Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 65/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Hồ Tiến Thiệu
Ngày ban hành: 30/03/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 30 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân giai đoạn 2017 - 2025; Công văn số 343/BGDĐT-ĐANN ngày 26/01/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đề xuất kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ, đáp ứng nhu cầu học tập, làm việc, giao tiếp, hội nhập; tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập quốc tế, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; tạo nền tảng phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ thông vào năm 2025.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

2.1. Đối với giáo dục mầm non

Triển khai chương trình làm quen với ngoại ngữ cho trẻ mầm non ở một số cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh.

2.2. Đối với giáo dục phổ thông

- Triển khai chương trình môn ngoại ngữ tự chọn lớp 1 và lớp 2.

- Phấn đấu 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được học chương trình ngoại ngữ 10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 12).

- Triển khai dạy học tiếng Trung Quốc ở cấp trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) là ngoại ngữ 2, tiếng Anh là ngoại ngữ 1 (và ngược lại).

2.3. Đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên

- 100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo.

- 100% học viên các lớp bổ túc THPT được học ngoại ngữ.

2.4. Đối với giáo dục đại học

- Phấn đấu 100% các ngành đào tạo chuyên ngoại ngữ triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; 80% các ngành khác triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; triển khai một số chương trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ.

- Phấn đấu 100% sinh viên sư phạm tốt nghiệp đạt yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo viên ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo.

2.5. Đối với công chức và viên chức

- Xây dựng chương trình chi tiết các lớp trình độ bậc 2 và bậc 3 tiếng Anh, tiếng Trung Quốc cho cán bộ, công chức, viên chức trong đó chú trọng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các sở, ban, ngành, Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các huyện, xã, thị trấn biên giới.

- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức quản lý có khả năng giao tiếp bằng ít nhất 01 ngoại ngữ, đạt tối thiểu bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Triển khai chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ

Triển khai chương trình và sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, học liệu dạy và học ngoại ngữ, dạy tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học khác, dạy một số môn học khác bằng ngoại ngữ, đào tạo giáo viên ngoại ngữ, đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ cho các cấp học, trình độ đào tạo, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhu cầu học ngoại ngữ đa dạng của xã hội theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế và phù hợp với đặc thù của Việt Nam.

1.1. Bậc mầm non

Từng bước triển khai chương trình làm quen với ngoại ngữ ở một số cơ sở giáo dục mầm non đáp ứng điều kiện dạy học ngoại ngữ và phù hợp nhu cầu của Nhân dân.

1.2. Cấp tiểu học

Tiếp tục triển khai mở rộng dạy tiếng Anh chương trình 10 năm ở các trường tiểu học và trường phổ thông có cấp tiểu học từ năm học 2018 - 2019 và đạt 100% số trường dạy môn tiếng Anh vào năm học 2024 - 2025.

1.3. Cấp THCS

Tiếp tục triển khai chương trình tiếng Anh 7 năm ở các trường, từng bước mở rộng việc triển khai dạy môn tiếng Anh chương trình 10 năm ở 40% số trường có cấp THCS vào năm học 2018 - 2019 và 100% vào năm học 2024 - 2025.

1.4. Cấp THPT

Tiếp tục triển khai chương trình tiếng Anh 7 năm ở các trường, từng bước mở rộng việc triển khai dạy môn tiếng Anh chương trình 10 năm ở 20% số trường vào năm học 2018 - 2019 và đạt 100% số trường vào năm học 2025 - 2026. Xây dựng và triển khai các chương trình bổ trợ môn tiếng Anh phù hợp với điều kiện thực tế dạy học của các nhà trường.

- Triển khai dạy học tiếng Trung Quốc ở cấp THCS và THPT là ngoại ngữ 2, tiếng Anh là ngoại ngữ 1 (và ngược lại) ở một số trường có điều kiện.

- Triển khai dạy học ngoại ngữ, chú trọng môn tiếng Anh ở các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, bảo đảm 100% học viên các lớp bổ túc THPT được học ngoại ngữ.

- Xây dựng chương trình chi tiết các lớp trình độ bậc 2 và bậc 3 tiếng Anh, tiếng Trung Quốc cho cán bộ, công chức, viên chức, trong đó chú trọng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý các sở, ban, ngành, Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các nhà trường và các huyện, xã biên giới.

- Tiếp tục triển khai mở rộng dạy tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học khác, dạy một số môn học khác bằng tiếng Anh ở cấp THCS, THPT từ năm học 2018 - 2019.

- Củng cố, phát triển trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn thực hiện nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng sư phạm ngoại ngữ; khuyến khích triển khai các chương trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ.

- Tiếp tục xây dựng, triển khai các đề án liên kết đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ các trình độ với các cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài nước; thực hiện chương trình dạy và học ngoại ngữ tăng cường ở tất cả các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạnh công tác bồi dưỡng thường xuyên, đổi mới hình thức tổ chức thực hiện theo hướng hiệu quả, thiết thực nhằm mục đích phát triển năng lực của giáo viên.

2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế, tăng cường năng lực khảo thí ngoại ngữ

- Từng bước xây dựng và cơ bản hoàn thành ngân hàng dữ liệu kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và giáo dục đại học vào năm 2025.

- Áp dụng kiểm tra đánh giá năng lực ngoại ngữ của giáo viên, học sinh trên máy tính và trực tuyến.

- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về ngoại ngữ và khảo thí ngoại ngữ.

- Hợp tác với các cơ sở tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ độc lập trong tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực giáo viên.

3. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng

- Tuyển dụng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp để triển khai dạy học ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo, bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành.

- Củng cố và phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ; giáo viên, giảng viên dạy các môn khoa học và chuyên ngành bằng ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2025 có 100% số giáo viên dạy tiếng Anh cấp tiểu học, THCS đạt năng lực bậc 4; giáo viên dạy tiếng Anh cấp THPT, cao đẳng đạt bậc 5 về ngoại ngữ. Phấn đấu có 80% giảng viên ngoại ngữ có trình độ thạc sĩ, tiến sỹ vào năm 2025.

- Tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, giáo viên, giảng viên dạy các môn khoa học và chuyên ngành bằng ngoại ngữ; ưu tiên việc bồi dưỡng đối với giảng viên sư phạm ngoại ngữ, giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học, giáo viên tại các khu vực khó khăn.

4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ

- Xây dựng hệ thống học liệu trực tuyến mở về ngoại ngữ ở các cấp học phổ thông; tập huấn giáo viên về khả năng truy cập, khai thác nguồn học liệu mở một cách hiệu quả.

- Tăng cường trang thiết bị cần thiết đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ, ưu tiên các khu vực khó khăn.

- Tham gia chương trình bồi dưỡng, tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý triển khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông, hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ

- Cấp ủy, chính quyền các cấp, ngành Giáo dục và Đào tạo và các ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức; cung cấp thông tin kịp thời đến toàn xã hội, đặc biệt là giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên và cán bộ quản lý giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức xã hội, nhất là đối với học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức về lợi ích của việc dạy và học ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu hội nhập; thu hút sự quan tâm, đóng góp của cộng đồng cho công tác dạy và học ngoại ngữ.

- Khuyến khích các cơ sở giáo dục mở rộng, đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các cá nhân, tổ chức quốc tế phù hợp với điều kiện dạy và học ngoại ngữ của tỉnh.

- Phát triển và nhân rộng mô hình tự học, tự nâng cao trình độ ngoại ngữ; tăng cường xây dựng môi trường sử dụng ngoại ngữ, ưu tiên các hoạt động theo định hướng nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu công việc và hỗ trợ kết nối việc làm; phát động các phong trào học và sử dụng ngoại ngữ (giáo viên và học sinh cùng học ngoại ngữ, Câu lạc bộ ngoại ngữ, Olympic ngoại ngữ...); xây dựng các chương trình ngoại ngữ, các hoạt động sử dụng ngoại ngữ, dạy ngoại ngữ trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng, tạo cơ hội tiếp cận ngoại ngữ cho nhiều đối tượng khác nhau.

6. Nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến việc dạy và học ngoại ngữ

- Rà soát, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ; đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hội nhập quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ và các cơ chế, chính sách khác.

- Rà soát, nghiên cứu, xây dựng các quy định, hướng dẫn về dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án ngoại ngữ.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin.

- Khuyến khích và phát huy cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

- Phát huy vai trò của các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm soát chất lượng dạy học của các trung tâm ngoại ngữ.

8. Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án ngoại ngữ

- Bồi dưỡng cán bộ quản lý về xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai Đề án ngoại ngữ và kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án.

- Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo về kết quả thực hiện Đề án ngoại ngữ.

IIII. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2018 - 2022

- Chuẩn bị các điều kiện để triển khai chương trình làm quen với ngoại ngữ cho trẻ mầm non trên địa bàn tỉnh.

- Thí điểm triển khai chương trình môn ngoại ngữ tự chọn lớp 1 và lớp 2 ở một số đơn vị trường tiểu học.

- Phấn đấu đạt 95% số học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 được học chương trình Tiếng Anh 10 năm; 50% số học sinh THCS học chương trình Tiếng Anh 10 năm; 30% số học sinh học THPT học chương trình Tiếng Anh 10 năm.

- Chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai dạy tiếng Trung Quốc ở cấp THCS và THPT là ngoại ngữ 2, tiếng Anh là ngoại ngữ 1 (và ngược lại).

- Có 100% học viên các lớp bổ túc THPT được học ngoại ngữ.

- Triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Phấn đấu 100% các ngành đào tạo chuyên ngoại ngữ triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; 50% các ngành khác triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; triển khai một số chương trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ.

- Phấn đấu 100% sinh viên tốt nghiệp đạt yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo viên ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo.

- Xây dựng chương trình chi tiết các lớp trình độ bậc 2 và bậc 3 tiếng Anh, tiếng Trung Quốc cho cán bộ, công chức, viên chức, trong đó chú trọng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý các sở, ban, ngành, Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các trường học và các huyện, xã, thị trấn biên giới.

2. Giai đoạn 2023 - 2025

- Triển khai chương trình làm quen với ngoại ngữ cho trẻ mầm non trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai chương trình môn ngoại ngữ tự chọn lớp 1 và lớp 2 ở một số đơn vị trường tiểu học đáp ứng điều kiện phục vụ dạy học ngoại ngữ trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Có 100% số học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 được học chương trình Tiếng Anh 10 năm.

- Có 100% học sinh THCS, THPT học chương trình Tiếng Anh 10 năm.

- Triển khai dạy tiếng Trung Quốc ở cấp THCS và THPT là ngoại ngữ 2, tiếng Anh là ngoại ngữ 1 (và ngược lại) ở một số trường có điều kiện.

- Có 100% học viên các lớp bổ túc THPT được học ngoại ngữ.

- Triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- 100% các ngành đào tạo chuyên ngoại ngữ triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; 50% các ngành khác triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; triển khai một số chương trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ.

- 100% sinh viên tốt nghiệp đạt yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo viên ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo.

- Triển khai thực hiện chương trình tiếng Anh, tiếng Trung Quốc trình độ bậc 2 và bậc 3 cho cán bộ, công chức, trong đó chú trọng đội ngũ cán bộ, công chức các sở, ban, ngành, Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các huyện, xã, thị trấn biên giới.

- Phấn đấu có 100% cán bộ, công chức, viên chức quản lý có khả năng giao tiếp bằng ít nhất 01 ngoại ngữ, đạt tối thiểu bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.

IV. KINH PHÍ

1. Tổng kinh phí

Tổng kinh phí giai đoạn 2018 - 2022 là 67.750.000.000 đồng (Sáu mươi bảy tỉ bảy trăm năm mươi triệu đồng), trong đó:

- Kinh phí Chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ: 2.470 triệu đồng (Hai tỉ bốn trăm bảy mươi triệu đồng);

- Kinh phí cho kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ: 2.400 triệu đồng (Hai tỉ bốn trăm triệu đồng);

- Kinh phí phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên: 31.200 triệu đồng (Ba mươi mốt tỉ hai trăm triệu đồng).

- Kinh phí cho các hoạt động bổ trợ dạy và học ngoại ngữ: 9.920 triệu đồng (Chín tỉ chín trăm hai mươi triệu đồng).

- Kinh phí cho truyền thông, hợp tác quốc tế, thiết bị dạy và học ngoại ngữ: 21.680 triệu đồng (Hai mươi mốt tỉ sáu trăm tám mươi triệu đồng).

- Kinh phí quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án: 80 triệu đồng (Tám mươi triệu đồng).

2. Nguồn kinh phí

- Nguồn kinh phí đề nghị cấp từ Trung ương: 33.480 triệu đồng (Ba mươi ba tỉ bốn trăm tám mươi triệu đồng);

- Nguồn kinh phí của địa phương: 24.630 triệu đồng (Hai mươi bốn tỉ sáu trăm ba mươi triệu đồng);

- Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo, nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa khác: 9.640 triệu đồng (Chín tỉ sáu trăm bốn mươi triệu đồng).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện từng năm, từng giai đoạn. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch theo từng năm, từng giai đoạn; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện Đề án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp phù hợp với kế hoạch chung.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính bố trí lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Đề án hàng năm và từng giai đoạn.

4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí thực hiện Đề án.

5. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên và đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trong từng giai đoạn.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về các chương trình, đề án, kế hoạch đổi mới công tác dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập, tạo môi trường học tập thuận lợi cho việc dạy và học ngoại ngữ.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng trên địa bàn xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Đề án; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện của địa phương, định kỳ báo cáo cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn bảo đảm đồng bộ, phù hợp với kế hoạch chung của tỉnh.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân tham gia tích cực, tăng cường truyền thông về “Đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh, nâng cao ý thức cộng đồng về học ngoại ngữ.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.

(Kèm theo Kế hoạch là Phụ lục kinh phí cho từng giai đoạn)./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện/TP;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CV, HCQT, THCB;
- Lưu: VT, (LTT).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Hồ Tiến Thiệu