Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 414/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 64/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Nguyễn Thế Giang |
Ngày ban hành: | 18/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Văn hóa , thể thao, du lịch, Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 18 tháng 6 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 414/QĐ-TTG NGÀY 12/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỖ TRỢ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” (sau đây gọi tắt là Đề án 414),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án 414 trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán, ngôn ngữ của dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự góp phần thu hẹp khoảng cách giữa vùng dân tộc thiểu số với các vùng khác trong tỉnh và cả nước.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Công tác thực hiện Đề án phải xem xét toàn diện các chương trình, dự án, chính sách đang thực hiện trên địa bàn tỉnh, tránh trùng lặp, đảm bảo tiết kiệm; lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan đang triển khai thực hiện; đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể, khả thi và phù hợp với điều kiện địa phương.
- Nâng cao vai trò tham mưu của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách dân tộc; tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động sản xuất và đời sống.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số với các địa bàn khác trong tỉnh; chủ động phòng, chống các tình huống gây mất an ninh trật tự trong vùng dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2023
- Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đa dạng hình thức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật tới đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo 100% người có uy tín, 80% đồng bào dân tộc thiểu số nắm vững được chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chủ động nắm bắt thông tin về an ninh, trật tự, bảo vệ rừng, phòng chống thiên tai, các thông tin, kiến thức về y tế, phòng chống các bệnh đặc thù, từ đó thay đổi nhận thức, đổi mới cách thức sản xuất để nâng cao đời sống.
- Bảo tồn văn hóa dân tộc, ngôn ngữ, chữ viết, trang phục, tài liệu,...; quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, vật phẩm địa phương tới cộng đồng trong và ngoài nước.
- Hằng năm, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Tạo điều kiện cho người dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa truy cập thông tin nhanh chóng, thuận lợi; đảm bảo thông tin hai chiều từ tỉnh đến cơ sở, qua đó giải quyết những bức xúc của người dân ở cơ sở, góp phần tạo sự đồng thuận và niềm tin trong Nhân dân.
- Đào tạo nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ làm công tác dân tộc; tuyên truyền, phổ biến ứng dụng công nghệ thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện đời sống.
b) Mục tiêu đến năm 2025
Hoàn thiện bộ dữ liệu dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin cơ bản. Phấn đấu tối đa đồng bào dân tộc thiểu số nắm được chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và được tiếp cận đầy đủ thông tin về y tế, giáo dục, khoa học công nghệ; đa dạng hóa tài liệu thư viện điện tử để phục vụ người dân khai thác và sử dụng thông tin. Hoàn thiện diễn đàn đối thoại trực tuyến để kết nối người dân và cơ quan quản lý, hỗ trợ người làm công tác dân tộc truyền tải và nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chủ động đưa ra các chính sách phù hợp với tình hình tại địa phương.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin, chú trọng các lĩnh vực kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng
- Xây dựng bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số, tập trung vào các lĩnh vực: Lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán các dân tộc thiểu số, các sản phẩm truyền thống của đồng bào dân tộc, thông tin địa lý vùng dân tộc thiểu số có tích hợp dữ liệu thông tin đa phương tiện.
Rà soát, thu thập các thông tin, dữ liệu về lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán, ngôn ngữ, chữ viết, sản phẩm truyền thống, thông tin về địa lý vùng dân tộc thiểu số để bảo tồn dưới dạng cơ sở dữ liệu số hóa.
- Xây dựng diễn đàn đối thoại trực tuyến về công tác dân tộc nhằm nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chống các luận điệu sai trái, xuyên tạc gây mất an ninh trật tự trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Nâng cấp công nghệ thông tin phục vụ việc quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
- Nâng cấp hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cấp hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc theo Thông tư số 03/2019/TT-UBDT ngày 25/12/2019 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
- Thiết kế, nâng cấp hệ thống hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc, bao gồm: Nâng cấp mạng viễn thông, đầu tư hệ thống truyền thanh cơ sở, trang bị, bổ sung, nâng cấp máy vi tính cho cán bộ làm công tác dân tộc ở các địa phương nhằm đa dạng hóa phương thức cung cấp thông tin ở cơ sở; nâng cao chất lượng nội dung thông tin tuyên truyền; tăng cường công tác tổ chức, quản lý hoạt động thông tin cơ sở trong tình hình mới phù hợp với phong tục tập quán của địa phương cũng như nhận thức của người dân.
- Xây dựng thư viện điện tử có khả năng liên kết, trao đổi với các cơ quan thông tin thư viện khác trong và ngoài hệ thống; cung cấp nguồn thông tin đa dạng, phong phú cho người làm công tác dân tộc; giúp cộng đồng trong và ngoài nước tìm hiểu và biết đến đời sống, văn hóa dân tộc tỉnh Tuyên Quang.
3. Đào tạo nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ làm công tác dân tộc; tuyên truyền, phổ biến ứng dụng công nghệ thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc về kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, phổ cập các kiến thức về công nghệ thông tin nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo vùng dân tộc thiểu số, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tại vùng dân tộc thiểu số.
- Tổ chức phổ biến kiến thức cho cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số; trang bị kiến thức khoa học, kỹ thuật phục vụ sản xuất và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số.
- Tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tìm kiếm, sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan nhà nước cung cấp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách
- Rà soát, tổng hợp, đề xuất các cơ chế, chính sách để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tăng cường chỉ đạo việc sử dụng hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.
(Các hoạt động cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và phân công thực hiện tại Phụ lục kèm theo).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách nhà nước (chi thường xuyên) được cân đối hằng năm cho các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Kinh phí tự cân đối, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ.
2. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đối tác công tư, hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; kịp thời tham mưu, đề xuất nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch; hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
- Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng các dân tộc thiểu số trên mọi lĩnh vực.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phân bổ vốn ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện các dự án, nhiệm vụ theo Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển nhân lực công nghệ thông tin; giám sát, bảo đảm an toàn thông tin, xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, khẩn trương xây dựng kế hoạch chỉ đạo, triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan của địa phương đang triển khai thực hiện.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định, đồng gửi Ban Dân tộc để tổng hợp. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN 414
(Kèm theo Kế hoạch số: 64/KH-UBND ngày 18/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Nội dung |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian |
1 |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin, chú trọng các lĩnh vực kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng |
|
|
|
|
- Xây dựng bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số |
Ban Dân tộc |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
- Xây dựng diễn đàn đối thoại trực tuyến về công tác dân tộc |
Ban Dân tộc |
Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan, đơn vị liên quan |
2021-2025 |
2 |
Nâng cấp công nghệ thông tin phục vụ việc quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh |
|
|
|
|
- Nâng cấp hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc |
Ban Dân tộc |
Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan, đơn vị liên quan |
2021 |
|
- Thiết kế, nâng cấp hệ thống hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc |
Ban Dân tộc |
Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2025 |
|
- Xây dựng thư viện điện tử |
Ban Dân tộc |
Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2021 |
3 |
Đào tạo nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ làm công tác dân tộc; tuyên truyền, phổ biến ứng dụng công nghệ thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số |
Ban Dân tộc |
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố |
2020-2025 |
4 |
Xây dựng cơ chế, chính sách |
Ban Dân tộc |
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị liên quan |
2021 |
Thông tư 03/2019/TT-UBDT quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Ban hành: 25/12/2019 | Cập nhật: 09/01/2020
Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025" Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 16/04/2019
Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 32/2016/QH14 về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 10/04/2017
Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án “Tăng cường năng lực thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu (CBICS)” do UNDP tài trợ của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 25/03/2014