Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025
Số hiệu: | 72/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Đặng Quốc Vinh |
Ngày ban hành: | 13/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Hình sự, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 3 năm 2020 |
HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh bàn hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh như sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, ngăn chặn tình trạng bạo lực, xâm hại trẻ em; nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, gia đình, trường học, cộng đồng xã hội và chính trẻ em về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; tăng cường khả năng phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục; thúc đẩy hoàn thiện hệ thống bảo vệ trẻ em thông qua tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
- 90% cha, mẹ, người giám hộ trẻ em được trang bị kiến thức, kỹ năng về chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em; nhận thức được hành vi mang tính bạo lực, xâm hại đối với trẻ em không phù hợp với quy định của pháp luật, từ đó hình thành thái độ, hành vi ứng xử phù hợp và tạo lập môi trường sống an toàn cho trẻ em.
- 90% gia đình có trẻ em được cung cấp thông tin, hướng dẫn kỹ năng nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
- 90% trẻ em từ 5 đến dưới 16 tuổi được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống, nhận diện, phát hiện, thông tin, tố giác và kỹ năng tự bảo vệ trước các hình vi bạo lực, xâm hại tình dục.
- 100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em cấp huyện, cấp xã, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, tổ dân phố được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em và dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 03 cấp độ, trong đó có dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường hợp khẩn cấp.
- 100% cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục thực hiện nâng cao năng lực, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên trong cơ sở giáo dục về phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em, học sinh; 100% cơ sở giáo dục tổ chức tuyên truyền, phổ biến, trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực, xâm hại cho học sinh; 100% cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương và cơ sở giáo dục có quy chế phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương về phòng ngừa, ngăn chặn, can thiệp, hỗ trợ kịp thời các vụ việc liên quan đến bạo lực học đường, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục. 100% các cơ sở giáo dục thành lập Tổ tư vấn tâm lý cho học sinh.
- 100% cơ sở y tế cấp xã, cấp huyện được tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em; 100% trẻ em bị bạo lực, xâm hại được cung cấp, kết nối dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tư vấn tâm lý, phục hồi kịp thời và đáp ứng nhu cầu an toàn của trẻ em.
- 100% cán bộ ngành Công an làm việc với trẻ em được nâng cao năng lực trong việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ điều tra các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em đảm bảo thân thiện, vì lợi ích tốt nhất cho trẻ em. 50% cơ quan công an cấp huyện thành lập Phòng điều tra thân thiện với trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông, vận động xã hội nhằm thay đổi nhận thức, quan niệm xã hội, thái độ, hành vi ứng xử với trẻ em. Tăng cường đối thoại về bạo lực, xâm hại với trẻ em thông qua các diễn đàn trẻ em, các cuộc thảo luận tại cộng đồng.
- Truyền thông, cung cấp thông tin và khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em kết nối với Tổng đài điện thoại quốc gia về bảo vệ trẻ em (số 111).
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức, kỹ năng cho cha, mẹ, người chăm sóc và bản thân trẻ em về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em. Từng bước triển khai các chương trình tư vấn, giáo dục về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
- Xây dựng, biên tập, phát hành các sản phẩm, tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng, môi trường giáo dục về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục cho học sinh, trẻ em.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên trong cơ sở giáo dục về mối nguy hiểm, cách thức nhận diện và hậu quả của bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em. Nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm trong việc phát hiện, thông báo, tố giác và ngăn ngừa các hành vi bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em.
- Tích hợp, lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em vào kế hoạch, chương trình giáo dục nhà trường; thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, thân thiện, không bạo lực với người học.
- Nâng cao năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục về phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em.
- Hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực học đường, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục; thiết lập và vận hành hiệu quả các kênh thông tin về bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em; tăng cường phối hợp: trong giải quyết, xử lý các vụ việc liên quan đến bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em. Tổ chức triển khai các hoạt động tư vấn tâm lý, công tác xã hội trong các cơ sở giáo dục.
3. Cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
- Cải thiện và từng bước nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em; củng cố, tăng cường năng lực cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là năng lực phòng ngừa, ứng phó, kết nối khẩn cấp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, cộng tác viên, người làm công tác trẻ em cấp xã về xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị bạo lực, xâm hại. Củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em các cấp.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, đối thoại, học tập kinh nghiệm về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
- Lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em vào hoạt động khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em; tư vấn, cung cấp kiến thức về giới tính cho trẻ em khi thăm khám tại cơ sở y tế. Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ tư vấn, hỗ trợ tâm lý hoặc tổ, điểm công tác xã hội trong bệnh viện.
- Xây dựng quy trình tiếp nhận khám, chữa bệnh cho trẻ em là nạn nhân bị bạo lực, xâm hại tình dục. Thực hiện thiết lập gói dịch vụ y tế thiết yếu cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
- Nâng cao năng lực của các cơ sở y tế, nhân viên y tế để phát hiện, báo cáo kịp thời trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
- Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế và giám định pháp lý kịp thời, chất lượng đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
5. Tăng cường công tác điều tra thân thiện đối với trẻ em
- Xây dựng quy định và tiêu chuẩn về hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.
- Thí điểm thành lập nhóm điều tra thân thiện liên ngành gồm cán bộ điều tra làm nòng cốt, cán bộ Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục, Tư pháp để phối hợp áp dụng các biện pháp điều tra và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tâm lý, pháp lý, kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em cho trẻ em là người bị hại, người làm chứng của bạo lực, xâm hại tình dục.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ điều tra trực tiếp thực hiện công tác điều tra, xử lý các vụ việc có trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại.
- Phát triển mô hình Phòng điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên. Trang cấp thiết bị xây dựng Phòng điều tra thân thiện để đáp ứng yêu cầu của công tác điều tra các vụ việc có nạn nhân là trẻ em, đảm bảo không gây tổn hại đến tâm lý, tình cảm của trẻ em và người chưa thành niên là nạn nhân của bạo lực, xâm hại.
- Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em giữa cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ, nhân viên bưu điện xã và các tổ chức tham gia vào mạng lưới bảo vệ trẻ em, xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
1. Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ pháp luật về bảo vệ trẻ em và pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục, bóc lột trẻ em: Bộ Luật tố tụng hình sự, Bộ luật Hình sự, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Trẻ em, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP , Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tố tụng hình sự đối với các hành vi vi phạm quyền trẻ em, kiên quyết xử lý ở mức cao nhất của khung xử phạt vi phạm hành chính và hình sự đối với hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em.
2. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể xã hội trong thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em nói chung và phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; cung cấp, trang bị kiến thức, kỹ năng cho các thành viên gia đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và cho chính trẻ em trong việc phòng ngừa, ngăn chặn bạo lực, xâm hại trẻ em.
3. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương, nhất là trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ trẻ em; xử lý kiên quyết các hành vi bao che, không tố cáo, không phối hợp, không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, trách nhiệm công tác bảo vệ trẻ em của các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân đối với các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em; xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc bạo lực, xâm hại, vi phạm quyền trẻ em trên địa bàn quản lý.
4. Tiếp tục tăng cường phối hợp liên ngành trong việc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và xử lý các vụ việc xâm hại trẻ em. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành, liên cấp về phòng ngừa, giảm thiểu bạo lực, xâm hại trẻ em; thực hiện các giải pháp ứng phó và ngăn chặn các vấn đề về xâm hại trẻ em.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; giám sát, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em xảy ra ở cơ sở. Rà soát, thống kê trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt để xây dựng kế hoạch can thiệp, trợ giúp.
6. Phát triển dịch vụ bảo vệ trẻ em trên các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục và tư pháp; chú trọng cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại gia đình, cơ sở giáo dục và cơ sở y tế.
7. Lồng ghép các chương trình bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em với các chương trình giảm nghèo, hỗ trợ sinh kế, việc làm, thu nhập cho các gia đình nghèo có trẻ em với các phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư; lồng ghép các hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em với các hoạt động thuộc chương trình y tế, giáo dục và phòng chống tội phạm.
8. Quan tâm đầu tư nguồn lực thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em. Tập trung chỉ đạo, xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó chú trọng cải thiện môi trường sống, xây dựng các điểm, khu vui chơi giải trí dành cho trẻ em phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa phương nhằm đảm bảo trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện.
Được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Phối hợp tổ chức thực hiện tốt quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; hướng dẫn triển khai theo thẩm quyền việc hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành. Truyền thông, hướng dẫn, trang bị kỹ năng, kiến thức cho các bậc cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Phối hợp với các ngành, địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em; giám sát liên ngành về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo các đơn vị, địa phương phát triển hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Chỉ đạo việc cập nhật thông tin về trẻ em vào hệ thống phần mềm CSDL trẻ em.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng, nhân bản, phát hành các tài liệu truyền thông hướng dẫn kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thực hiện các biên pháp bảo vệ trẻ em; chỉ đạo, rà soát các tiêu chuẩn trường học đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em. Tăng cường giáo dục kiến thức về giới và kỹ năng phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em cho giáo viên, học sinh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục chủ động phát hiện các trường hợp học sinh có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại, thông báo, cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc xử lý, điều tra, can thiệp, bảo vệ trẻ em.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại Mục 2, Phần II của Kế hoạch này.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, thay đổi quan niệm, hành vi ứng xử với trẻ em trong gia đình. Hướng dẫn gia đình kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình trong việc phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí thu hút sự tham gia của trẻ em vào các hoạt động lành mạnh, an toàn, bổ ích. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em. Chỉ đạo, quản lý, giám sát các đơn vị, cơ sở kinh doanh du lịch phòng ngừa và đấu tranh ngăn chặn kịp thời các loại tệ nạn xã hội có liên quan đến trẻ em.
4. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện tiếp nhận, điều trị, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, giám định cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại đúng quy định của pháp luật. Tăng cường năng lực cho cán bộ y tế trong việc phát hiện, điều trị, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, giám định cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong các cơ sở y tế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại Mục 4, Phần II của Kế hoạch này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng cường công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; chú trọng ưu tiên, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; kịp thời phản ánh, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm quyền trẻ em, vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động về báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ em; xử lý nghiêm các hành vi xuất bản, tàng trữ, phát hành các sản phẩm truyền thông dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.
- Xây dựng phần mềm quản lý, giám sát, giảm sự tiếp xúc của trẻ em đối với trò chơi trực tuyến bị nghiêm cấm tại các điểm cung cấp trò chơi điện tử cộng cộng.
6. Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; rà soát, xử lý dứt điểm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em còn tồn đọng; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc không xử lý vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu lực trong việc bảo vệ quyền trẻ em, hướng dẫn cụ thể quy trình xử lý các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em kịp thời, thân thiện, đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
- Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn công an các cấp xây dựng mô hình Phòng điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên. Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung tại Mục 5, Phần II của Kế hoạch này.
7. Các sở, ngành và đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
8. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Phát triển hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân che giấu, không thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em. Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tình trạng không xử lý kịp thời các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em xảy ra trên địa bàn; không kịp thời hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện Kế hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo định kỳ, đột xuất việc thực hiện Kế hoạch.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực thi pháp luật, chính sách về bảo vệ trẻ em và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giải quyết các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em. Triển khai sâu rộng phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” đến từng Ban công tác Mặt trận tại địa bàn dân cư để cộng đồng dân cư quan tâm, phát hiện, lên tiếng và chung tay giải quyết những vấn đề nóng về trẻ em, trong đó có bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
Chế độ thông tin, báo cáo: Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã định kỳ 6 tháng, hàng năm có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Quyết định 1863/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 23/12/2019 | Cập nhật: 24/12/2019
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong tình hình mới cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường xuyên Ban hành: 29/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 07/01/2019
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2018 về nâng cao hiệu quả công tác nhân đạo và hoạt động chữ thập đỏ trong tình hình mới Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 11/07/2018
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2017 về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 17/05/2017
Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 09/05/2017
Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2015 về tiếp tục tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch Ban hành: 04/09/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2012 triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/05/2012 | Cập nhật: 31/05/2012
Quyết định 1863/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận giữa Việt Nam và Phi-lip-pin về hợp tác trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn trên biển Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 27/10/2011
Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 06/01/2011
Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2008 thành lập ban quản lý khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 22/01/2008
Quyết định 1863/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Phương án và chuyển Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội thành Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 14/03/2009
Quyết định 06/QĐ-TTg năm 1999 phê duyệt dự án phát triển kinh tế - xã hội khu vực cửa khẩu Bờ Y - Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/01/1999 | Cập nhật: 12/04/2007