Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2011 về thực hiện Đề án "Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012” giai đoạn 2 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 75/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Tô Hùng Khoa
Ngày ban hành: 26/07/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Dân tộc, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 26 tháng 7 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2012” GIAI ĐOẠN 2, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 554/QĐ-TTg , ngày 04/52009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 - 2012"; Công văn số 1276/BNN-PC ngày 10/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 - 2012", giai đoạn 2; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU - YÊU CẦU.

1. Mục tiêu.

a) Mục tiêu chung:

Tuyên truyền, phổ biến các nội dung pháp luật đã lựa chọn thông qua các hình thức phù hợp cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, từng bước hình thành nếp sống và làm việc theo pháp luật của người dân nông thôn, đồng thời góp phần đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

b) Mục tiêu cụ thể:

Đến hết năm 2012, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phấn đấu đạt được kết quả sau:

- Từ 70% trở lên người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về: Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn), chính sách dân tộc, bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Giao thông đường bộ, Luật Phòng, chống ma túy, Luật Cư trú, Luật bảo vệ & Phát triển rừng, Luật Biên giới Quốc gia và các quy định pháp luật khác có liên quan phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.

- Từ 95% trở lên cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị có liên quan đến người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình và các chính sách, pháp luật khác của nhà nước.

2. Yêu cầu:

- Tuyên truyền phổ biến pháp luật phải đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, phù hợp, hiệu quả, nhằm mục đích nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, hạn chế vi phạm pháp luật.

- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật, lựa chọn nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.

- Đảm bảo đủ kinh phí từ ngân sách Nhà nước, cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện đáp ứng yêu cầu của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với việc thực hiện các Chương trình, dự án, kế hoạch khác tại địa phương.

II. NỘI DUNG.

1. Nội dung chủ yếu:

a) Xác định rõ nội dung pháp luật và các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với từng vùng, gắn với nhiệm vụ chính trị và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương, từng thời điểm.

b) Xây dựng tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

c) Tiến hành phổ biến các quy định pháp luật, đẩy mạnh trợ giúp pháp lý mang tính thiết thực, gắn trực tiếp với cuộc sống của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật, cung cấp các tài liệu, văn bản pháp luật thiết yếu cho các thành viên nòng cốt và các Câu lạc bộ pháp luật.

- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các trình tự, thủ tục về thực hiện quyền, nghĩa vụ, lợi ích công dân trong chấp hành pháp luật, thực hiện chính sách cho phù hợp từng đối tượng, địa bàn.

 - Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, buôn bán phụ nữ, trẻ em, ma túy, mại dâm, phòng chống tội phạm; Luật Đất đai; Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Giao thông đường bộ; Luật Phòng, chống ma túy; Luật Cư trú; Luật bảo vệ & Phát triển rừng; Luật Biên giới Quốc gia và các quy định pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.

- Lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Trọng tâm là chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của nhà nước; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; giám sát thực hiện Quy chế dân chủ, công tác hòa giải ở cơ sở và việc thực hiện quy ước, hương ước ở cộng đồng nông thôn.

- Thực hiện khen thưởng đối với tập thể, gia đình, cá nhân và khu dân cư thực hiện tốt việc chấp hành pháp luật; khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật ở cơ sở và cộng đồng dân cư nông thôn.

d) Huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

đ) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng kỹ thuật, phương tiện hiện đại đáp ứng yêu cầu của công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong tình hình mới.

e) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.

2. Giải pháp thực hiện:

a) Củng cố, phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số:

- Xây dựng, hoàn thiện thể chế về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường phối hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị.

- Tiếp tục xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ làm tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn từ tỉnh đến cơ sở đủ về số lượng, có trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, cụ thể là đội ngũ: Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ pháp chế, phóng viên, biên tập viên trong các cơ quan báo chí, cán bộ, công chức trong các cơ quan thực thi pháp luật. Huy động sự tham gia của các đối tượng khác như: Cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp, trưởng thôn, bí thư chi bộ ở các thôn bản...

 - Rà soát, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn; tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Đề án. Tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, kỹ năng xử lý tình huống cho các Báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở phổ biến pháp luật cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn. Bồi dưỡng, cung cấp kiến thức pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, về chính sách dân tộc, bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; tổ chức các khóa học theo chương trình đào tạo về tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về tiếng dân tộc cho những người thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số:

- Sử dụng các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn và điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Tổ chức một số hình thức tuyên truyền miệng pháp luật: Mở các lớp tập huấn hoặc lồng ghép các cuộc họp để giới thiệu, diễn thuyết, nói chuyện chuyên đề, lồng ghép nội dung pháp luật vào các buổi giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, xây dựng các tiểu phẩm thơ, ca...

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật qua báo chí, mạng lưới truyền thanh cơ sở và thông tin trên mạng Internet.

- Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua các hoạt động: Sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, xử lý các vi phạm pháp luật.

- Gắn công tác tuyên truyền pháp luật cho người dân nông thôn với việc thực hiện Quy ước, Hương ước của thôn, bản. Thực hiện ký cam kết gia đình không có thành viên vi phạm pháp luật.

- Sử dụng tối đa các phương tiện truyền thanh, truyền hình của cấp huyện, xã; đa dạng hóa các loại tài liệu tuyên truyền bao gồm: Sách, băng, đĩa hình, pa nô, áp phích, các ấn phẩm pháp luật... tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác sử dụng tài liệu từ tủ sách pháp luật xã, điểm bưu điện xã. Từng bước xây dựng tủ sách pháp luật ở các thôn, bản.

- Thực hiện lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số với các hoạt động của chương trình, dự án, đề án khác đang triển khai tại địa phương.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tăng cường cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đảm bảo đủ kinh phí từ ngân sách Nhà nước, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện đáp ứng yêu cầu của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn. Huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện Đề án.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Tiến độ thực hiện:

a) Năm 2011:

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức Trung ương thực hiện một số nội dung của Đề án được phân công tại địa phương.

- Tiếp tục tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các đối tượng: Cán bộ quản lý công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn; người trực tiếp làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tiếp tục tổ chức phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng.

- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án.

- Dự trù kinh phí thực hiện Đề án trong năm 2012 trình cấp có thẩm quyền phân bổ.

b) Năm 2012:

- Tiếp tục tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các đối tượng: Cán bộ quản lý công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn; những người trực tiếp làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn.

- Tiếp tục tổ chức phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng.

- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án.

- Tổng kết, đánh giá Đề án vào cuối quý IV/2012.

2. Phân công trách nhiệm:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chỉ đạo và thực hiện Tiểu Đề án 1: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn”, bao gồm các hoạt động: Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; giám sát, đánh giá Tiểu Đề án.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trong Đề án phụ trách.

- Định kỳ đến tháng 12 hàng năm tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi chỉ đạo kịp thời.

b) Ban Dân tộc tỉnh:

- Chỉ đạo và thực hiện Tiểu Đề án 2: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số”, bao gồm các hoạt động: Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; giám sát, đánh giá Tiểu Đề án.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trên phụ trách.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

c) Hội Nông dân tỉnh:

- Chỉ đạo và thực hiện Tiểu Đề án 3: “Huy động sự tham gia của nông dân trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn”, nhằm huy động các nguồn lực của xã hội tham gia hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm các hoạt động: Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Hội; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; phối hợp thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 26/2001/CT-TTg , ngày 09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện để Hội nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân, giám sát, đánh giá Tiểu Đề án.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trên phụ trách.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:

- Chỉ đạo và thực hiện Tiểu Đề án 4: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông dân, phụ nữ dân tộc thiểu số”, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bình đẳng giới; hôn nhân gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình, mua bán người, nuôi con nuôi, khiếu nại, tố cáo, ma túy, mại dâm, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, phòng, chống tội phạm cho phụ nữ nông dân và phụ nữ dân tộc thiểu số, bao gồm các hoạt động: Biên soạn tài liệu pháp luật để tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Hội; triển khai các hoạt động chỉ đạo điểm và nhân điển hình, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; giám sát; đánh giá Tiểu Đề án.

- Tham gia, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trên phụ trách.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

đ) Sở Tư pháp:

- Tư vấn về phương pháp thực hiện Đề án; phối hợp với các cơ quan thực hiện Đề án xây dựng bộ tài liệu pháp luật phục vụ công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung công việc của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

e) Sở Tài chính:

- Đảm bảo đủ và hướng dẫn sử dụng kinh phí cho việc triển khai thực hiện Đề án.

- Tổng hợp kinh phí chung cho việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để thực hiện.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung của Đề án.

g) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan thực hiện các nội dung của Đề án ở khu vực Biên giới.

- Phân công cán bộ Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp thực hiện nội dung tuyên truyền Luật Biên giới Quốc gia.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

h) Công an tỉnh:

- Chỉ đạo các đơn vị chức năng, Công an huyện, thành phố phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức trong Đề án thực hiện các nội dung của Đề án.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

i) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chỉ đạo hệ thống các thiết chế văn hóa cơ sở (nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động) phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức trong Đề án thực hiện các nội dung của Đề án.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

k) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố tuyên truyền và thực hiện các nội dung của Đề án để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức trong Đề án thực hiện các nội dung của Đề án.

- Xây dựng dự toán kinh phí phần nội dung công việc của Đề án được phân công.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

l) Các sở, ngành liên quan:

Các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg , ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức trong Đề án triển khai các hoạt động của Đề án.

m) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg , ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng kinh tế thành phố, Phòng Nội vụ và các phòng, ban chuyên môn tiến hành khảo sát về nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, điều kiện trang thiết bị, đội ngũ cán bộ, kinh phí hoặc các nội dung khác có liên quan làm căn cứ cho việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện Đề án tại địa phương; báo cáo kết quả thực hiện Đề án trước ngày 15 tháng 11 hàng năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Bố trí lực lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên địa bàn.

- Chủ động bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai các hoạt động của Đề án trong phạm vi địa phương.

- Thực hiện lồng ghép nội dung của Đề án với các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện tại địa phương; có chính sách khuyến khích, thu hút huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Kinh phí thực hiện:

a) Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách Nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác, gồm:

- Nguồn kinh phí Trung ương hàng năm phân bổ cho địa phương;

- Nguồn kinh phí cấp tỉnh, huyện: Phải được ghi vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quyết định. Nhiệm vụ thực hiện đề án thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.

+ Đối với cấp tỉnh: Căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện Đề án hàng năm và chế độ tài chính hiện hành, giao các cơ quan, tổ chức được phân công thực hiện Đề án có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính, đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm trình HĐND, UBND tỉnh quyết định, bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, tổ chức thực hiện Đề án.

+ Đối với cấp huyện, thành phố: Căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện Đề án hàng năm và chế độ tài chính hiện hành, giao các Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân huyện, thành phố lập dự toán kinh phí, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và đưa vào kế hoạch ngân sách địa phương hàng năm trình HĐND, UBND huyện, thành phố quyết định.

b) Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trên cơ sở các nội dung của Đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức chủ trì thực hiện các nội dung của Đề án được phân công phải chịu trách nhiệm quyết toán với Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố về ngân sách và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo chung của Đề án.

Trên đây là kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 - 2012", giai đoạn 2, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn vướng mắc, cần chỉnh sửa bổ sung, đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, báo cáo và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Tô Hùng Khoa