Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2019 thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn” từ nay đến năm 2020
Số hiệu: 64/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Dương Xuân Huyên
Ngày ban hành: 28/03/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 28 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN DỰ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN” TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 8014/QĐ-BCA-H01 ngày 14/12/2018 của Bộ Công an về việc phê duyệt Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn”, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia vào công tác phòng, chống ma túy.

2. Tiến hành đồng bộ các giải pháp để kiềm chế, làm giảm sự gia tăng của tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; giữ số xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy; phấn đấu chuyển hóa địa bàn ở những xã, phường, thị trấn phức tạp về ma túy; tăng thêm số xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy.

II. MỤC TIÊU

1. Nâng cao năng lực Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cấp cơ sở.

2. Đối với xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy: Giảm theo từng năm, phấn đấu từ nay đến hết năm 2020, giảm 05% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, đồng thời giảm mức độ phức tạp của xã, phường, thị trấn trọng điểm so với giai đoạn 2012 - 2015.

3. Đối với xã, phường không tệ nạn ma túy: Duy trì, không để phát sinh tệ nạn ma túy. Phấn đấu mỗi huyện, thành phố mỗi năm xây dựng được một mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn.

4. 100% người trong nhóm nguy cơ cao được tuyên truyền, giáo dục kỹ năng phòng, chống ma túy; ngăn chặn sự gia tăng người nghiện ma túy. Phấn đấu đến năm 2020, nâng tổng số xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy của toàn tỉnh lên trên 50%.

5. Hàng năm 80% trở lên số người nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện; triệt xóa từ 05 - 10% số điểm, phức tạp về ma túy, duy trì đến năm 2020 không có “điểm nóng” về ma túy.

6. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp về ma túy. Không để phát sinh tình trạng trồng cây có chứa chất ma túy ở những địa bàn mới; triệt xóa 100% diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép được phát hiện. Không để tồn tại hoạt động sản xuất trái phép chất ma túy.

III. NỘI DUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường đẩy mạnh và phát huy vai trò quản lý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác phòng, chống ma túy

a) Kiện toàn và nâng cao năng lực Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp cơ sở; tổ chức quán triệt các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy.

b) Ban hành các Kế hoạch chỉ đạo và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan, đơn vị trường học trên địa bàn và Nhân dân vào công tác phòng, chống ma túy.

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch (của cấp trên) về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn.

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các tổ chức đảng, đảng viên đối với công tác phòng, chống ma túy; định kỳ có bình xét làm căn cứ để phân loại thi đua.

2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy; nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác phòng chống ma túy tại xã, phường, thị trấn

a) Sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thông ở cấp xã để tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, phát luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy giúp mọi người dân hiểu rõ tác hại ma túy nhất là ma túy tổng hợp, cách nhận biết các chất ma túy, các triệu chứng của người nghiện ma túy, phương thức thủ đoạn hoạt động của tội phạm ma túy, cách phòng, chống ma túy và trách nhiệm của công dân trong phòng, chống ma túy.

b) Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao năng lực chuyên môn, xây dựng lực lượng tuyên truyền viên nòng cốt ở cơ sở.

c) Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy; phát huy vai trò của người có uy tín trong dòng họ, chức sắc trong các tổ chức tôn giáo, các già làng, trưởng bản, người tiêu biểu trong xã, phường, thị trấn, hình thành mạng lưới tuyên truyền viên trong cộng đồng dân cư.

d) Tổ chức các cuộc thi về chủ đề phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác tuyên truyền; đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền trực tiếp trong các cơ quan, đơn vị, trường học và trong Nhân dân; mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, tuyên truyền, vận động tố giác tội phạm về ma túy.

đ) Tuyên truyền trực quan (bản tin, pa nô…) tại các địa điểm đông người qua lại, ở trung tâm các xã, phường, thị trấn; qua các trang mạng internet, báo điện tử, mạng xã hội…

e) Tổ chức tuyên truyền, vận động cá biệt, tập trung vào các đối tượng có nguy cơ cao như người đang làm ăn xa, thanh thiếu niên bỏ học, sống lang thang, người lao động theo thời vụ, người nghiện, đối tượng tù tha về ma túy, người đang quản lý giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

3. Rà soát, thống kê, phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn; phân loại người nghiện ma túy và lập hồ sơ quản lý

a) Phát động quần chúng Nhân dân phát hiện, cung cấp thông tin về người sử dụng trái phép chất ma túy, khuyến khích người nghiện tự khai báo.

b) Rà soát, phát hiện người nghiện mới, xác minh thông tin về các trường hợp nghi nghiện, thu thập thông tin về người nghiện ma túy đang sinh sống ngoài xã hội, phân loại lập hồ sơ quản lý.

c) Phối hợp, hỗ trợ hoạt động của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, điều trị nghiện các dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone trên địa bàn tỉnh.

d) Định kỳ có kế hoạch điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá tình hình người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy làm rõ nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tệ nạn ma túy để điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy phù hợp với từng thời điểm và từng địa bàn.

đ) Xác định phân loại các địa bàn trọng điểm theo quy định tại Quyết định số 3122/2010/QĐ-BCA ngày 09/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma tuý trong chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma tuý.

4. Công tác điều trị nghiện, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện

a) Thành lập hoặc củng cố Tổ công tác cai nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn (theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng).

b) Chỉ đạo xây dựng các điểm cắt cơn, tư vấn cai nghiện tại cộng đồng; nghiên cứu triển khai, nhân rộng các mô hình cai nghiện có hiệu quả, nhất là mô hình cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.

c) Tiến hành xem xét, đánh giá về tình trạng nghiện, hoàn cảnh gia đình, nhân thân của người nghiện ma túy để lập kế hoạch cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; quản lý, theo dõi và hỗ trợ các đối tượng cai tại gia đình.

d) Tổ chức các lớp tập huấn cho các thành viên Tổ công tác cai nghiện ở cơ sở về cách thức tư vấn, quản lý người nghiện tại gia đình và cộng đồng.

đ) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Tổ công tác cai nghiện thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.

e) Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng; xây dựng các mô hình quản lý sau cai.

5. Tổ chức các hoạt động phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm về ma túy; quản lý địa bàn không để hình thành điểm nóng về ma túy ở cơ sở

a) Phối hợp với các cơ quan chức năng phòng ngừa, phát hiện và triệt xóa kịp thời các tụ điểm, điểm mua bán lẻ ma túy trên địa bàn. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm đặc biệt là tội phạm ma túy; chủ động phòng ngừa, phát hiện và triệt xóa kịp thời các tụ điểm, điểm mua bán lẻ ma túy tại xã, phường, thị trấn. Lựa chọn các vụ án điểm để điều tra, truy tố, tổ chức xét xử lưu động tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy.

b) Tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, kiểm tra tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy và địa bàn có nguy cơ phát sinh phức tạp về ma túy.

c) Làm tốt công tác nghiệp vụ cơ bản ở địa bàn cơ sở, tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh có điều kiện như: Nhà hàng, quán bar, karaoke, vũ trường… nhằm chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý các đối tượng lợi dụng để hoạt động mua bán, sử dụng và tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

d) Lập kế hoạch đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện. Quản lý, giáo dục số người nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn; những người nghiện đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc xử lý hành chính từ các trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương.

đ) Củng cố, duy trì nâng cao hiệu quả thu thập thông tin liên quan tệ nạn ma túy qua các “đường dây nóng”, “hòm thư tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy” để động viên, tạo điều kiện cho Nhân dân tích cực tham gia tố giác tội phạm ma túy và người nghiện ma túy tại cộng đồng dân cư.

e) Mở rộng và nâng cao chất lượng của các mô hình hoạt động có hiệu quả trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tệ nạn ma túy ở khu dân cư như: “Tổ đoàn kết”, “Khu phố tự quản”, “Tổ An ninh nhân dân”… làm nòng cốt trong việc phòng ngừa, đấu tranh với tệ nạn ma túy ở khu dân cư.

f) Đối với địa bàn các xã biên giới: Chủ động phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng kiểm soát chặt chẽ khu vực cửa khẩu, tuần tra biên giới, các hoạt động phạm tội về ma túy trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh bắt giữ các đối tượng mua bán, vận chuyển ma túy qua biên giới.

6. Vận động Nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy; tổ chức kiểm tra, phát hiện và phá nhổ cây có chứa chất ma túy

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng, chống ma túy; nhận biết về cây có chứa chất ma túy, tác hại của ma túy; phòng ngừa việc trồng cây có chứa chất ma túy tại nhà riêng, chung cư cao tầng ở các khu đô thị, khu đất trống; phát huy vai trò của các già làng, trưởng bản, người có uy tín tham gia vận động, tuyên truyền chống tái trồng cây có chứa chất ma túy.

b) Tổ chức cho người dân trên địa bàn ký cam kết không trồng cây và tái trồng cây có chứa chất ma túy.

c) Gắn công tác xóa bỏ cây có chứa chất ma túy với việc tổ chức tổ chức lại sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm phát triển kinh tế vùng mang lại lợi ích thiết thực cho người dân địa phương.

d) Tổ chức nắm tình hình, kiểm tra, phát hiện và phá nhổ cây có chất ma túy (chú ý vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh, biên giới…) chú ý phát hiện việc trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy ngay từ khâu: Chuẩn bị cây giống, các điều kiện canh tác… xác định người liên quan đến những hành vi trên.

đ) Kịp thời động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc tham gia tích cực công tác phát hiện, phòng ngừa và phá bỏ cây có chứa chất ma túy.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham gia Dự án, có trách nhiệm:

a) Tham mưu với UBND tỉnh, Ban chỉ đạo 138 tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện theo từng thời gian; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện Dự án theo chức năng, nhiệm vụ và địa bàn phụ trách.

b) Chủ trì, triển khai các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm về ma túy, cao điểm tuyên truyền về phòng, chống ma túy.

c) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực thực hiện Dự án cho đội ngũ người làm công tác phòng, chống ma túy các đơn vị.

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, đánh giá, định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm trong việc triển khai Dự án.

đ) Hỗ trợ và tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình điểm ở một số xã, phường, thị trấn.

e) Hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp, đề xuất khen thưởng các đơn vị có thành tích xuất sắc trong thực hiện Dự án; tham mưu tổ chức Hội nghị sơ kết việc thực hiện Dự án.

2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Tham gia công tác xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy trên địa bàn biên giới; chỉ đạo triệt phá các điểm ma túy trên địa bàn quản lý; xây dựng một số mô hình điểm Bộ đội Biên phòng xây dựng xã, phường, thị trấn không ma túy.

b) Phối hợp với sở, ban, ngành và chính quyền địa phương thực hiện tốt chương trình quân dân y kết hợp cai nghiện tại cộng đồng cho người nghiện ma túy tại các xã biên giới.

3. Sở Y tế

a) Tập huấn, cấp chứng chỉ xác định tình trạng nghiện cho lực lượng y tế xã, phường, thị trấn. Tổ chức tốt công tác điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone, đồng thời phối hợp với các ngành chức năng quản lý tốt số người đang điều trị bằng Methadone.

b) Chỉ đạo các cơ sở y tế, đặc biệt là Trung tâm y tế xã, phường, thị trấn tổ chức tốt việc phối hợp với các ngành và địa phương trong việc xét nghiệm xác định người nghiện ma túy, thực hiện phác đồ cai nghiện ma túy và thuốc hỗ trợ cắt cơn, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện và quản lý sau cai tại gia đình và cộng đồng; chỉ đạo lực lượng tình nguyện xã hội tham gia tích cực vào việc quản lý, giáo dục người nghiện sau cai.

5. Sở Tài chính: Chủ động phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí theo nội dung dự án đã phê duyệt.

6. Cục Hải quan: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với người, hàng hóa xuất, nhập khẩu có chứa tiền chất ma túy, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh kịp thời phát hiện, đấu tranh với hoạt động buôn bán, vận chuyển ma túy qua biên giới, cửa khẩu.

7. Sở Giao thông vận tải: Tổ chức tuyên truyền phòng, chống ma túy tại các nhà ga, bến xe, phương tiện giao thông đường bộ.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố thực hiện rà soát phát hiện, triệt phá, chống tái trồng cây có chứa chất ma túy tại các địa phương đạt hiệu quả. Chỉ đạo thực hiện thay thế cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa cho người dân vùng trồng cây có chứa chất ma túy.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội người cao tuổi và các tổ chức đoàn thể nhân dân

a) Chỉ đạo theo ngành dọc hướng dẫn hội viên, đoàn viên tích cực tham gia công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy; quản lý, giáo dục, cảm hóa người nghiện và người đã cai nghiện ở xã, phường, thị trấn; phát hiện, tố giác tội phạm.

b) Chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm phòng, chống ma túy có hiệu quả; lồng ghép công tác phòng, chống ma túy với các phong trào khác đang triển khai tại xã, phường, thị trấn.

10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

a) Phân bổ kinh phí của dự án từ nguồn ngân sách Trung ương theo đúng mục đích, nội dung của dự án; huy động thêm nguồn ngân sách của địa phương để thực hiện dự án; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, quản lý và sử dụng kinh phí của dự án.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch thực hiện các nội dung phòng, chống ma túy thuộc chức năng, nhiệm vụ của xã, phường, thị trấn; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.

c) Xây dựng nội dung, chương trình, hướng dẫn xã, phường, thị trấn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phòng, chống ma túy cho đội ngũ người làm công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn; tổ chức tập huấn tuyên truyền viên ở xã, phường, thị trấn.

d) Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn và chỉ đạo việc tổ chức ký cam kết xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy. Đình kỳ hằng năm tổ chức bình xét, công nhận xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy.

11. Đối với xã, phường, thị trấn

a) Chỉ đạo Công an xã, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ:

- Giúp Ban chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp xã chủ trì về công tác phòng, chống ma túy; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các mặt công tác phòng, chống ma túy; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ở các cụm dân cư, thôn, bản, cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi liên quan ma túy.

- Thực hiện việc rà soát, lập danh sách thống kê người nghiện ma túy và các đối tượng liên quan ma túy.

- Tổ chức tuần tra tại các điểm phức tạp về ma túy để ngăn ngừa việc tụ tập mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

- Tham gia quản lý, giáo dục người nghiện ma túy và đối tượng sau cai nghiện.

- Lập hồ sơ đưa đối tượng nghiện vào cơ sở cai nghiện ma túy; tham gia bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự cho công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và các cơ sở cai nghiện khác đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

- Tổ chức xây dựng và duy trì hoạt động của “hòm thư tố giác tội phạm” và người liên quan đến ma túy.

- Chỉ đạo Trạm Y tế xã, phường, thị trấn tham gia tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng, thực hiện tư vấn và tham gia quản lý cai nghiện ma túy tại gia đình cho các đối tượng có nhu cầu cai nghiện.

b) Chỉ đạo cán bộ khối Văn hóa - Xã hội, Tư pháp xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ:

- Có kế hoạch cụ thể tuyên truyền phòng, chống ma túy phù hợp với từng địa bàn dân cư, trình độ dân trí và đến được các đối tượng có nguy cơ cao.

- Tham gia hướng dẫn, tư vấn về pháp luật, phương pháp cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và giải quyết các vấn đề sau cai nghiện.

V. THỜI GIAN, KINH PHÍ

1. Thời gian: Dự án thực hiện từ nay đến hết năm 2020.

2. Kinh phí:

- Tổng kinh phí Dự án dự kiến được Trung ương cấp là 3.700.000.000 (Ba tỷ bảy trăm triệu đồng) thực hiện trong 02 năm (2019 - 2020).

- Kinh phí thực hiện Dự án từ nguồn kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu “Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy” của Bộ Công an giai đoạn 2016 - 2020 và nguồn ngân sách của địa phương hoặc nguồn huy động khác.

- Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 96/2014/TTLT-BTC-BCA ngày 17/7/2014 giữa Bộ Tài chính và Bộ Công an Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý giai đoạn 2012 - 2025 và các quy định hiện hành khác.

- Căn cứ kinh phí của Trung ương phân bổ, giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Sở Tài chính phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Dự án, đảm bảo việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, đúng mục đích, chặt chẽ về tài chính và có hiệu quả cao.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban chỉ đạo Dự án của tỉnh do 01 lãnh đạo Công an tỉnh, phụ trách công tác phòng, chống ma túy là Trưởng ban; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an tỉnh là Phó Trưởng ban; các thành viên khác là đại diện các đơn vị: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

2. Bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo Dự án có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động và hướng dẫn các sở, ban, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung của Dự án. Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy - Công an tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo mọi hoạt động của Ban chỉ đạo dự án.

3. Các cơ sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nghiêm túc và định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo Dự án. Công an các huyện, thành phố tham mưu với Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn” từ nay đến năm 2020.

4. Chế độ báo cáo: Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tham gia thực hiện Dự án và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chế độ báo cáo về Ban chỉ đạo Dự án (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy - Công an tỉnh Lạng Sơn) để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an như sau:

- Báo cáo hàng năm: Chậm nhất vào 15/11 của năm;

- Báo cáo tổng kết: Chậm nhất ngày 15/12/2020.

- Các báo cáo khác theo yêu cầu cụ thể của Ban chỉ đạo dự án./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực BCĐ (C04 - BCA);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Công an tỉnh (3b); Công an các huyện, TP;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các Phòng, ĐV: KGVX, TH, TT TH-CB;
- Lưu: VT, NC (BMB).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Dương Xuân Huyên