Kế hoạch 588/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Số hiệu: 588/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
Ngày ban hành: 27/11/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 588/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 27 tháng 11 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 51-KL/TW NGÀY 30/5/2019 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện Kế hoạch số 146-KH/TU ngày 08/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện các kết luận của Ban Bí thư về công tác khoa giáo của Đảng, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Kết luận số 51-KL/TW), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

- Tiếp tục quán triệt, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của địa phương và của xã hội.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và nhân về việc thực hiện quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”, “đầu tư cho giáo dục và đầu tư phát triển”. Tạo sự chuyển biến rõ nét trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân.

- Phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại sau 5 năm thực hiện Nghị quyết, đồng thời, tiếp tục đề ra nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong thời gian tới nhằm triển khai thực hiện tốt các nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) và Kết luận số 51-KL/TW, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW và Kế hoạch này phải đồng bộ với việc tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 19/11/2014 của Ban Thương vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 05/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế bảo đảm thiết thực, hiệu quả.

- Việc triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được tiến hành nghiêm túc, đồng bộ và có hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

Kịp thời triển khai và cụ thể hóa Kết luận số 51-KL/TW nhằm tiếp tục tăng cường năng lực quản lý nhà nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tạo chuyển biến căn bản, toàn diện, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân.

Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, cơ sở vật chất thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới theo lộ trình đề ra.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và đồng bộ giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị trong thực hiện Nghị quyết

Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phải xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng của cả hệ thống chính trị, cần quyết liệt, kiên trì thực hiện.

Kịp thời thể chế hóa, đồng bộ các quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo; có bước đi thận trọng, chắc chắn trong quá trình tổ chức thực hiện.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận, tin tưởng của xã hội đối với sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông. Định kỳ gặp gỡ, đối thoại, nắm bắt tâm tư, tình cảm, định hướng tư tưởng, giải quyết kịp thời nhu cầu, nguyện vọng và chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên.

2. Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân trong hệ thống giáo dục quốc dân

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Giáo dục cho học sinh phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống tốt đẹp, giáo dục tình yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tích cực, lành mạnh, trách nhiệm, làm việc hiệu quả trong học sinh, sinh viên. Đổi mới, nâng cao chất lượng việc giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá các môn giáo dục công dân, giáo dục lịch sử dân tộc trong hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng cấp học. Quản lý chặt chẽ công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài. Đặc biệt, chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Thường xuyên nắm bắt dư luận, diễn biến tư tưởng, thái độ chính trị để có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời. Thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng, phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc giáo dục, rèn luyện học sinh, sinh viên.

3. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở; xây dựng xã hội học tập

Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập phù hợp với xu thế phát triển của địa phương. Ưu tiên đầu tư phát triển đào tạo một số ngành, nghề quan trọng, nhất là đối với những ngành, nghề có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, nhất là phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.

Triển khai thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông theo Kế hoạch thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh (Quyết định 1094/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Tuyên truyền, vận động và tổ chức tốt việc học tập suốt đời cho người lớn, phấn đấu mỗi tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và gia đình cán bộ, đảng viên trở thành đơn vị học tập, công dân học tập và gia đình học tập. Chú trọng bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phù hợp với từng lĩnh vực, ngành, nghề và vùng, miền. Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người lao động trong các khu công nghiệp.

4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm các điều kiện cơ bản để thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới

Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, bảo đảm đủ giáo viên cho từng cấp học, môn học.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 255/KH-UBND ngày 17/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

Tổ chức biên soạn chương trình giáo dục địa phương và triển khai sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, bảo đảm công khai, minh bạch, khoa học, liên thông, thống nhất giữa các môn học, cấp học.

Ưu tiên nguồn tài chính cho giáo dục, bảo đảm đủ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ tốt việc triển khai chương trình và sách giáo khoa mới. Tăng cường đầu tư, phát triển nhanh trường, lớp học cho cấp học mầm non; bảo đảm đủ trường, lớp cho học sinh học 2 buổi/ngày, nhất là ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trước hết, tập trung cho giáo dục mầm non, tiểu học. Tăng cường sử dụng phương tiện, phương pháp dạy học hiện đại.

5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục, đào tạo

Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, coi trọng quản lý chất lượng, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và quản lý tài chính. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, phân quyền, đặc biệt chú trọng công tác quản trị nội bộ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ sgiáo dục và đào tạo. Phân định rõ công tác quản lý nhà nước với quản trị các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.

Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng cơ chế thuận lợi, minh bạch để khuyến khích các doanh nghiệp, xã hội và thu hút nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao. Hỗ trợ kinh phí cho những đối tượng chính sách bằng học bổng hoặc cho vay ưu đãi. Phát triển quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ học sinh, sinh viên. Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp và xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; thu hút các nguồn lực quốc tế thông qua hợp tác, liên kết đào tạo.

Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan chức năng và đoàn thể nhân dân đối với hoạt động giáo dục, đào tạo. Kiên quyết đưa ra khỏi ngành Giáo dục những giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục không đủ phẩm chất, năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ. Ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong việc thi, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo, bảo đảm đúng thực chất, công bằng.

6. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo

Nâng cao hiệu quả đối với công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục, gắn kết chặt chẽ nghiên cứu với đào tạo, phục vụ sản xuất, kinh doanh và hợp tác quốc tế. Thúc đẩy, khuyến khích nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo trong học sinh, sinh viên.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này; tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.

Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể trong tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch;

Hằng năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Kết luận số 51-KL/TW về Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Qua ban Tuyên giáo Tỉnh ủy), Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan cấp trên có liên quan; đề xuất các giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung các văn bản quản lý nhà nước về giáo dục bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ đổi mới và phát triển giáo dục nhằm tạo hành lang pháp lý cho triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trin khai thực hiện có hiệu quả Đề án sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô điểm trường, lớp học các trường mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh (ban hành theo Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh).

Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện của ngành; chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên các cấp phù hợp yêu cầu mới. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo lộ trình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối, bố trí phân bổ các nguồn vốn đầu tư thực hiện kế hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tranh thủ các Bộ, ngành Trung ương giúp đỡ và hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, các doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế để đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.

3. Sở Tài chính: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch giao biên chế hằng năm cho các đơn vị.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch với các nội dung liên quan; phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan ở cấp tỉnh và cấp huyện để xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Phối hợp vi Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, thu hút ngày càng nhiều học sinh vào học giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh bảo đảm đúng quy định và chất lượng đào tạo.

6. Các Sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện kế hoạch này.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh, cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối ngân sách, kế hoạch đầu tư các hạng mục công trình phục vụ cho giáo dục và đào tạo hằng năm; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng giáo viên theo đúng quy định; quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

Tăng cường công tác xã hội hoá để huy động tốt nhất mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tỉnh

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể phối hợp cùng ngành Giáo dục và Đào tạo vận động các lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh; tạo dựng môi trường xã hội, văn hóa lành mạnh; đề xuất các phương thức đáp ứng nhu cầu học tập trong cộng đồng và đặc biệt nhu cầu học tập của thế hệ trẻ; phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng một xã hội học tập đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.

Tăng cường tham gia vào các hoạt động giáo dục, kiểm tra, giám sát, phản biện các cơ quan nhà nước, nhà trường, gia đình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.

9. Các cơ quan báo chí, truyền thông các cấp

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể và người dân về ý nghĩa, mục đích và sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tuyên truyền, biểu dương kịp thời những thành tựu của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị của tỉnh trong những năm qua.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, chuyên đề của đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện, đáp ứng yêu cầu đề ra./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT (b/cáo);
- Thường trực TU, HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Đắk Nông,
- Lưu: VT, CTTĐT tỉnh, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tôn Thị Ngọc Hạnh

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.