Kế hoạch 609/KH-UBND năm 2015 về triển khai chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
Số hiệu: 609/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
Ngày ban hành: 09/06/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 609/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 09 tháng 6 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17-4-2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:

Mục đích của tinh giản biên chế lần này nhằm cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;

Tinh giản biên chế sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc phục vụ nhân dân và cải cách chính sách tiền lương.

2. Yêu cầu:

Tuyên truyền để thống nhất nhận thức và hành động trong tổ chức thực hiện, đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật. Đồng thời, chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện, phân rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Nhất là trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu trong việc thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện Nghị định và các văn bản hướng dẫn có liên quan

a) Tổ chức quán triệt Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, về chính sách tinh giản biên chế và các văn bản có liên quan của Trung ương, của Tỉnh về thực hiện tinh giản biên chế đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Thông qua hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn toàn tỉnh.

Thời gian thực hiện: Trước ngày 15 tháng 6 năm 2015.

2. Xây dựng đề án và kế hoạch tinh giản biên chế

a) Xây dựng đề án tinh giản biên chế trong 7 năm (từ 2015 đến 2021)

Các sở, ban, ngành, đơn vị, cấp tỉnh; hội đặc thù cấp tỉnh, cấp huyện; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu (gọi chung là các cơ quan, tổ chức, đơn vị), xây dựng đề án tinh giản biên chế trong 7 năm, từ năm 2015 đến năm 2021 gửi UBND tỉnh để xem xét, phê duyệt (qua Sở Nội vụ tổng hợp). Đồng thời chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện trong cơ quan đơn vị theo đúng nội dung, lịch trình thời gian quy định. Trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức từ nay đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao của cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.

Thời gian thực hiện: Chậm nhất đến 30 tháng 7 năm 2015.

b) Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong từng năm và triển khai thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Căn cứ Đề án được phê duyệt, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong từng năm, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật và theo kế hoạch đã được thẩm định;

Thời gian thực hiện: Trước 31 tháng 3 hàng năm. Riêng trong năm 2015, thực hiện trong tháng 8 năm 2015.

c) Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí cho từng đối tượng được tinh giản

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo hướng dẫn các biểu tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, về chính sách tinh giản biên chế, gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, trình Bộ Nội vụ thẩm tra đối tượng tinh giản biên chế, để đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo quy định;

Thời gian thực hiện: Hai lần/năm; vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm. Riêng trong năm 2015, thực hiện 01 lần trong tháng 10 năm 2015.

3. Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ và báo cáo tình hình thực hiện

a) Trên cơ sở danh sách đối tượng tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo tổ chức chi trả kịp thời, đúng đối tượng, đúng chính sách.

b) Định kỳ vào 30 tháng 11 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo biểu số 3; tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo biểu số 4 (Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính), gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức quán triệt và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

- Là cơ quan thường trực, tham mưu giúp UBND tỉnh phê duyệt đề án tinh giản biên chế (7 năm, từ năm 2015 đến năm 2021) các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;

- Giúp UBND tỉnh thẩm định kế hoạch tinh giản biên chế trong từng năm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan để thẩm tra, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định danh sách các đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo từng đợt trong năm, gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính theo quy định.

- Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh;

- Tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế, số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định.

2. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức quán triệt và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

- Cùng với Sở Nội vụ, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan thẩm tra danh sách các đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương trình UBND tỉnh quyết định.

- Tham mưu cho UBND tỉnh nguồn kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế đề nghị Bộ Tài chính cấp hoặc cơ quan, đơn vị tự chi trả theo từng đối tượng cụ thể: Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm; công chức, viên chức và người lao động làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước cử giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc đại diện vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ để bố trí kinh phí, quyết toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt danh sách các đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện (sau khi được Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm tra); hướng dẫn việc cấp phát, quản lý và quyết toán nguồn kinh phí tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh theo đúng chế độ quy định.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm tra danh sách các đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương trình UBND tỉnh quyết định.

- Giải quyết kịp thời, đúng chế độ về bảo hiểm xã hội đối với các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị

Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổ chức quán triệt, triển khai Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ theo đúng nội dung, thời gian quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đon vị phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp), báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; (bc)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (bc)
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; (bc)
- Chủ tịch, các P.Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các Hội đặc thù cấp tỉnh, cấp huyện;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu;
- Lưu: VT, NC, SNV

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài