Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 về lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 65/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Nguyễn Ngọc Thạch
Ngày ban hành: 18/08/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 18 tháng 8 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

LẬP VÀ QUẢN LÝ HÀNH LANG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính Phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh với những nội dung chính như sau:

I. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ:

1. Mục đích:

- Bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước;

- Phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước;

- Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước;

- Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước.

2. Yêu cầu:

- Bảo đảm yêu cầu bảo vệ nguồn nước, đồng thời bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Ranh giới hành lang bảo vệ nguồn nước được thể hiện trên bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác phải đảm bảo việc duy trì, phát triển các chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt.

- Việc lập hành lang bảo vệ nguồn nước phải bảo đảm công khai, dân chủ.

3. Nhiệm vụ:

- Điều tra, đánh giá hiện trạng sạt lở bờ sông, suối, kênh mương, hồ chứa;

- Đánh giá số lượng, chất lượng của nguồn nước, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; dự báo xu thế biến động dòng chảy đối với từng nguồn nước;

- Tổng hợp chức năng nguồn nước, phân loại, xác định danh mục nguồn nước phải lập hành lang;

- Xác định danh mục sông, suối, kênh, hồ chứa cần lập hành lang bảo vệ nguồn nước;

- Xác định phạm vi hành lang bảo vệ của từng nguồn nước;

- Đề xuất, các giải pháp tổ chức thực hiện cắm mốc hành lang nguồn nước và hướng giải quyết đối các hoạt động đang tồn tại trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước.

II. Nội dung công tác lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.

Việc lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước được thực hiện theo các bước sau:

1. Thu thập thông tin:

- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và các đối tượng khai thác, sử dụng nước;

- Đặc điểm địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, sinh thái; diễn biến lòng dẫn, bờ sông, suối, hồ chứa, kênh mương;

- Tài liệu về hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch của ngành có liên quan đến nguồn nước.

2. Điều tra, khảo sát thu thập tài liệu, số liệu:

- Điều tra, khảo sát thu thập bổ sung tài liệu, số liệu hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt;

- Điều tra, khảo sát thu thập bổ sung tài liệu, số liệu về chất lượng nước, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của các khu vực ven nguồn nước;

- Khảo sát, đo đạc địa hình các sông.

3. Xác định danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ.

4. Xác định phạm vi hành lang bảo vệ đối với từng nguồn nước.

5. Xây dựng kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước.

III. Sản phẩm, kết quả.

1. Báo cáo thuyết minh hành lang bảo vệ nguồn nước.

2. Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ.

3. Các bản đồ, sơ đồ:

- Bản đồ các nguồn nước phải lập hành lang.

- Sơ đồ mặt bằng hành lang bảo vệ từng nguồn nước.

IV. Phạm vi thực hiện: Điều tra trên toàn bộ sông, suối, kênh, hồ chứa trong phạm vi địa giới tỉnh Ninh Bình

V. Thời gian thực hiện:

1. Giai đoạn 1: Từ tháng 8/2015 đến tháng 12/2015.

Lập đề cương chi tiết và dự toán kinh phí thực hiện trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

2. Giai đoạn 2: Từ tháng 01/2016 đến tháng 6/2017.

- Lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ và xác định phạm vi hành lang bảo vệ cho từng nguồn nước, trình phê duyệt theo quy định.

- Tổ chức công bố danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo tới UBND các huyện, thành phố và niêm yết công khai tại trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn nơi có nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ;

3. Giai đoạn 3: Từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2020.

Xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước. Tổ chức thực hiện việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước sau khi được phê duyệt.

VI. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước theo đúng quy định của Nhà nước.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện việc lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Các Sở: Tài nguyên và môi trường, Tài Chính, Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Xây dựng
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP3, 4;
Kh 01

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thạch