Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2020 thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 73/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Dương Xuân Huyên |
Ngày ban hành: | 28/04/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Lao động, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 28 tháng 4 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ bảo đảm kịp thời, hiệu quả, đúng quy định, từ đó hỗ trợ đối tượng gặp khó khăn do dịch COVID-19 bảo đảm cuộc sống, góp phần ổn định xã hội.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội cùng chia sẻ trách nhiệm, khẩn trương triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh để kịp thời hỗ trợ bảo đảm cuộc sống cho các đối tượng thụ hưởng.
- Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra giám sát
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Đối tượng, nội dung hỗ trợ
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.
- Người sử dụng lao động có khó khăn về tài chính và đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao động theo Khoản 3 Điều 98 của Bộ luật lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 thì được vay không có tài sản đảm bảo tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng đối với từng người lao động theo thời gian trả lương thực tế nhưng không quá 3 tháng với lãi suất 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để trả phần lương còn lại và giải ngân trực tiếp hàng tháng đến người bị ngừng việc.
- Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng không quá 3 tháng.
- Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
- Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.
- Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia trong danh sách đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 được hỗ trợ 250.000 đồng/khẩu/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.
- Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tối đa không quá 12 tháng.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
Đảm bảo theo quy định tại Mục I Nghị quyết số 42/NQ-CP , cụ thể:
- Hỗ trợ đối tượng bị giảm sâu thu nhập, mất, thiếu việc làm, gặp khó khăn, không đảm bảo mức sống tối thiểu, chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19; hỗ trợ thêm cho một số nhóm đối tượng đang hưởng chính sách ưu đãi, bảo trợ xã hội trong thời gian có dịch.
- Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội cùng chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo đảm cuộc sống cho người lao động.
- Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Đối tượng hỗ trợ thuộc diện được hưởng từ 02 chính sách trở lên tại Nghị quyết số 42/NQ-CP thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
4. Điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
5. Thời gian thực hiện hỗ trợ
- Trong ngày 28/4/2020: UBND cấp huyện tổng hợp, rà soát, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội.
- Trước ngày 10/5/2020: UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghị việc không hưởng lương; hỗ trợ hộ kinh doanh; hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm; hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương người việc đối với người lao động.
- Những đối tượng phát sinh còn lại thực hiện theo trình tự, thủ tục tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
6. Kinh phí thực hiện
Từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách: Các cấp ngân sách chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương (bao gồm cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã) và 70% quỹ dự trữ tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP .
7. Xử lý vi phạm
Cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp lợi dụng chính sách này để trục lợi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thực hiện thống nhất việc hỗ trợ cho các nhóm đối tượng: lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương; lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm; người có công; đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, chi hỗ trợ các đối tượng khó khăn, bị ảnh hưởng theo nguyên tắc quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ.
- Thành lập Tổ công tác để thẩm tra, rà soát các đối tượng được hỗ trợ, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ các nhóm đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
- Phối hợp với Uỷ ban MTTQ tỉnh giám sát quá trình triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh bảo đảm theo đúng quy định, không để trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực.
- Định kỳ vào ngày 25 hằng tháng tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh; kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc triển khai thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Mục I, Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ.
- Cân đối nguồn ngân sách tỉnh để đảm bảo bố trí vốn và cấp kinh phí đến các đơn vị làm đầu mối chi trả kịp thời. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ các đối tượng trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Tài chính, Chính phủ phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thực hiện thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng quy định hiện hành.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố phối hợp tốt với các phòng, ban, đơn vị liên quan của các huyện, thành phố thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ, chính sách đối với các khoản hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP , Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí để tham mưu UBND tỉnh quyết định thực hiện hỗ trợ các chính sách quy định tại Nghị quyết của Chính phủ.
5. Cục Thuế tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thực hiện thống nhất các công việc hỗ trợ cho nhóm đối tượng Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu kê khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020 theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
6. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai, hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, người sử dụng lao động vay vốn theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan triển khai, thực hiện kịp thời các nội dung quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan triển khai kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp, người sử dụng lao động vay vốn theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ; Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
10. UBND các huyện, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội làm Trưởng Ban, đồng chí Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng Ban, các đồng chí Trưởng phòng: Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế - Hạ tầng; Chi cục Trưởng Chi cục Thuế; Giám đốc Bảo hiểm xã hội và các đơn vị có liên quan làm ủy viên để chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do đồng chí Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn làm Trưởng Ban, mời các đồng chí Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND xã, công chức văn hóa - xã hội, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể làm ủy viên. Phân công nhiệm vụ các thành viên, phối hợp với Ban Công tác mặt trận thôn, tổ dân phố rà soát danh sách các đối tượng thuộc diện hỗ trợ để tránh trùng lặp, bảo đảm nguyên tắc mỗi người chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất và hỗ trợ đúng đối tượng, bảo đảm công khai, minh bạch, tránh trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai rà soát, thẩm định, xác định các đối tượng đủ điều kiện để được hỗ trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP , Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
- Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) xem xét, phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ đối với từng đối tượng theo điều kiện, trình tự, thủ tục tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg .
- Chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương để thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết của Chính phủ. Thời gian hỗ trợ bảo đảm kịp thời, đúng tiến độ và theo đúng quy định.
- Phối hợp với Cục Thế tỉnh chỉ đạo xác định Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu kê khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020 bảo đảm đúng đối tượng theo quy định.
- Định kỳ vào ngày 20 hằng tháng báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
11. Đề nghị Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Chủ trì giám sát quá trình triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp tổ chức tốt công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Nghị quyết số 42/NQ-CP , Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và Kế hoạch của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
12. Các sở, ban, ngành liên quan: Tập trung quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid- 19; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh, định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
13. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, người lao động tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các thủ tục để được hỗ trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg bảo đảm công khai, minh bạch, tránh trục lợi chính sách.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ trên theo quy định./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 25/04/2020
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2019 triển khai giải pháp cấp bách trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị 34-CT/TW Ban hành: 18/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2015 phê duyệt “Hiệp định Bổ sung cho Hiệp định khung về hợp tác giữa Việt Nam và Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la về hợp tác trong lĩnh vực thương mại" Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2014 phê duyệt “Chương trình nghị sự kinh tế song phương trung hạn” giữa Việt Nam và Cu-ba Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Hải Dương Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị xã Cao Bằng, thị trấn Quảng Uyên; thành lập phường thuộc thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Nghị quyết số 42/NQ-CP về thành lập thị xã Sông Cầu, thành lập phường thuộc thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009