Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019–2021
Số hiệu: | 72/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Hồ Tiến Thiệu |
Ngày ban hành: | 19/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 19 tháng 4 năm 2019 |
TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
Thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 – 2021, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng kế hoạch thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 – 2021 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 – 2021.
2. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 –2021. Gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ.
3. Làm cơ sở để các cấp, các ngành tổ chức thực hiện nhằm kéo giảm tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi năm từ 5% đến 10%.
4. Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông an toàn trong mọi tầng lớp nhân dân.
5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trước hết là chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành vận tải; điều khiển giao thông; giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông.
6. Kiềm chế và kéo giảm các vụ tai nạn giao thông liên quan đến xe vận tải khách và xe mô tô, xe gắn máy. Tiếp tục kéo giảm tình trạng ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính, các đầu mối giao thông trọng điểm, các trục đường giao thông chính, đường ra các cửa khẩu, trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
1. Các cấp, các ngành chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông.
2. Ban An toàn giao thông tỉnh, các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoạt động và bố trí kinh phí phù hợp chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn của đơn vị, địa phương, đảm bảo tiết kiệm, tránh hình thức.
1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị; kiên trì xây dựng văn hoá giao thông an toàn và thân thiện môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận tải; nâng cao năng lực, hiệu hiệu quả của lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông.
3. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông gắn với duy tu, bảo đảm an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng hiện hữu; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
4. Đẩy mạnh hệ thống dịch vụ vận tải, nâng cao năng lực, chất lượng và giảm giá để thu hút hành khách, hàng hoá sử dụng vận tải đường sắt; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng trong đô thị, vùng tỉnh và liên tỉnh.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, các thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với công tác quản lý, điều hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông cũng như hỗ trợ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, kiểm soát chặt điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các phương tiện cơ giới, đặc biệt là trong các khu vực trung tâm đô thị.
7. Quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng, bảo đảm việc đầu tư, xây dựng mới hoặc điều chỉnh, sắp xếp các cơ sở sản xuất công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... trong đô thị phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.
8. Lồng ghép mục tiêu an toàn giao thông, tránh ùn tắc giao thông trong các đề án, quy hoạch, chiến lược cấp tỉnh, cấp huyện, các dự án đầu tư tạo ra nhu cầu giao thông, vận tải lớn.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Sở Giao thông vận tải
a) Chỉ đạo, tham mưu thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư hạ tầng giao thông đã được phê duyệt;
b) Tăng cường công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Trao đổi, chia sẻ thông tin với Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động đảm bảo an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông; yêu cầu quy định bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động vận tải.
đ) Triển khai thực hiện các đề án, dự án bảo đảm trật tự an toàn giao thông cho tất cả các lĩnh vực, tập trung vào nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng, an toàn kỹ thuật phương tiện và người điều khiến phương tiện; xử lý dứt điếm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các quốc lộ đoạn tuyến thuộc địa bàn tỉnh vào năm 2020; đưa ra lộ trình cụ thể để xoá bỏ các lối đi tự mở qua đường sắt vào năm 2025, trước mắt giảm tối thiểu 30% lối đi tự mở qua đường sắt vào năm 2021;
e) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ.
g) Tham mưu đề xuất, trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện khuyến khích sử dụng phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân nhằm kéo giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
h) Thực hiện phân bổ hợp lý các tuyến vận tải hành khách cố định tại các bến xe trên địa bàn thành phố; kiên quyết xử lý xe dù, bến cóc, xe hợp đồng trá hình; quản lý tốt vận tải khách bằng xe tacxi; tham mưu quản lý bãi đỗ xe, các điểm đỗ dừng, trông đỗ xe trên địa bàn thành phố.
2. Công an tỉnh
a) Xây dựng Quy chế phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc trao đổi các thông tin phục vụ quản lý nhà nước và kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
b) Lập đề án đầu tư lắp đặt camera để giám sát, chỉ huy, điều hành giao thông và xử lý vi phạm giao thông trên địa bàn tỉnh; xây dựng và vận hành Trung tâm chỉ huy điều khiển giao thông đảm bảo kết nối và xử lý dữ liệu camera từ các cơ quan, tổ chức khác để phục vụ công tác bảo đảm an toàn giao thông gắn với an ninh trật tự.
c) Tăng cường tuần tra kiểm soát, chú trọng tuần tra lưu động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức được giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông, trong đó ưu tiên xử lý hành vi điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn, vi phạm quy định tốc độ, sử dụng điện thoại di động trong lúc điều khiển phương tiện giao thông, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật và tải trọng của xe ô tô chở khách từ 09 chỗ trở lên và xe ô tô tải có trọng tải từ 10 tấn trở lên.
đ) Tăng cường năng lực, thường xuyên diễn tập chỉ huy và phối hợp lực lượng giữa Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và các lực lượng khác trong công tác cứu hộ, cứu nạn đối với các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đặc biệt là các vụ tai nạn giao thông trên Quốc lộ 1 và đường cao tốc.
3. Sở Y tế
a) Triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia ngay sau khi có hiệu lực; quy định bắt buộc về kiểm tra nồng độ cồn, các chất kích thích thần kinh trong máu đối với tất cả người bị tai nạn giao thông vào cấp cứu, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, cung cấp thông tin cho ngành Công an và các cơ quan tư pháp.
b) Lập đề án tăng cường năng lực hoạt động cấp cứu tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu 115 và Bệnh viện đa khoa các cấp trên toàn tỉnh, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian dưới 30 phút sau khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
c) Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã; xây dựng tài liệu hướng dẫn sơ cấp cứu tại hiện trường tai nạn cho người tham gia giao thông;
d) Thực hiện thống kê số liệu nạn nhân thương tích do tai nạn giao thông vào cấp cứu tại các cơ sở y tế và số liệu nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông từ hệ thống y tế cấp xã, định kỳ cung cấp thông tin cho Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông trung học, tăng thêm thời lượng thực hành, trải nghiệm thực tế, đảm bảo thời lượng tối thiểu 5 tiết/học kỳ đối với học sinh lớp đầu cấp và 3 tiết/học kỳ đối với học sinh các lớp khác; đưa kiến thức giáo dục văn hoá giao thông vào chương trình giáo dục mầm non.
b) Tăng cường phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông và kỹ năng tham gia giao thông và an toàn giao thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; vận động cha mẹ học sinh tham gia hướng dẫn thực hành quy tắc an toàn giao thông đối với học sinh từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông.
5. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt.
b) Phối hợp với các địa phương kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, bảo đảm khả năng đáp ứng, kết nối giao thông đô thị; đảm bảo quy mô diện tích đỗ xe trong đô thị, các công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối đi bộ; thiết kế, thi công và bảo hành, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng định hướng tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông cho các cơ quan báo chí của tỉnh, Phòng Văn hóa – Thông tin các huyện, thành phố; phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đưa nội dung tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông vào các cuộc họp giao ban báo chí hàng tháng, quý.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông để mọi quân nhân, người lao động trong quân đội gương mẫu, tự giác chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tập trung vào công tác quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự, phương tiện vận tải đường thủy.
c) Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì nghiêm việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của địa phương xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng.
d) Tăng cường huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn, mất an toàn.
8. Sở Tài chính
a) Tiếp tục rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về quản lý và sử dụng kinh phí trong và ngoài ngân sách cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành, liên quan xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, phương tiện vận tải hành khách công cộng và các bãi đỗ xe cá nhân gắn với các tuyến vận tải công cộng, trên các trục giao thông có nhu cầu vận tải lớn và trong khu vực đô thị.
9. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông khi phương tiện được sử dụng trong hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông được các phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ ghi nhận và phát hiện; đề xuất quy định đơn giản hoá thủ tục xử lý phương tiện bị tạm giữ quá thời hạn mà chủ phương tiện không đến thực hiện quyết định xử phạt.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh nghiên cứu các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phạt nguội, xử lý qua hệ thống tư pháp đối với hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông khi có hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án xây dựng văn hoá giao thông an toàn thông qua các tác phẩm văn hoá, nghệ thuật.
b) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ để loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông trước khi cho lưu hành các tác phẩm văn hoá, nghệ thuật; giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.
11. Cục Quản lý thị trường
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông các sản phẩm giả, không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường như phụ tùng, linh kiện của phương tiện giao thông, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy...
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí, sắp xếp danh mục theo thứ tự cần thiết và ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho những dự án phát triển hạ tầng giao thông vận tải nhằm thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
13. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phối hợp về tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường, vận động nhân dân xây dựng văn hoá tham gia giao thông an toàn và thân thiện môi trường.
b) Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyên, thành phố huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của nạn nhân gặp tai nạn giao thông theo đúng quy định pháp luật.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn giai đoạn 2019 - 2021; sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
b) Xác định mục tiêu về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải. Giám sát, tổng hợp tình hình vi phạm quy định trong quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan đến trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao thông.
d) Chỉ đạo các lực lượng, ngành chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông; kiểm tra, siết chặt kỷ cương công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện.
đ) Chỉ đạo ủy ban nhân dân các xã, thị trấn vận động các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn tham gia cảnh giới, bảo đảm an toàn giao thông tại điểm giao cắt đường bộ với đường sắt không có rào chắn; huy động nhân dân tham gia làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính, lối đi tự mở qua đường sắt; gắn trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cấp huyện, xã nếu đế phát sinh lối đi tự mở qua đường sắt hoặc đấu nối công trình vào đường bộ trái phép.
e) Không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng đối với tập thể Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch ủy ban nhân dân - Trưởng Ban An toàn giao thông huyện, thành phố nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Tổ chức thực hiện
a) Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát lại việc thực hiện các kế hoạch, đề án bảo đảm trật tự an toàn giao thông đã và đang thực hiện trong thời gian qua, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của Sở, ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện Kế hoạch này, ban hành trong đầu quý II năm 2019.
b) Đề nghị các cấp ủy Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức đoàn thể tích cực vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
c) Căn cứ tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị mình các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện.
d) Giao Ban An toàn giao thông tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông theo chỉ đạo tại Kế hoạch này và định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
2. Chế độ báo cáo
Hằng quý các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân các huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này tại hội nghị giao ban trực tuyến về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Định kỳ tháng 12 hàng năm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi Ban An toàn giao thông tỉnh báo cáo kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2021 phê duyệt Hiệp định về phát triển và mở rộng Trường Đại học Việt Đức (VGU) giữa Việt Nam - Đức và Bang Hessen (Đức) Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 03/02/2021
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 Ban hành: 15/02/2020 | Cập nhật: 17/02/2020
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 08/02/2018
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Sơn La Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2012 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 10/05/2012
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2011 thành lập thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 07/03/2011
Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2010 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 Ban hành: 07/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Nghị quyết số 12/NQ-CP về việc phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 03 năm 2009 Ban hành: 06/04/2009 | Cập nhật: 08/04/2009