Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 705/QĐ-TTg về Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021
Số hiệu: | 82/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Nguyễn Hải Anh |
Ngày ban hành: | 28/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 28 tháng 9 năm 2017 |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 705/QĐ-TTG NGÀY 25/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017-2021
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021; Quyết định số 1163/QĐ-BTP ngày 24/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh; phấn đấu đạt được các mục tiêu Chương trình đề ra.
- Gắn triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm được giao theo Chương trình với thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp; phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của cơ quan tư pháp, công chức pháp chế trong triển khai thực hiện Chương trình.
- Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình; gắn triển khai các nhiệm vụ và Đề án của Chương trình với triển khai nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm.
- Các nội dung, hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; phân công rõ trách nhiệm chủ trì, phối hợp; chú trọng việc lồng ghép, kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện nay.
1.1. Tổ chức Hội nghị chuyên đề cấp tỉnh quán triệt, phổ biến nội dung Chương trình cho thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành; Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh; Lãnh đạo UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 10/2017.
1.2. Tổ chức Hội nghị chuyên đề cấp huyện quán triệt, phổ biến nội dung Chương trình.
- Đơn vị chủ trì: UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 11/2017.
1.3. Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Chương trình bằng hình thức phù hợp
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2017.
1.4. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 10/2017.
2.1. Rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2.2. Rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật, người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND xã, phường, thị trấn.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.3. Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật mới, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; biên soạn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3.1. Ban hành Kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021”.
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Ban hành Kế hoạch: Sau khi Đề án được ban hành.
+ Tổ chức thực hiện: Thường xuyên.
3.2. Xây dựng Chuyên mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; xây dựng, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử các sở, ban, ngành, đoàn thể theo hướng truy cập tập trung, liên thông, kết nối, lồng ghép, chia sẻ thông tin, tài liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật trên môi trường mạng bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nhà nước, tạo thuận lợi trong khai thác, trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Xây dựng chuyên mục: Quý IV/2017.
+ Duy trì thực hiện: Thường xuyên.
3.3. Tổ chức thực hiện các chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.4. Biên soạn, cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, phát huy ưu thế của công nghệ thông tin trong chia sẻ, hỗ trợ, đăng tải tài liệu tạo thuận lợi cho Nhân dân tiếp cận, khai thác và sử dụng
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.5. Triển khai có hiệu quả các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với ứng dụng tiện ích của công nghệ thông tin, mạng viễn thông (tổ chức thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến; Giao lưu, hỏi đáp pháp luật trực tuyến; Hội nghị trực tuyến; thư điện tử, điện thoại, mạng xã hội, đối thoại chính sách pháp luật,…).
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.6. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường gắn kết chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống để hình thành nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện
a) Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện chương trình, tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân trong nhà trường theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với sự phát triển của tâm sinh lý, lứa tuổi học sinh, sinh viên, bảo đảm tính liên thông, tích hợp giữa các cấp học và trình độ đào tạo
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa tại tất cả các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân; Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy kiến thức pháp luật theo hướng ưu tiên đào tạo kỹ năng thực hành, rèn luyện kỹ năng cho học sinh, sinh viên, học viên; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện điện tử, tin học, xây dựng bài giảng điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp lý thực tiễn trong giảng dạy pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Chỉ đạo rà soát, bố trí giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, môn học pháp luật theo quy định; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật, từng bước chuẩn hóa đội ngũ này theo từng cấp học và trình độ đào tạo
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
4.1. Rà soát, phân công cơ quan, đơn vị, cán bộ làm đầu mối tham mưu triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện và Tổ Thư ký Hội đồng; Phát huy vai trò là cơ quan tư vấn cho UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.3. Tăng cường các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ sở; gắn kết công tác này với hoạt động hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng; phát huy vai trò của hệ thống truyền thanh cơ sở và các thiết chế thông tin khác tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở; ưu tiên triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.4. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, huy động mọi nguồn lực tham gia; tổ chức ký kết, triển khai chương trình phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn;
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.1. Ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định số 1892/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Dân tộc, Thanh tra tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Sau khi Đề án được ban hành.
5.2. Ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và các Đề án mới về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Chương trình
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Có biểu phân công kèm theo.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau khi Đề án được ban hành hoặc có văn bản chỉ đạo của Trung ương.
5.3. Tổ chức thẩm định các kế hoạch hoạt động, chỉ đạo, hướng dẫn, rà soát, điều phối các hoạt động của các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, không trùng lắp phù hợp với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình; Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong toàn tỉnh, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực đầu tư
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.4. Hướng dẫn, chỉ đạo, điều phối hoạt động và kinh phí thực hiện Chương trình, các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính; Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6.1. Khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin pháp luật để xác định các lĩnh vực pháp luật cần ưu tiên triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6.2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá trực tiếp hoặc theo chuyên đề việc thực hiện các nhiệm vụ và Đề án thuộc Chương trình; có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Chương trình và các Đề án thuộc Chương trình
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7.1. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ và Đề án thuộc Chương trình
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chương trình và Kế hoạch này.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7.2. Xây dựng dự toán kinh phí, tổng hợp, đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình
- Đơn vị chủ trì: Các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện các Đề án thuộc Chương trình xây dựng dự toán kinh phí; Sở Tài chính, Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 7 hàng năm.
1. Sở Tư pháp là đơn vị đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này; Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao; Hằng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung được giao đảm bảo đúng tiến độ đề ra; Thường xuyên cung cấp thông tin về việc thực hiện Chương trình cho Sở Tư pháp tổng hợp.
3. Sở Tài chính tham mưu với cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh thực hiện và chỉ đạo các đơn vị, tổ chức trực thuộc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Chương trình và Kế hoạch này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017-2021
(kèm theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 28/9/2017 của UBND tỉnh)
TT |
Tên đề án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan Phối hợp |
|
01 |
Đề án“ Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021 |
Sở giáo dục và đào tạo |
Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn Thanh niên |
|
02 |
Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Tư pháp, Liên Đoàn Lao động tỉnh, Liên minh hợp tác xã |
|
03 |
Đề án “Tăng cường công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 |
Sở Tư pháp |
Công an tỉnh, Hội cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
|
04 |
Đề án “Xã hội háo công tác giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 |
Hội Luật gia tỉnh |
Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư tỉnh |
|
05 |
Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021”. |
Sở Tư pháp |
Sở Thông tin và truyền thông, Sở Tài chính, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh |
|
06 |
Đề án “Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”. |
Sở Kế hoạch và đầu tư |
Sở Tư pháp, Sở Công thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn Thanh niên |
|
07 |
Đề án “Tăng cường công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 -2021” |
Công an tỉnh |
Sở Tư pháp, Sở Công thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 27/08/2019
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 1163/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 24/07/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp Nhà nước về xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 23/07/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2015 về ký Thỏa thuận tài trợ Dự án “Nâng cao năng lực hoạch định chính sách tài chính có tính đến yếu tố bình đẳng giới” giữa Việt Nam và Ca-na-đa Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2014 Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai trong mùa lũ hàng năm Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 25/10/2014
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2014 giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 1163/QĐ-BTP năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bồi thường nhà nước Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 12/04/2012
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 9 cá nhân đoạt Giải nhất Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2007 Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông Hồ Ngọc Khiêm, Giám đốc Công ty Tư vấn và Đầu tư dịch vụ tài chính (V.IBC) Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 14/01/2008