Kế hoạch 781/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 14-KH/TU về triển khai Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020
Số hiệu: | 781/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Nguyễn Thị Bé Mười |
Ngày ban hành: | 09/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 781/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về thực hiện nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020;
Thực hiện Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 30/12/2020 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
- Quán triệt, triển khai thực hiện Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 30/12/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 để tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, hệ thống chính trị và tầng lớp Nhân dân. Qua đó, giúp cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nắm vững quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kế hoạch số 14-KH/TU của Tỉnh ủy; xem việc cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người có công và đảm bảo an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp các ngành; của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội ở các cấp, các ngành nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; tập trung bố trí nguồn lực cho các chính sách xã hội, kết hợp huy động các nguồn lực trong cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng với nguồn lực Nhà nước đảm bảo thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội.
- Các cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, giám sát việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Kết luận số 92- KL/TW của Bộ chính trị, Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 30/12/2020 của Tỉnh ủy đạt kết quả.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
a) Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao nhận thức các cấp, các ngành, các đoàn thể xã hội và nhân dân nắm rõ quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách xã hội giai đoạn 2021-2030.
- Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả các phong trào đền ơn, đáp nghĩa; cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người có công với cách mạng. Đảm bảo hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở được quan tâm hỗ trợ kịp thời. Phát động sâu rộng trong nhân dân thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Tiếp tục duy trì các xã, phường làm tốt công tác chăm lo cho thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công.
- Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn; cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội phát triển của trẻ em một cách toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ để mọi trẻ em đều được bảo vệ chăm sóc và được thực hiện các quyền cơ bản.
- Thực hiện xã hội hóa chính sách ưu đãi người có công và an sinh xã hội. Từng bước đáp ứng nhu cầu tối thiểu của người dân về thu nhập, nhà ở, giáo dục, y tế, điện, nước sinh hoạt,… thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
b) Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 1% - 1,5% theo chuẩn nghèo của giai đoạn;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 70%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 35% trở lên. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 20.000 lao động, trong đó khoảng 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Đạt 32,5 giường bệnh/vạn dân; 10,38 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 95%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 70%;
- Phấn đấu đạt tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 99%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 99,9%, học trung học cơ sở đạt 99%, học trung học phổ thông trên 90%; người từ 15 tuổi trở lên đọc, viết thông thạo tiếng phổ thông đạt trên 99%; trên 90% số người biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không mù chữ trở lại.
c) Định hướng mục tiêu đến năm 2030
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 75%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ 40%; giải quyết việc làm cho 20.000 lao động, trong đó khoảng 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 75%;
- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 99%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 99,9%, học trung học cơ sở đạt 99%, học trung học phổ thông trên 92%; người từ 15 tuổi trở lên đọc, viết thông thạo tiếng phổ thông đạt trên 99%; trên 90% số người biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không mù chữ trở lại.
(Kèm theo Phụ lục Chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030)
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, thể chế hóa Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Kế hoạch của Tỉnh ủy, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Nhân dân về chính sách xã hội. Xác định rõ chính sách xã hội chăm lo cho người dân là nhiệm vụ chiến lược, là trách nhiệm thường xuyên của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội; đặt con người vào trung tâm chính sách; phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội; phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, đoàn kết, "tương thân, thương ái" của dân tộc ta.
2. Phát triển hệ thống chính sách xã hội, triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia toàn diện, bao trùm và bền vững phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao hiệu quả trong tổ chức thực hiện. Đặc biệt, quan tâm chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm người có công và gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tiếp cận với chuẩn nghèo đa chiều, nhất là ở địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 34- CTr/TU, ngày 31/7/2018 về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030. Tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 20NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 68/2013/QH13, ngày 19/11/2013 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân; nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức; làm thay đổi nhận thức và thói quen của người dân tham gia bảo hiểm xã hội. Hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội linh hoạt, phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ bản của các nhóm yếu thế, người dân và cộng đồng bị rủi ro do thiên tai, dịch bệnh; ưu tiên hơn nữa đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
3. Hoàn thiện hệ thống giáo dục của tỉnh theo hướng mở, xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội học tập, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Chú trọng đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực gắn với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh. Phát triển thị trường lao động cạnh tranh lành mạnh, đồng bộ, hiện đại và hội nhập; phát triển việc làm bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch lao động khu vực phi chính thức sang khu vực chính thức; quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế và lao động nữ. Quan tâm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Thực hiện chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế toàn dân; nâng cao chất lượng dân số, chất lượng y tế cơ sở và y tế dự phòng. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình nhà ở xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa nhà ở cho người di cư, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu; bảo đảm nước sạch cho người dân nông thôn. Nâng cao chất lượng thông tin truyền thông cho các xã đặt biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.
4. Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, linh hoạt cả về chất lượng và số lượng theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế, người di cư và dân tộc thiểu số. Phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng; phát huy vai trò của gia đình; phát triển đội ngũ chuyên nghiệp làm công tác xã hội. Tổng kết, nhân rộng các mô hình chăm sóc, trợ giúp xã hội.
5. Hiện đại hóa hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội. Tiếp tục rà soát, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn thiện chính sách xã hội đồng bộ, khắc phục chồng chéo, trùng lắp. Nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện chính sách xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất số hóa cơ sở dữ liệu; phát triển hệ thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin; có cơ chế quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin; xây dựng mã số an sinh xã hội. Cải cách tài chính đối với chính sách xã hội trên cơ sở quản trị hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, thanh toán điện tử thông qua hệ thống hóa, trên nền tảng cơ sở dữ liệu tập trung.
6. Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách xã hội; thực hiện đúng quan điểm cơ quan nhà nước giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách xã hội tương xứng với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động sự tham gia, đóng góp của cộng đồng xã hội, các doanh nghiệp và người dân. Động viên, khuyến khích các đối tượng khó khăn, gia đình chính sách chủ động, tích cực vươn lên thoát nghèo và làm giàu.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 14-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng, 01 năm, từng giai đoạn; chủ trì phối hợp với các ngành thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng, giáo dục nghề nghiệp, việc làm, giảm nghèo, trợ giúp xã hội của tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Giữ vững và phát huy các thành quả đã đạt được phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về giáo dục.
3. Sở Y tế nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế, nhất là khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách y tế, tạo điều kiện để người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế. Tăng cường công tác chuyên môn y đức, nâng cao chất lượng khám và điều trị góp phần củng cố xây dựng niềm tin trong nhân dân.
4. Sở Xây dựng triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho gia đình chính sách, hộ nghèo và các chương trình hỗ trợ nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, triển khai có hiệu quả chương trình nước sạch vệ sinh môi trường.
6. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, đa dạng hóa thông tin và truyền thông đến người nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.
7. Sở Tư pháp phối hợp các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, các đối tượng yếu thế.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Bến Tre thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hỗ trợ nhà ở, vốn vay học sinh - sinh viên, vốn vay Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, nguồn vốn nước sạch vệ sinh môi trường và các chương trình tín dụng ưu đãi khác.
9. Bảo hiểm Xã hội tỉnh phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần của người tham gia và thụ hưởng đầy đủ các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
10. Sở Tài chính hướng dẫn, bố trí vốn thực hiện các chương trình, dự án và chính sách theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn lực hàng năm cho việc thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
12. Đề nghị Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: xây dựng kế hoạch trên cơ sở kế hoạch này để triển khai thực hiện Kế hoạch số 14- KH/TU, ngày 30/12/2020 của Tỉnh ủy.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên, chỉ đạo các cấp, Đoàn, hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như phong trào “Ngày vì người nghèo”; phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”; vận động thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới góp phần thực hiện tốt chính sách xã hội trên toàn tỉnh.
Trên là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 30/12/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Đề nghị các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể hóa theo từng nội dung và phối hợp tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung kế hoạch này đến cơ sở. Đồng thời báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 30 tháng 5), cuối năm (trước ngày 15 tháng 11) và đột xuất theo yêu cầu về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 781/KH-UBND, ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Dự kiến KH 2021-2025 |
Trong đó: KH 2021 |
Chỉ tiêu đến năm 2030 |
|
|
|
|
||
|
Tỷ lệ thất nghiệp |
% |
1,2 |
1,2 |
1,07 |
|
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị |
% |
1,12 |
1,13 |
1,03 |
|
Việc làm trong nước |
người |
100.000 |
1.500 |
200.000 |
|
Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
người |
10.000 |
1.500 |
20.000 |
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
70 |
62 |
75 |
|
Có bằng cấp, chứng chỉ từ 3 tháng trở lên |
% |
35 |
31 |
40 |
|
|
|
|
||
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
30 |
|
45 |
|
Tỷ lệ người tham gia BHYT |
% |
>95 |
91,5 |
>95 |
|
|
|
|
||
|
Người nghèo được hỗ trợ tạo việc làm |
1000 người |
10 |
2 |
20 |
|
Tỷ lệ hộ nghèo (*) |
% |
4 |
10 |
3 |
|
Tỷ lệ hộ cận nghèo (*) |
% |
4,5 |
11 |
4 |
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm (*) |
% |
1-1,5 |
0,5 |
1 |
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm tại các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao (*) |
% |
2 |
1,5 |
1,5 |
|
Thu nhập bình quân của hộ nghèo |
1000 VND |
26.000 |
28.000 |
35.000 |
|
|
|
|
||
|
Số người hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên |
người |
65.000 |
59.866 |
70.000 |
|
Người cao tuổi |
người |
32.000 |
31.992 |
40.000 |
|
Đối tượng khác |
người |
23.000 |
27.874 |
30.000 |
|
Tỷ lệ đối tượng BTXH đủ điều kiện hưởng TCXH hàng tháng |
% |
100 |
100 |
100 |
|
Tỷ lệ người dân bị thiệt hại do thiên tai, lũ lụt, thiếu đói được trợ giúp đột xuất kịp thời, không người dân nào bị đói |
% |
100 |
100 |
100 |
|
Tỷ lệ NKT có hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng kịp thời |
% |
100 |
100 |
100 |
|
Tỷ lệ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, phụng dưỡng, chăm sóc kịp thời |
% |
100 |
100 |
100 |
|
|
|
|
||
|
Phổ cập giáo dục mầm non |
Tuổi |
5 |
5 |
5 |
|
Tỷ lệ đi học tiểu học đúng tuổi |
% |
99,9 |
99,9 |
99,9 |
|
Tỷ lệ đi học trung học cơ sở đúng tuổi |
% |
99 |
98 |
99 |
|
Tỷ lệ đạt trình độ phổ thông trung học |
% |
90 |
86 |
92 |
|
Tỷ lệ sinh viên trên 1 vạn dân |
người |
280 |
260 |
300 |
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
70 |
62 |
75 |
|
Có bằng cấp, chứng chỉ từ 3 tháng trở lên |
% |
35 |
31 |
40 |
|
Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên |
% |
99 |
99 |
99 |
|
|
|
|
||
|
Tuổi thọ trung bình |
tuổi |
77 |
73,5 |
>77 |
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
>95 |
91,5 |
>95 |
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm phòng uốn ván |
% |
99 |
99 |
Duy trì |
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai từ 3 lần trở lên |
% |
99,5 |
99,5 |
Duy trì |
|
Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân |
% |
<10 |
<10 |
<10 |
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi |
‰ |
<5 |
<5 |
Duy trì |
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi |
‰ |
<7 |
<7 |
Duy trì |
|
Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ |
% |
>95 |
>95 |
Duy trì |
|
Mức giảm số người mắc bệnh lao/100.000 dân |
% |
<98/100.000 dân |
<98/100.000 dân |
Duy trì |
|
|
|
|
||
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng xã hội |
người |
871 |
175 |
2.327 |
|
|
|
|
||
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ y tế |
% |
70 |
66 |
75 |
|
|
|
|
||
|
Tỷ lệ xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo phủ sóng phát thanh truyền hình mặt đất |
% |
100 |
100 |
100 |
|
Tỷ lệ xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có đài truyền thanh xã |
% |
100 |
100 |
100 |
(*) Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 (Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ)
Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 27/01/2021 | Cập nhật: 29/01/2021