thi đến các phòng GD&ĐT, các trường có lớp 9 để tổ chức thông báo cho HS, cha mẹ HS.
8. Vấn đề tuyển thẳng của HS TN THCS ở trường PT DTNT
HS TN THCS ở trường PT DTNT đăng ký tuyển thẳng vào lớp 10 của trường nơi thường trú theo phân vùng tuyển sinh. Hồ sơ tuyển thẳng theo Điều 7 Quy chế tuyển sinh hiện hành. Ngoài ra, căn cứ khả năng và nguyện vọng, HS có quyền dự tuyển vào trường PT DTNT tỉnh, vào trường chuyên và các trường THPT, trường PT cấp 2-3 theo quy định chung.
Theo Quy chế tuyển sinh hiện hành, chỉ có HS TN THCS ở trường PT DTNT mới có quyền đăng ký tuyển thẳng vào lớp 10. HS là người dân tộc thiểu số TN THCS không phải ở trường PT DTNT (kể cả trường PT dân tộc bán trú) không có quyền đăng ký tuyển thẳng.
9. Hội đồng tuyển sinh, hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi, hội đồng phúc khảo
Hội đồng tuyển sinh được thành lập theo quy định tại Quy chế tuyển sinh. Thành phần tham gia công tác thi, các hội đồng ra đề, in sao, coi thi, chấm thi, phúc khảo áp dụng theo Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành. Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch này, Sở GD&ĐT có công văn hướng dẫn cụ thể (kể cả phần mềm quản lý thi) để TS và người tham gia công tác thi thực hiện nghiêm túc, an toàn, đúng quy định.
10. Đăng ký dự tuyển vào lớp 10 chính quy
- Dự thi vào trường THPT chuyên: TS đủ điều kiện ĐKDT vào trường, có quyền chọn hai (02) môn chuyên theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với lịch thi (hai bài thi trong hai buổi thi); đồng thời, nếu có NV, ĐKDX vào trường THPT Hùng Vương và cần phải ĐKDX vào một trường phổ thông trong vùng tuyển.
Trường hợp hai môn chuyên thi cùng môn (chuyên Toán, chuyên Toán-Tin, chuyên Toán-Sinh) thì chỉ tham gia một môn thi là môn Toán.
- Dự thi vào trường THPT, trường phổ thông cấp 2-3 còn lại: TS đủ điều kiện ĐKDT vào trường; đồng thời, cần phải ĐKDX vào một trường phổ thông trong vùng tuyển.
Như vậy, trong tuyển sinh lớp 10 chính quy, trừ việc ĐKDX vào trường PTDTNT hoặc đăng ký tuyển thẳng, TS có ba (03) NV nếu ĐKDT vào trường chuyên, có hai (02) NV nếu ĐKDT vào các trường còn lại (kể cả NV1 - nơi dự thi). Quy định này đã được thể hiện trong lịch xét kết quả tuyển sinh. Sau khi đã được xét hết các NV tuyển vào lớp 10 chính quy, nếu TS vẫn không trúng tuyển, TS phải dự tuyển vào các chương trình giáo dục khác (THPT vừa làm vừa học, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề).
Việc ĐKDT và ghi NV ĐKDX, có mẫu đơn thống nhất nêu tại mục 11.12 Kế hoạch này.
11. Điều kiện dự tuyển vào lớp 10 chính quy
- Điều kiện chung: Còn trong độ tuổi tuyển sinh theo quy định mới nhất của Bộ GD&ĐT (Điều 37 Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông nhiều cấp học hiện hành).
- Dự tuyển vào lớp 10 trường chuyên: Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở lên; xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên.
- Dự tuyển vào lớp 10 các trường còn lại: Đã tốt nghiệp THCS.
12. Hồ sơ dự tuyển vào lớp 10 chính quy
TS nộp Đơn ĐKDT có GVCN và Hiệu trưởng trường có lớp 9 xác nhận (bản chính) cho trường có NV dự thi kèm hai (02) tấm ảnh 3x4 (ghi ở mặt sau họ tên và ngày tháng năm sinh), nộp Đơn ĐKDT (bản photocopy) cho trường có NV dự xét (nếu không trúng tuyển tại trường dự thi). Trường hợp TS tạm trú dài hạn để theo học lớp 9 THCS nay ĐKDT và ĐKDX tại nơi thường trú phải nộp thêm bản sao hợp lệ sổ hộ khẩu thường trú. Trường hợp TS (còn trong độ tuổi tuyển sinh) sau khi tốt nghiệp THCS những năm trước đã chuyển nơi cư trú, nay ĐKDT và ĐKDX tại địa bàn cư trú, phải nộp thêm bản sao hợp lệ giấy tờ xác nhận cư trú dài hạn trong vùng tuyển và phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, doanh nghiệp đang trực tiếp quản lý xác nhận không trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân vào Đơn đăng ký tuyển sinh (quy định xác nhận nói trên áp dụng cho cả TS TN THCS những năm trước không chuyển nơi cư trú).
Ngoài ra, TS thuộc đối tượng cộng điểm ưu tiên, khuyến khích phải nộp thêm các giấy tờ (bản photocopy không cần công chứng) chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên, khuyến khích như đã ghi trong Đơn ĐKDT cho trường tuyển sinh lớp 10 (NV1) để nhà trường nhập vào dữ liệu thi, chuyển kết quả điểm thi (nếu có).
Đơn ĐKDT do Sở GD&ĐT phát hành đính kèm Kế hoạch này. Sở GD&ĐT, các phòng GD&ĐT, các trường có HS lớp 9, các trường tuyển sinh lớp 10 đăng tải mẫu đơn này trên trang thông tin điện tử (nếu có) của mình để TS tiện sử dụng ĐKDT, ĐKDX, không bán đơn ĐKDT.
Khi trúng tuyển, TS nộp toàn bộ hồ sơ theo Quy chế tuyển sinh cho nhà trường vào ngày nhập học. Nếu có gian lận về hồ sơ, kết quả trúng tuyển đương nhiên sẽ bị hủy.
13. Lệ phí hồ sơ ĐKDT, ĐKDX vào lớp 10 chính quy
Toàn bộ công tác ra đề, in sao, coi thi, chấm thi, phúc khảo được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 26/4/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ tài chính, áp dụng tại Bình Phước theo Công văn số 2354/UBND-VX ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh.
Để phục vụ cho công tác xác nhận và thu nộp hồ sơ, mua biên lai thu lệ phí tuyển sinh tại trường có lớp 9; thu nhận hồ sơ, nhập dữ liệu, chuẩn bị kỳ thi, chuyển kết quả thi, xét tuyển... tại các trường tuyển sinh lớp 10; in ấn và cấp Giấy chứng nhận trúng tuyển lớp 10 tại Sở GD&ĐT, TS nộp kèm theo hồ sơ dự tuyển cho trường ĐKDT là 15.000đ /học sinh (mười lăm nghìn đồng). Định mức chi lệ phí này như sau:
- Trường có lớp 9: 5.000 đồng;
- Trường thi tuyển lớp 10: 7.000 đồng;
- Sở GD&ĐT: 3.000 đồng.
Trường hợp TS nộp trực tiếp hồ sơ cho trường tuyển lớp 10 theo quy định tại mục II.5 chỉ nộp lệ phí cho trường có lớp 9 để xác nhận hồ sơ, viết biên lai là 1.500 đồng và nộp cho trường thi tuyển lớp 10 là 11.000 đồng. Trường hợp TS đăng ký tuyển thẳng chỉ nộp lệ phí cho trường tuyển thẳng là 4.000 đồng.
Cách thu nộp lệ phí: Trường có lớp 9 thu, giữ lại phần lệ phí để bồi dưỡng công tác và văn phòng phẩm, trích nộp phần còn lại cho trường thi tuyển lớp 10; trường thi tuyển lớp 10 thu, giữ lại phần lệ phí để bồi dưỡng công tác và văn phòng phẩm, trích nộp 3.000 đồng cho Sở GD&ĐT để in ấn và cấp Giấy chứng nhận trúng tuyển lớp 10.
14. Lưu hồ sơ tuyển sinh lớp 10 chính quy:
Các đơn vị lưu hồ sơ tuyển sinh để Sở GD&ĐT tổ chức thanh, kiểm tra; gồm có: hồ sơ ĐKDT, ĐKDX; Quyết định thành lập Hội đồng coi thi và biên bản làm việc của Hội đồng; Bảng ghi tên TS dự thi (có chữ ký TS khi dự thi và xác nhận của hội đồng coi thi); Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh và biên bản họp xét của Hội đồng; Quyết định phê duyệt kết quả xét tuyển và Danh sách thí sinh trúng tuyển lớp 10; văn bản giao chỉ tiêu của Sở GD&ĐT.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở GD&ĐT tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đối tượng liên quan đến công tác thi tuyển sinh và phối hợp thông tin, tuyên truyền đến cha mẹ HS trong toàn tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ đã nêu tại Kế hoạch này; thành lập Ban Chỉ đạo công tác tuyển sinh của Sở GD&ĐT để chỉ đạo và kiểm tra công tác tuyển sinh của các huyện, thị và các đơn vị.
Các trường tuyển sinh tổ chức thông tin, tuyên truyền đến các trường có HS là đối tượng dự tuyển, đến cha mẹ HS, xin ý kiến chỉ đạo của chính quyền địa phương để thực hiện tốt, đúng công tác tuyển sinh theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; triển khai nghiệp vụ thi cho những người tham gia tổ chức kỳ thi; tham mưu cho Sở GD&ĐT về danh sách những người tham gia tổ chức kỳ thi.
Phòng GD&ĐT các huyện, thị xã chỉ đạo các trường THCS, trường phổ thông cấp 1 -2, trường tiểu học và giáo viên chủ nhiệm lớp 9, lớp 5 để hướng dẫn kỹ lưỡng cho tất cả HS và cha mẹ HS của lớp mình phụ trách đăng ký tuyển sinh, tuyệt đối không để một học sinh nào ghi nội dung ĐKDT, ĐKDX không đúng quy định; chỉ đạo xác nhận học hết chương trình tiểu học và xét tốt nghiệp THCS kịp thời cho công tác tuyển sinh năm học 2014-2015; chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS (tạm thời). Các trường có HS lớp 9 đăng ký dự tuyển lớp 10 có trách nhiệm tập hợp Đơn ĐKDT (kèm lệ phí tuyển sinh và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên, khuyến khích), ĐKDX của HS, xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung ghi trong Đơn ĐKDT. Căn cứ Quy chế tuyển sinh và Kế hoạch tuyển sinh do UBND tỉnh phê duyệt, Phòng GD&ĐT tham mưu UBND các huyện, thị chỉ đạo hướng dẫn chi tiết công tác tuyển sinh MN, lớp 1, lớp 6 để thực hiện tại địa phương.
Đề nghị Công an tỉnh, Điện lực Bình Phước, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên và các sở, ngành có liên quan phối hợp Sở GD&ĐT chỉ đạo việc đảm bảo an ninh và các điều kiện khác diễn ra đúng kế hoạch của các kì thi; đề nghị Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước, Báo Bình Phước phối hợp Sở GD&ĐT tổ chức phổ biến và thông tin các vấn đề liên quan đến kỳ thi đến các địa phương, cha mẹ HS nắm rõ và thực hiện.
Đề nghị UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường và thị trấn phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi (cơ sở vật chất, an ninh, y tế ...) cho các Hội đồng coi thi, chấm thi đóng trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ đúng theo quy chế.
Trên đây là Kế hoạch tuyển sinh MN, lớp 1, lớp 6, lớp 10 năm học 2014-2015 của Sở GD&ĐT Bình Phước. Đề nghị Thủ trưởng các đơn vị nghiên cứu và nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀO LỚP 10 THPT Năm học 2014 - 2015 |
|
|
Kính gửi: Hội đồng tuyển sinh Trường…………………………………………... …………………………………………………………………….. |
1. Họ và tên thí sinh (chữ in):…………………………………………….Nam □ / Nữ □
2. Sinh ngày……… tháng……… năm………Dân tộc:...............................................
3. Nơi sinh (tỉnh, thành phố trực thuộc TW):.............................................................
4. Hộ khẩu thường trú (xã/phường, huyện/thị xã, tỉnh):............................................
..................................................................................................................................
5. Họ và tên cha:……………………….Và mẹ:..........................................................
6. HS của trường:………………..Thuộc huyện, thị:………… Năm TN THCS..........
7. Số điện thoại gia đình:……………………….. Di động (nếu có):..............................
8. ĐKDT vào lớp chuyên thứ I:…………, thứ II…………. (đối với TS thi vào trường chuyên)
A. ĐIỂM ƯU TIÊN (ghi đối tượng ưu tiên; nếu không ưu tiên, ghi chữ "không")
1. Con: liệt sĩ / TB và như TB / BB mất sức 81% trở lên (+3đ)...................................
3. Con: AHLLVT / AHLĐ / BMVNAH / TB-như TB / BB mất sức <81% (+2đ)............
4. Là người DTTS / có cha/mẹ là người DTTS / người ở xã khó khăn (+1đ)..............
B. ĐIỂM KHUYẾN KHÍCH (ghi thành tích; nếu không thành tích, ghi chữ "không")
1. Đạt giải HSG lớp 9 cấp tỉnh, môn…………… (nhất+2đ; nhì+1,5đ; ba+1đ), Giải......
2. Đạt giải trong các lĩnh vực văn nghệ, TDTT, quốc phòng, vẽ, viết thư quốc tế, giải toán trên MTBT .v.v... do ngành giáo dục phối hợp với các ngành khác tổ chức
- Cá nhân: Lĩnh vực………… (QG, nhất tỉnh+2đ; nhì tỉnh+1,5đ; ba tỉnh+1đ), Giải.....
- Đồng đội: Lĩnh vực………. (chỉ cộng giải QG: nhất+2đ; nhì+1,5đ; ba+1đ), Giải......
3. Nghề phổ thông do Sở GD&ĐT tổ chức (giỏi+1,5đ; khá+1đ; TB+0,5đ), Loại.........
Chỉ cộng điểm khuyến khích cao nhất trong 3 mục trên: điểm
C. KẾT QUẢ CẤP THCS
1. Xếp loại hạnh kiểm lớp 6................. ; lớp 7.............. ; lớp 8 ............... ; lớp 9:........
2. Xếp loại học lực lớp 6 ................. ; lớp 7............... ; lớp 8 ................ ; lớp 9:..........
Nếu không trúng tuyển vào trường dự thi, em đăng ký chuyển kết quả điểm thi để dự xét vào trường sau đây (nộp bản photocopy đơn này cho trường đăng ký dự xét):
- THPT Hùng Vương (chỉ TS thi trường chuyên ghi mục này)....................................
- THPT, PT cấp 2-3 khác (đối với tất cả TS):..............................................................
Em xin cam đoan nội dung ghi trên đây là chính xác, nếu không có giấy tờ chứng minh, hoặc không đủ điều kiện dự tuyển và hồ sơ dự tuyển vào lớp 10 theo quy định khi nhập học, em chấp nhận bị hủy kết quả trúng tuyển vào trường. Em cam đoan nguyện vọng đã lựa chọn là chính xác và nhằm mục đích theo học, chỉ xin chuyển trường khi chuyển nơi cư trú theo quy định hiện hành.
|
……….., ngày……. tháng……. năm 20…. |
||
Xác nhận của trường THCS |
Cha mẹ học sinh |
Học sinh |
|
GVCN |
Hiệu trưởng |
||
|
|
|
|
Thông tư 02/2013/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 26/04/2012 | Cập nhật: 28/04/2012
Quyết định 49/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 10/09/2008