Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2015 phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 66/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/KH-UBND |
Hòa Bình, ngày 08 tháng 07 năm 2015 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác xã, tổ hợp tác
- Về số lượng: Trong giai đoạn 2011-2015, về số lượng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, như sau:
+ Tổng số hợp tác xã: Toàn tỉnh 321 hợp tác xã; trong đó; thành lập mới: 104 hợp tác xã, giải thể 142 hợp tác xã, chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012 là 75 hợp tác xã; bao gồm:
(-) Hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản có 114 HTX, chiếm 33,44%;
(-) Hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có 50 HTX, chiếm 14,48%;
(-) Hợp tác xã là Quỹ Tín dụng nhân dân 04 đơn vị, chiếm 1,28%;
(-) Hợp tác xã vận tải có 12 HTX, chiếm 3,22%;
(-) Hợp tác xã dịch vụ, thương mại - du lịch 141 HTX, chiếm 47,58%.
+ Liên Hiệp hợp tác xã: Đến thời điểm báo cáo tỉnh Hòa Bình chưa có Liên Hiệp hợp tác xã được thành lập;
+ Tổ hợp tác: Toàn tỉnh có 2.080 tổ hợp tác; trong đó, thành lập mới: 1.859 tổ hợp tác.
- Về doanh thu:
+ Doanh thu bình quân của hợp tác xã khoảng 586 triệu đồng;
+ Doanh thu bình quân của tổ hợp tác khoảng 180 triệu đồng;
- Về lãi suất:
+ Lãi bình quân của hợp tác xã: Lãi bình quân 88 triệu đồng/HTX;
+ Lãi bình quân của tổ hợp tác: Lãi bình quân 17 triệu đồng/THT;
2. Về thành viên, lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác
- Về số lượng:
+ Tổng số thành viên hợp tác xã là 25.680 người, với khoảng 24.190 lao động trong các hợp tác xã; trong đó, số lượng thành viên mới gia nhập 7.280 người;
+ Tổng số thành viên tổ hợp tác là 249.600 người, với khoảng 32.100 lao động trong các tổ hợp tác; trong đó, số lượng thành viên mới gia nhập 1.859 người.
- Về thu nhập:
+ Thu nhập bình quân của thành viên hợp tác xã từ 2.000.000-2.500.000 đồng/người/tháng;
+ Thu nhập bình quân của thành viên tổ hợp tác từ 1.000.000-1.200.000 đồng/người/tháng.
3. Về trình độ các bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác
Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác đã qua đào tạo Trung cấp, Cao đẳng và Đại học đạt 30-35%, mục tiêu giai đoạn là 50%, không có cán bộ HTX có trình độ trên đại học.
1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Toàn tỉnh có 114 hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản, các hợp tác xã tiếp tục hoạt động ổn định, từng bước củng cố và mở rộng sản xuất kinh doanh, tổ chức các dịch vụ kỹ thuật sản xuất nông, lâm nghiệp, dịch vụ tổng hợp, phát triển ngành nghề, đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu của thành viên. Nhiều hợp tác xã thể hiện được vai trò quan trọng trong cung cấp vật tư đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho thành viên, tiếp thu, hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển ngành nghề nông thôn, một số hợp tác xã đã tổ chức cung cấp nước sạch nông thôn, vệ sinh môi trường, dịch vụ du lịch, nuôi trồng thủy sản, trồng hoa cây cảnh…, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên và người lao động.
2. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Hiện toàn tỉnh có 50 hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; các hợp tác xã chủ yếu sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng, cơ khí, chế tạo, sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ... nhìn chung, các hợp tác xã có quy mô nhỏ, vốn ít, thiết bị sản xuất đơn giản; nhưng hoạt động bước đầu ổn định và có hiệu quả; thu nhập bình quân thành viên hợp tác xã đạt từ 2-2,5 triệu đồng/người/tháng.
3. Lĩnh vực vận tải
Toàn tỉnh có 12 hợp tác xã vận tải; trong đó, có 09 hợp tác xã vận tải đường bộ và 03 hợp tác xã vận tải đường thủy nội địa, các hợp tác xã hoạt động ổn định, đảm bảo doanh thu, ổn định luồng tuyến và thu nhập của thành viên hợp tác xã, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vận chuyển hàng hóa, đi lại của nhân dân. Vai trò của hợp tác xã ngày càng được khẳng định, các hợp tác xã đã làm tốt công tác điều hành, đảm bảo các vấn đề về pháp lý, đại diện quyền lợi và giúp các thành viên kinh doanh đúng quy định của Nhà nước và hoạt động có hiệu quả. Mức thu nhập bình quân của thành viên, người lao động trong các hợp tác xã đạt khoảng 2,5 - 3 triệu đồng/người/tháng.
4. Lĩnh vực dịch vụ, thương mại, du lịch
Toàn tỉnh có 141 hợp tác xã dịch vụ - thương mại, các hợp tác xã đã mở rộng mạng lưới bán hàng, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và thành viên; các hợp tác xã điện năng đảm bảo phục vụ kịp thời và an toàn lưới điện nông thôn; bên cạnh đó, các hợp tác xã đã khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của địa phương. Mức thu nhập bình quân của thành viên, người lao động trong các hợp tác xã đạt từ 1,2 - 1,5 triệu đồng/người/tháng.
5. Lĩnh vực tài chính - tín dụng
Toàn tỉnh có 04 quỹ tín dụng nhân dân với gần 6.000 thành viên tham gia; các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động có hiệu quả, huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi để đưa vào hoạt động tín dụng, tạo điều kiện cho các đối tượng là hộ nông dân, hộ kinh doanh, cá nhân, tập thể có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế. Tính đến ngày 31/12/2014, tổng nguồn vốn hoạt động của các Quỹ đạt 402.857 triệu đồng; nguồn vốn huy động của các Quỹ đạt 353.936 triệu đồng; tổng vốn điều lệ các Quỹ đạt 11.807 triệu đồng; dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2014 đạt 278.859 triệu đồng. Các Quỹ tín dụng nhân dân không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, mở rộng quy mô, khai thác tốt nguồn vốn tại chỗ để đưa vào hoạt động tín dụng, đáp ứng nhu cầu về vốn phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và đời sống của thành viên, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong các Quỹ tín dụng nhân dân đạt từ 2,5 - 3 triệu đồng/người/tháng.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thuận lợi
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh tập trung thực hiện Nghị quyết TW5 khóa IX và Kết luận số 56-KL/TW; Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 104-KH/TU về Kế hoạch thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị; Luật HTX năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Trung ương, của tỉnh luôn được triển khai kịp thời, trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các kênh phát thanh, truyền hình, báo chí của tỉnh, thông qua các hội nghị, hội thảo chuyên đề... nhằm tuyên truyền, quán triệt thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
2. Khó khăn
Vẫn còn một số cán bộ, đảng viên và cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế xã hội; bên cạnh đó, một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ về mô hình HTX kiểu mới, nên vẫn còn tư tưởng và giữ cách tổ chức HTX theo kiểu cũ nên hoạt động không hiệu quả;
Một số địa phương (cấp huyện) chưa thực sự quyết liệt trong việc chỉ đạo, thực hiện rà soát chuyển đổi HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012, chưa xây dựng Kế hoạch chuyển đổi các HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012, kinh phí để tổ chức thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 còn hạn hẹp;
Hệ thống thông tin và dịch vụ tư vấn hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX tại một số địa phương chưa đến được với các HTX, như: Thông tin về khuyến khích thành lập HTX, tín dụng, hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư cơ sở hạ tầng, pháp luật... việc nhận thức về phát triển kinh tế tập thể còn hạn chế;
Quản lý nhà nước đối với HTX còn nhiều bất cập, hạn chế; tại các huyện cán bộ phân công theo dõi hoạt động của hợp tác xã chỉ kiêm nhiệm, chưa phân công cụ thể cho một phòng nghiệp vụ theo dõi;
Hiệu quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ của các HTX còn thấp, chưa có khả năng tích lũy từ nội lực để phát triển; các hợp tác xã yếu kém còn nhiều; số lượng hợp tác xã thành lập mới còn ít, hoạt động của các HTX còn mang tính riêng rẽ, thiếu sự liên kết, gắn bó giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
Đội ngũ cán bộ quản lý HTX chủ yếu chưa qua đào tạo, lao động trong HTX có tay nghề không cao; do vậy, sản phẩm làm ra thiếu sức cạnh tranh, khó tiêu thụ; công tác ghi chép cập nhật, lưu trữ sổ sách các HTX còn yếu, chưa đúng với quy định của pháp luật, chỉ có ít số HTX thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định;
Các HTX trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị lạc hậu, chưa tiếp cận được vốn tín dụng để hoạt động; một số HTX chuyển đổi còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo các nguyên tắc theo quy định. Nhiều HTX đủ điều kiện chuyển đổi nhưng không làm thủ tục chuyển đổi.
3. Nguyên nhân
Do nhận thức về vai trò, vị trí của HTX trong nhiều cán bộ và quần chúng nhân dân chưa đầy đủ. Một số bộ phận lãnh đạo các cấp, các ngành còn chưa thực sự quan tâm đến sự phát triển của kinh tế tập thể, thiếu quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành, công tác phối hợp liên quan đến hoạt động, phát triển của kinh tế tập thể;
Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển hợp tác xã còn chưa được quan tâm đúng mức như chính sách thuế, tín dụng, ngân hàng, đào tạo cán bộ; công tác quản lý nhà nước đối với HTX còn nhiều hạn chế;
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX chưa có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh cụ thể, mà chỉ dự đoán ước tính, tổng quát; chưa chủ động lập kế hoạch, thường bị động khi thị trường thay đổi, dẫn đến khả năng cạnh tranh chưa cao.
Một số HTX nông nghiệp vẫn chưa được hưởng các chính sách như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, khó tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước và vốn vay các Ngân hàng thương mại.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
- Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1705/QĐ-UBND ngày 11/9/2014 về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 120/QĐ-BCĐ ngày 27/12/2014 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Hòa Bình; Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh; đồng thời, yêu cầu UBND các huyện, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp huyện;
- Hàng năm, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể của tỉnh và giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ban ngành triển khai thực hiện; đồng thời, tổ chức các lớp tập huấn triển khai thực hiện chuyển đổi các HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Hòa Bình có Văn bản số 66/HD-BCĐ ngày 17/4/2015 hướng dẫn các Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể huyện triển khai tổ chức lại HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh về phát triển kinh tế tập thể của tỉnh; Liên minh HTX tỉnh là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình về phát triển kinh tế tập thể của tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện các kế hoạch, đề án, chương trình về phát triển kinh tế tập thể; nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, chỉ đạo việc thực hiện chuyển đổi các HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012; tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể; chỉ đạo xây dựng, phát hiện và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế tập thể điển hình tiên tiến; theo dõi sơ kết, tổng kết, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể theo định kỳ và yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan thường trực giúp UBND huyện thực hiện chuyển đổi các HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012; tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể; chỉ đạo xây dựng, phát hiện và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế tập thể điển hình tiên tiến; theo dõi sơ kết, tổng kết, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể theo định kỳ và yêu cầu của Huyện ủy, UBND huyện.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
- Về chính sách hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã: Tỉnh đã dành một khoản ngân sách để hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã;
- Về chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ HTX: Hàng năm tỉnh đã dành một khoản ngân sách để tổ chức các lớp hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng khuyến khích thành lập hợp tác xã và đào tạo cho cán bộ HTX;
- Về chính sách đất đai: UBND tỉnh đã chỉ đạo công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn toàn tỉnh để hộ nông dân tập trung ruộng đất, phát triển sản xuất hàng hóa, mở mang ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm trong nông nghiệp. UBND các huyện, thành phố tập trung xây dựng kế hoạch, quy hoạch quỹ đất để xây dựng trụ sở HTX, xây dựng cơ sở sản xuất và đất phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
- Về chính sách thuế: Thực hiện miễn thuế đối với các HTX nông nghiệp;
- Về Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: UBND tỉnh Hòa Bình đã có Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
- Về chính sách tín dụng: Bằng nhiều hình thức, thông qua các chương trình hỗ trợ của Nhà nước và nguồn ngân sách của địa phương; xây dựng Quỹ hỗ trợ cho các HTX, THT vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh;
- Về hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại: Mặc dù tỉnh cũng đã quan tâm đến hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại nhưng kinh phí bố trí còn hạn hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn 2011 - 2015;
- Về hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công: Trong giai đoạn 2011 - 2015, kinh phí hỗ trợ cho việc ứng dụng đổi mới công nghệ để đổi mới khoa học công nghệ đối với các hợp tác xã nông nghiệp để nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
Theo dự báo, kinh tế thế giới sẽ phục hồi tích cực hơn; tuy nhiên, còn nhiều yếu tố rủi ro và chưa vững chắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng thương mại thế giới dự báo đều đạt được mức tăng trưởng đáng kể. Vốn đầu tư vào Việt Nam nhiều khả năng khả quan hơn do sự phục hồi nhẹ của dòng vốn (dự báo dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu năm 2016 và những năm tiếp theo tiếp tục phục hồi;
Kinh tế trong nước có khả năng phục hồi trong năm 2015, nhận định này có được do tác động tích cực từ nền kinh tế thế giới trên cả lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư; các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ đã dần phát huy tác dụng. Nhiều dự báo ở trong nước cũng cho thấy, sản xuất, kinh doanh của hệ thống doanh nghiệp sẽ được cải thiện trong năm 2015. Tuy nhiên, sự phục hồi của kinh tế trong nước vẫn mang tính thiếu bền vững nếu những bất ổn mang tính cơ cấu của nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để.
2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016 - 2020
Phát triển kinh tế tập thể trên cơ sở tập hợp và liên kết rộng rãi mọi tầng lớp xã hội, mọi loại hình, tổ chức kinh tế; bên cạnh việc phát triển các HTX, THT cần quan tâm tới các loại hình HTX liên kết các thành viên là các hộ kinh tế sản xuất hàng hóa, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa. Tổ chức lại các HTX theo quy định của Luật HTX năm 2012, sáp nhập, hợp nhất các HTX nông nghiệp quy mô nhỏ, hoạt động kém hiệu quả trong cùng một xã theo hướng thành HTX quy mô toàn xã, tập trung nguồn lực và vốn để phát triển theo chiều sâu. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa các HTX với nhau và giữa các HTX với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
Phát triển các loại hình HTX trong tất cả các lĩnh vực, gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình CNH - HĐH nhất là ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, phát triển các HTX trong nhiều lĩnh vực ngành nghề mà xã hội có nhu cầu cao như: hợp tác xã chợ, HTX ngành nghề nông thôn, HTX dịch vụ môi trường,... trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ và hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển. Gắn phát triển HTX với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích phát triển Liên hiệp HTX, HTX theo Luật hợp tác xã để khu vực này đóng góp nhiều hơn trong phát triển kinh tế xã hội địa phương;
Phát triển rộng rãi các hình thức kinh tế tập thể theo hướng đa dạng hóa ngành nghề; trong đó, phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn là trọng tâm; khuyến khích các HTX phát triển các dịch vụ như tiêu thụ chế biến nông sản, khuyến nông, chuyển giao công nghệ, bảo vệ thực vật...
Phát triển kinh tế tập thể theo hướng chủ động, xuất phát từ thực tiễn của địa phương, nắm bắt, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của nhân dân về phát triển kinh tế tập thể; khuyến khích HTX thành lập mới theo Luật HTX, thu hút nhiều xã viên tham gia, vận động xã viên góp thêm vốn.
3. Mục tiêu tổng quát: Phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã nhanh, bền vững, góp phần góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là đối với nông nghiệp nông thôn.
4. Một số mục tiêu cụ thể
- Số lượng HTX thành lập mới hàng năm tăng từ 20 đến 30 đơn vị, với số vốn đăng ký kinh doanh từ 2.000-2.500 triệu đồng (cả giai đoạn khoảng 12.000 triệu đồng);
- Tạo việc làm mới cho khoảng 800-1.000 lao động (cả giai đoạn khoảng 5.000 lao động);
- Thu nhập bình quân của người lao động trong các hợp tác xã đạt 3-4 triệu đồng/người/tháng;
- Tăng tỷ lệ cán bộ quản lý HTX qua đào tạo đạt khoảng 25-30%;
- Tổng doanh thu từ khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã dự kiến đạt gần 10 % trong tổng doanh thu của địa phương.
5. Các giải pháp cụ thể
a) Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể như: Luật HTX năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, mô hình HTX điển hình tiên tiến trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Củng cố và nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh; tiếp tục kiện toàn, thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể ở các huyện, thành phố; bố trí cán bộ chuyên trách ở các Sở, ngành và các huyện, thành phố;
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh, nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ tham mưu và tư vấn hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể;
d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể; quản lý và phát triển nguồn Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Tổ hợp tác, hợp tác xã được hưởng những chính sách ưu đãi của nhà nước, cụ thể:
+ Về phát triển nguồn nhân lực: Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong khu vực kinh tế tập thể như: Đào tạo nghề cho xã viên và người lao động, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực ngành nghề về nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng..., kết hợp với việc sử dụng nguồn lao động tại địa phương; nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ nguồn cho hợp tác xã. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ nguồn quản lý hợp tác xã;
+ Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: Tăng cường công tác thông tin giới thiệu thị trường, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa; tiếp cận thị trường trong nước, ngoài nước, tạo điều kiện cho các hợp tác xã liên doanh, liên kết chế biến tiêu thụ sản phẩm, nhất là nông sản; liên kết thị trường. Triển khai các đề án nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho các hợp tác xã mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo thêm mặt hàng xuất khẩu cho địa phương;
+ Về khoa học công nghệ: Hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, dần chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh từ sản xuất nguyên liệu thô hoặc sơ chế là chính, sang sản xuất ra sản phẩm cung cấp cho thị trường; khuyến khích các hợp tác xã đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, đăng ký bản quyền; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho khâu đóng gói, sản xuất bao bì, nâng cao mẫu mã, chất lượng bảo quản cho sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Chính sách về tín dụng: Các Tổ hợp tác, hợp tác xã (là thành viên của Liên minh Hợp tác xã tỉnh) có dự án sản xuất kinh doanh khả thi được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã của tỉnh. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế tập thể và thực tế nhu cầu về vốn của các hợp tác xã, hàng năm UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Trong năm 2015 và các năm tiếp theo, ngoài việc ưu tiên nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, các Ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã vay vốn để mở rộng, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, mô hình hợp tác xã kiểu mới, điển hình tiên tiến nhân ra diện rộng: Hỗ trợ các đơn vị trong khu vực kinh tế tập thể xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện cho hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa, xây dựng mạng lưới các cửa hàng cung cấp sản phẩm phù hợp. Hỗ trợ xây dựng các mô hình điểm về hợp tác xã sản xuất kinh doanh có hiệu quả làm cơ sở nhân rộng và thu hút người lao động gia nhập hợp tác xã. Hàng năm, xây dựng 02 mô hình hợp tác xã điển hình, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương, của tỉnh. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã được tham gia vào các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương như: xóa đói giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới,...
+ Hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã: Căn cứ vào Kế hoạch và số lượng hợp tác xã mới thành lập và khả năng ngân sách, UBND tỉnh cấp kinh phí để hỗ trợ các tổ chức mới thành lập theo quy định hiện hành;
+ Chính sách về thuế: Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế cho hợp tác xã theo các quy định hiện hành;
e) Thực hiện tốt quy chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm tra Liên minh HTX tỉnh nhằm tư vấn, giúp cho các HTX thực hiện tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quá trình sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực nội tại của các HTX, khắc phục những hạn chế, yếu kém, tăng sức cạnh tranh trên thị trường;
g) Thực hiện tốt chế độ báo cáo và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp và phương hướng phát triển kinh tế tập thể nhằm kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
(Có biểu chi tiết kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2010; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch và điều kiện thực tế tại địa phương, đơn vị xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 08/7/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Giai đoạn 2011-2015
Số TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH 2011-2015 |
Thực hiện 2011 |
Thực hiện 2012 |
Thực hiện 2013 |
Thực hiện 2014 |
Ước thực hiện 2015 |
Ước TH 2011-2015 |
So với mục tiêu 2011-2015 |
I |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ trọng đóng góp vào GDP |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
|
357 |
249 |
301 |
311 |
321 |
321 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới |
HTX |
|
9 |
10 |
52 |
13 |
20 |
104 |
|
|
Số hợp tác xã giải thể |
HTX |
|
4 |
118 |
2 |
3 |
10 |
142 |
|
|
Số hợp tác xã chuyển đổi theo Luật HTX 2012 |
HTX |
|
|
|
|
25 |
50 |
75 |
|
3 |
Tổng số thành viên hợp tác xã |
Người |
|
26650 |
16160 |
21950 |
23390 |
24190 |
25680 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới |
Người |
|
630 |
700 |
3640 |
910 |
1400 |
7280 |
|
4 |
Tổng số lao động thường xuyên trong HTX |
Người |
|
35700 |
25000 |
30100 |
31100 |
31600 |
32100 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới |
Người |
|
900 |
1000 |
5200 |
1300 |
2000 |
10400 |
|
|
Số lao động là thành viên hợp tác xã |
Người |
|
26650 |
16160 |
21950 |
23390 |
24190 |
24190 |
|
5 |
Doanh thu bình quân một hợp tác xã |
Trđ/năm |
|
500 |
540 |
583 |
630 |
680 |
586.6 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên |
Trđ/năm |
|
240 |
260 |
280 |
302 |
326 |
281.6 |
|
6 |
Lãi bình quân một hợp tác xã |
Trđ/năm |
|
75 |
81 |
87 |
94 |
102 |
87.8 |
|
7 |
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã |
Trđ/năm |
|
17 |
20 |
25 |
25 |
30 |
30 |
|
8 |
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã |
Người |
|
1785 |
1245 |
1505 |
1555 |
1580 |
1605 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo trình độ sơ, trung cấp |
Người |
|
447 |
311 |
377 |
466 |
474 |
474 |
|
|
Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo trình độ cao đẳng, đại học trở lên |
Người |
|
268 |
187 |
226 |
311 |
316 |
316 |
|
II |
Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số liên hiệp hợp tác xã |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã thành lập mới |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã giải thể |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổng số hợp tác xã thành viên |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tổng số lao động trong liên hiệp hợp tác xã |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
|
221 |
1759 |
2000 |
2031 |
2080 |
2080 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác thành lập mới |
THT |
|
0 |
1538 |
241 |
31 |
49 |
1859 |
|
|
Số tổ hợp tác có đăng ký hoạt động với chính quyền xã, phường |
THT |
|
15 |
175 |
200 |
231 |
450 |
450 |
|
2 |
Tổng số thành viên tổ hợp tác |
Thành viên |
22100 |
175900 |
200000 |
203100 |
249600 |
249600 |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút |
Thành viên |
0 |
153800 |
24100 |
3100 |
4900 |
185900 |
|
|
3 |
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác |
Trđ/năm |
|
160 |
170 |
180 |
190 |
200 |
180 |
|
4 |
Lãi bình quân một tổ hợp tác |
Trđ/năm |
|
15 |
15 |
15 |
20 |
20 |
17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giai đoạn 2011-2015
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 08/7/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Số TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH 2011-2015 |
Thực hiện 2011 |
Thực hiện 2012 |
Thực hiện 2013 |
Thực hiện 2014 |
Ước thực hiện 2015 |
Ước TH 2011-2015 |
So với mục tiêu 2011-2015 |
1 |
HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
321 |
321 |
|
|
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
|
357 |
249 |
301 |
311 |
321 |
321 |
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HTX Nông - Lâm - Ngư nghiệp |
HTX |
115 |
126 |
45 |
94 |
104 |
114 |
114 |
99.13 |
|
HTX Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
HTX |
45 |
162 |
43 |
43 |
45 |
50 |
50 |
111.11 |
|
HTX Xây dựng |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HTX Tín dụng |
HTX |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
100.00 |
|
HTX Thương mại |
HTX |
150 |
55 |
147 |
149 |
148 |
141 |
141 |
94.00 |
|
HTX Vận tải |
HTX |
11 |
10 |
10 |
11 |
10 |
12 |
12 |
109.09 |
|
HTX khác |
HTX |
10 |
|
|
|
|
|
|
0.00 |
2 |
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Nông - Lâm - Ngư nghiệp |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Xây dựng |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Tín dụng |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Thương mại |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Vận tải |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX khác |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
|
221 |
1759 |
2000 |
2031 |
2080 |
2080 |
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Nông - Lâm - Ngư nghiệp |
THT |
150 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Xây dựng |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Tín dụng |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Thương mại |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Vận tải |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
Giai đoạn 2011-2015
KẾT QUẢ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 08/7/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Số TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH 2011-2015 |
Thực hiện 2011 |
Thực hiện 2012 |
Thực hiện 2013 |
Thực hiện 2014 |
Ước thực hiện 2015 |
Ước TH 2011-2015 |
So với mục tiêu 2011-2015 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
|
|
|
|
|
|
|
1.419 |
|
I |
Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
II |
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
106 |
|
1 |
Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
- Sơ cấp, trung cấp |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
- Cao đẳng |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
- Đại học |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
2 |
Bồi dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
106 |
|
|
- Cán bộ HTX nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
106 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
- Cán bộ HTX phi nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
269.250 |
279 |
257.600 |
96 |
143 |
105.474 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
269.250 |
279 |
257.600 |
96 |
143 |
105.474 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
III |
Hỗ trợ đất đai |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
1 |
Giao đất không thu tiền sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Số hợp tác xã được giao đất |
HTX |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng diện tích đất được giao |
m2 |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
2 |
Thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Số hợp tác xã được thuê đất |
HTX |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng diện tích đất được thuê |
m2 |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
3 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Số hợp tác xã được cấp giấy |
HTX |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng diện tích đất được cấp giấy |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
IV |
Hỗ trợ thuế |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
1 |
Ưu đãi thuế |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Số hợp tác xã được ưu đãi thuế |
HTX |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng số tiền thuế được ưu đãi |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
2 |
Miễn thuế |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Số hợp tác xã được miễn thuế |
HTX |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng số tiền thuế được miễn |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
V |
Hỗ trợ tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
1.170 |
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
11 |
12 |
12 |
13 |
13 |
12 |
|
|
Tổng số vốn được vay |
Tr.đồng |
|
1.050 |
1.150 |
1.150 |
1.250 |
1.250 |
1.170 |
|
VI |
Hỗ trợ xúc tiến thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
VII |
Hỗ trợ về khoa học công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
143 |
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
1 |
2 |
1 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
214 |
500 |
143 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
214 |
500 |
143 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
VIII |
Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng số tiền được hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
IX |
Hỗ trợ tuyên truyền về kinh tế tập thể |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
X |
Hỗ trợ khác |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giai đoạn 2016-2020
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 08/7/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Số TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện KH 2011-2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 2016-2020 |
I |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ trọng đóng góp vào GDP |
% |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
321 |
333 |
345 |
358 |
371 |
384 |
384 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới |
HTX |
104 |
25 |
25 |
25 |
25 |
25 |
125 |
|
Số hợp tác xã giải thể |
HTX |
142 |
13 |
13 |
12 |
12 |
12 |
62 |
|
Số hợp tác xã chuyển đổi theo Luật HTX 2012 |
HTX |
75 |
90 |
84 |
|
|
|
174 |
3 |
Tổng số thành viên hợp tác xã |
Người |
25.680 |
26.640 |
27.600 |
28.640 |
29.680 |
30.720 |
30.720 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới |
Người |
1.400 |
1.750 |
1.750 |
1.750 |
1.750 |
1.750 |
8.750 |
4 |
Tổng số lao động thường xuyên trong HTX |
Người |
32.100 |
33.300 |
34.500 |
35.800 |
37.100 |
38.400 |
38.400 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới |
Người |
10.400 |
2.500 |
2.500 |
2.500 |
2.500 |
2.500 |
2.500 |
|
Số lao động là thành viên hợp tác xã |
Người |
25.680 |
25.970 |
26.740 |
29.150 |
30.610 |
31.550 |
28.804 |
5 |
Doanh thu bình quân một hợp tác xã |
Trđ/năm |
680 |
734 |
793 |
856 |
925 |
1.000 |
860 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên |
Trđ/năm |
326 |
352 |
380 |
410 |
444 |
480 |
415 |
6 |
Lãi bình quân một hợp tác xã |
Trđ/năm |
102 |
110 |
119 |
128 |
138 |
150 |
129 |
7 |
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã |
Trđ/năm |
30 |
35 |
35 |
40 |
40 |
45 |
39 |
8 |
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã |
Người |
1.605 |
2.331 |
2.415 |
2.506 |
2.597 |
2.688 |
2.688 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo trình độ sơ, trung cấp |
Người |
481 |
932 |
1.086 |
1.253 |
1.299 |
1.612 |
1.612 |
|
Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo trình độ cao đẳng, đại học trở lên |
Người |
321 |
688 |
833 |
988 |
1.281 |
1.310 |
1.310 |
II |
Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số liên hiệp hợp tác xã |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã thành lập mới |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã giải thể |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổng số hợp tác xã thành viên |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tổng số lao động trong liên hiệp hợp tác xã |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
III |
Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
2.080 |
2.090 |
2.100 |
2.110 |
2.120 |
2.130 |
2.130 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác thành lập mới |
THT |
1.859 |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
50 |
|
Số tổ hợp tác có đăng ký hoạt động với chính quyền xã, phường |
THT |
280 |
600 |
900 |
1.400 |
1.800 |
2.130 |
2.130 |
2 |
Tổng số thành viên tổ hợp tác |
Thành viên |
249.600 |
250.800 |
252.000 |
253.200 |
254.400 |
255.600 |
255.600 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút |
Thành viên |
185.900 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
6.000 |
3 |
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác |
Trđ/năm |
200 |
250 |
270 |
300 |
335 |
370 |
305 |
4 |
Lãi bình quân một tổ hợp tác |
Trđ/năm |
20 |
25 |
25 |
30 |
30 |
35 |
29 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giai đoạn 2016-2020
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 08/7/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Số TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện KH 2011-2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 2016-2020 |
1 |
HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
321 |
333 |
345 |
358 |
371 |
384 |
384 |
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HTX Nông - Lâm - Ngư nghiệp |
HTX |
114 |
120 |
128 |
133 |
137 |
144 |
144 |
|
HTX Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
HTX |
50 |
55 |
58 |
62 |
67 |
70 |
70 |
|
HTX Xây dựng |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
HTX Tín dụng |
HTX |
4 |
4 |
4 |
5 |
5 |
5 |
5 |
|
HTX Thương mại |
HTX |
141 |
142 |
143 |
145 |
149 |
151 |
151 |
|
HTX Vận tải |
HTX |
12 |
12 |
12 |
13 |
13 |
14 |
14 |
|
HTX khác |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Nông - Lâm - Ngư nghiệp |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Xây dựng |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Tín dụng |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Thương mại |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Vận tải |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX khác |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
2.080 |
2.090 |
2.100 |
2.110 |
2.120 |
2.130 |
2.130 |
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Nông - Lâm - Ngư nghiệp |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Xây dựng |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Tín dụng |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Thương mại |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác Vận tải |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác |
THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giai đoạn 2016-2020
KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 66/KH-UBND ngày 08/7/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Số TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện KH 2011-2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 2016-2020 |
I |
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
|
|
|
|
|
33.000 |
1 |
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực |
|
|
|
|
|
|
|
3.000 |
|
Số người được cử di đào tạo |
Người |
|
50 |
50 |
60 |
60 |
60 |
280 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
500 |
500 |
600 |
600 |
600 |
3.000 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
500 |
500 |
600 |
600 |
600 |
3.000 |
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số người được tham gia bồi dưỡng |
Người |
|
1.968 |
2.040 |
2.118 |
2.196 |
2.244 |
10.566 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
2.952 |
3.060 |
3.177 |
3.294 |
3.366 |
3.000 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
2.952 |
3.060 |
3.177 |
3.294 |
3.366 |
3.000 |
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
3.000 |
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
30 |
40 |
40 |
40 |
40 |
190 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
1.500 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
3.000 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
500 |
800 |
800 |
800 |
800 |
2.000 |
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
1.000 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.000 |
3 |
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
5.000 |
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
150 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
5.000 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
5.000 |
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
15.000 |
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
100 |
108 |
138 |
163 |
193 |
351 |
|
Tổng số vốn được vay |
Tr.đồng |
|
10.250 |
12.250 |
17.250 |
22.250 |
27.250 |
15.000 |
5 |
Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
3.250 |
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
3.750 |
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
25 |
25 |
25 |
25 |
25 |
125 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
750 |
750 |
750 |
750 |
750 |
3.750 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
750 |
750 |
750 |
750 |
750 |
3.750 |
II |
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
20.000 |
1 |
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
15.000 |
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
150 |
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
15.000 |
15.000 |
15.000 |
15.000 |
15.000 |
15.000 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
15.000 |
15.000 |
15.000 |
15.000 |
15.000 |
15.000 |
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
5.000 |
|
Số hợp tác xã được giao đất |
HTX |
|
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
150 |
|
Tổng diện tích đất được giao |
m2 |
|
6.000 |
6.000 |
6.000 |
6.000 |
6.000 |
5.000 |
|
Số hợp tác xã được thuê đất |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được thuê |
m2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Ưu đãi tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
0 |
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Địa phương |
Tr.đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
53.000 |