Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 73/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Lý Vinh Quang |
Ngày ban hành: | 06/04/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 06 tháng 4 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021” (sau đây gọi tắt là Đề án); Công văn số 808/UBDT-TT ngày 15/8/2017 của Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1163/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1421/UBDT-TT ngày 22/12/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1163/QĐ- TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động; tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm, ý thức tự giác chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc với Đảng, Nhà nước.
b) Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; nâng cao trách nhiệm, từng bước hình thành thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ pháp luật của đồng bào DTTS.
c) Tuyên truyền các mô hình, gương điển hình tiên tiến, phong trào thi đua yêu nước trong vùng DTTS&MN để giáo dục lòng yêu nước, khơi dậy niềm tự hào và ý thức tự lực, tự cường dân tộc, tạo niềm tin và ý thức trách nhiệm xây dựng quê hương giàu đẹp.
2. Yêu cầu
a) Các hoạt động triển khai thực hiện nội dung, nhiệm vụ phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tiến hành có hệ thống, thiết thực, hiệu quả, nâng cao nhận thức cho đồng bào, tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
b) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS&MN, bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển có trọng tâm, trọng điểm, nội dung tuyên truyền thiết thực, hiệu quả, đúng đối tượng, phù hợp với nhu cầu đặc điểm, phong tục tập quán văn hóa truyền thống của từng dân tộc. Kết hợp thực hiện lồng ghép có hiệu quả với các chương trình công tác dân tộc và chính sách dân tộc có liên quan.
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và UBND các huyện; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS&MN.
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, dễ hiểu, dễ thực hiện những nội dung cơ bản về các bộ luật, văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các chính sách dân tộc để đồng bào từng bước nâng cao nhận thức, chấp hành nghiêm pháp luật, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, yên tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
a) Đồng bào các dân tộc sinh sống, cư trú ở vùng DTTS&MN, ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
b) Đội ngũ cán bộ trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh, huyện đến cơ sở.
c) Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS&MN.
2. Phạm vi: Đề án được triển khai tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến hết năm 2021.
1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Phổ biến nội dung Hiến pháp, các luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vùng DTTS&MN; chú trọng các nội dung phù hợp với tình hình thực tế ở các khu vực đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự.
b) Tập trung phổ biến pháp luật cho đồng bào vùng DTTS&MN, nâng cao ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách, pháp luật về: quốc phòng an ninh, ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; về cải cách hành chính; về hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
2. Nội dung tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc
a) Tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc và đại đoàn kết dân tộc; chú trọng nâng cao nhận thức về chính sách dân tộc, tạo niềm tin của đồng bào vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, yên tâm lao động sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm quốc phòng an ninh, ổn định chính trị vùng DTTS&MN.
b) Tuyên truyền sâu rộng các chính sách dân tộc: Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Xây dựng nông thôn mới; Chương trình 135; các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN; chính sách về giáo dục, y tế, đào tạo nghề nông thôn; các mô hình phát triển kinh tế tiêu biểu; hướng dẫn đồng bào áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và đời sống đồng bào vùng DTTS&MN.
c) Tuyên truyền việc bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của các DTTS (tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội của các DTTS, ẩm thực,…) gắn với phát triển du lịch; vận động xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
d) Tuyên truyền, thông tin đối ngoại sâu rộng về lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc nhất quán và đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta; quảng bá hình ảnh cộng đồng các dân tộc Việt Nam, cộng đồng các dân tộc tỉnh Lạng Sơn, những thành tựu về công cuộc xóa đói giảm nghèo với bạn bè trong nước và quốc tế; vận động thu hút các nguồn lực phát triển của các tổ chức quốc tế vào vùng DTTS&MN.
e) Tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để chống phá Đảng, Nhà nước ta; phản bác những luận điệu sai trái của các thế lực phản động; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao nhận thức về chủ quyền, an ninh biên giới; đấu tranh chống buôn bán phụ nữ, trẻ em, truyền đạo trái pháp luật. Tăng cường nắm bắt tình hình an ninh tư tưởng, phản ánh nguyện vọng của đồng bào vùng DTTS&MN.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức khảo sát, đánh giá về mức độ nhận thức, hiểu biết và nhu cầu thông tin về phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân tộc, nắm bắt tình hình tư tưởng, nhận thức về công tác dân tộc, chính sách dân tộc của đồng bào vùng DTTS&MN, để lựa chọn có trọng tâm, trọng điểm, xây dựng và nhân rộng mô hình điểm.
- Khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện Đề án hàng năm trên địa bàn tỉnh và cả giai đoạn.
- Đưa mục tiêu nhiệm vụ của Đề án vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của chính quyền các cấp ở địa phương.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai Đề án; tôn vinh và nêu gương các điển hình tiêu biểu, các báo cáo viên điển hình, gương người tốt, việc tốt trong đồng bào vùng DTTS&MN.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn tỉnh và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện:
- Năm 2020 tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện (2018 - 2020).
- Năm 2021 tổ chức tổng kết thực hiện Đề án.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Định kỳ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan làm công tác dân tộc và đội ngũ báo cáo viên của các sở, ngành liên quan trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS&MN.
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực hiện Đề án.
- Tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền công tác dân tộc, chính sách dân tộc do các cơ quan Trung ương tổ chức.
- Tổ chức các Hội nghị tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại các cộng đồng và lưu động tại thôn, bản.
- Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo về tuyên truyền công tác dân tộc và chính sách dân tộc ở các địa bàn vùng DTTS&MN.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách dân tộc và pháp luật có liên quan đến vùng DTTS&MN; thi nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động tại các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến về một số lĩnh vực; tôn vinh và nêu gương các điển hình tiêu biểu; các báo cáo điển hình gương người tốt, việc tốt trong đồng bào vùng DTTS&MN.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện triển khai tổ chức thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Xây dựng bộ tài liệu chương trình về nội dung, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân tộc;
- Xây dựng nội dung, biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu đặc thù phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc bằng song ngữ tiếng phổ thông và tiếng dân tộc (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác) cấp cho cán bộ, nhân dân vùng đồng bào DTTS.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục đặc thù bằng ngôn ngữ DTTS (tiếng và chữ viết) về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc đến đồng bào vùng DTTS&MN, phát sóng trên Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, đảm bảo phù hợp và hiệu quả, nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, loại trừ, tiến tới xóa bỏ các hủ tục lạc hậu. Truyền thông các sự kiện chính trị-xã hội về hoạt động công tác dân tộc đặc thù ở vùng DTTS&MN.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng xã hội trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; đăng tải thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc và các văn bản luật có liên quan đến vùng DTTS&MN;…
b) Phương thức thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện để triển khai thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Khảo sát xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện mô hình thí điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc ở các xã, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào các DTTS; thực hiện thông qua sinh hoạt cộng đồng tại các nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, tham quan học tập mô hình, triển lãm, pa nô, áp phích, tranh cổ động, băng rôn, khẩu hiệu, thông tin tại trung tâm thôn, bản và trụ sở UBND xã.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện mô hình thí điểm, đánh giá rút kinh nghiệm làm cơ sở để triển khai diện rộng.
- Mỗi huyện chọn 01 xã xây dựng mô hình điểm để thực hiện.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn chỉ đạo việc xây dựng, triển khai và nhân rộng mô hình điểm tại các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1. Nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động của Đề án do ngân sách Trung ương hỗ trợ theo quy định.
2. Nhu cầu kinh phí
Tổng nhu cầu: 8.566.000 000 đồng, trong đó:
- Năm 2018: 1.757.000 000 đồng
- Năm 2019: 2.528.000.000 đồng
- Năm 2020: 1.753.000.000 đồng
- Năm 2021: 2.528.000.000 đồng
(Có biểu tổng hợp nhu cầu kinh phí kèm theo)
1. Ban Dân tộc tỉnh
a) Chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong cả giai đoạn 2018-2021. Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; trực tiếp thực hiện các hội nghị tập huấn, tuyên truyền về chính sách dân tộc của nhà nước, của tỉnh cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc tỉnh, huyện, xã và thôn bản vùng đặc biệt khó khăn.
b) Điều tra, khảo sát đánh giá nhu cầu thông tin về phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban Dân tộc.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí giai đoạn và hàng năm đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hỗ trợ để thực hiện.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh trình Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp kinh phí để thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành
3. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến vùng DTTS&MN trên địa bàn tỉnh.
4. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành phối hợp với Sở Tư pháp và Ban Dân tộc chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan của sở, ngành đang triển khai thực hiện.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Dân tộc- Hội đồng nhân dân tỉnh: Phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lạng Sơn: Phối hợp với Ban Dân tộc triển khai thực hiện Kế hoạch trong các cơ quan, đơn vị thành viên các cấp trong tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chuyên môn tiến hành xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
b) Bố trí lực lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách dân tộc và giáo dục pháp luật cho đồng bào DTTS trên địa bàn.
c) Chủ động đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai các hoạt động của Kế hoạch trong phạm vi địa phương.
d) Thực hiện lồng ghép nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện tại địa phương; có chính sách khuyến khích, thu hút, huy động các nguồn lực hỗ trợ cho công tác tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS.
e) Định kỳ báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc), trước ngày 15/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Dân tộc theo quy định.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị, tổ chức có liên quan, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 31/07/2020 | Cập nhật: 03/08/2020
Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021" Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2007 về việc chuyển bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới về trực thuộc Bộ y tế Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 05/10/2007
Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2003 về phê duyệt Dự án hỗ trợ kỹ thuật GCP/VIE/027/ITA do Chính phủ Italy tài trợ thông qua Tổ chức lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc Ban hành: 27/10/2003 | Cập nhật: 04/04/2013