Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững
Số hiệu: | 58/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trương Cảnh Tuyên |
Ngày ban hành: | 13/04/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 13 tháng 4 năm 2018 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ ĐẢM BẢO NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
- Tổ chức quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên chức các cấp, các ngành và toàn thể xã hội đối với công tác quản lý tài chính - ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
- Phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020, bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, giữ vững an ninh tài chính trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
+ Tỷ lệ thu nội địa giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 8%/năm, phấn đấu thu nội địa tăng 15,6% so giai đoạn 2011 - 2015.
+ Tỷ lệ chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2020, tăng bình quân 7%/năm, tỷ trọng chi đầu tư phát triển chiếm 38% so với tổng chi; tỷ trọng chi thường xuyên chiếm 53% so với tổng chi. Sau năm 2020, quy mô chi xác định phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, khả năng cân đối nguồn lực, bảo đảm an toàn nợ công.
+ Bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, quản lý nợ công theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Yêu cầu
a) Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
b) Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và địa phương triển khai các nhiệm vụ giải pháp thực hiện Chương trình hành động tại Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ và Kế hoạch này đạt hiệu quả cao nhất.
II. GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
a) Tiếp tục thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững:
- Triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng, điều hành kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại đầu tư công. Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư các công trình trọng điểm, có sức lan tỏa lớn, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực hiện tốt Luật Đầu tư công; nghiên cứu rút ngắn các thủ tục hành chính về đầu tư công; nâng cao chất lượng lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư. Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, suất đầu tư của các ngành kinh tế. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư.
- Nâng cao hiệu quả việc sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thoái vốn đầu tư của các doanh nghiệp, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản công.
b) Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững:
- Cơ cấu lại thu, chi ngân sách Nhà nước, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, tăng cường quản lý nợ công góp phần bảo đảm an toàn và bền vững nền tài chính.
- Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; chỉ đề xuất vay để bù đắp bội chi khi thực sự cần thiết và cấp bách; cải thiện cân đối ngân sách Nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay. Thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, Luật Phí và lệ phí và các luật thuế; quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Nâng cao chất lượng, đảm bảo chủ động trong công tác phân tích, dự báo; rà soát và đánh giá kịp thời những yếu tố tác động làm ảnh hưởng tăng, giảm đến nguồn thu ngân sách; thực hiện nguyên tắc xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước phải dựa trên hệ thống dữ liệu về cơ sở kinh tế, chính sách thu, nhằm đảm bảo tính khoa học và khả thi.
- Giao nhiệm vụ thu ngân sách cho các địa phương đảm bảo sát tình hình thực tế, có cơ chế khuyến khích các địa phương thu ngân sách vượt chỉ tiêu, đồng thời có biện pháp phù hợp đối với những địa phương không hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách tỉnh giao.
- Bên cạnh tăng thu cho ngân sách nhà nước, cần thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm chi ngân sách nhà nước ở mức tối đa. Bên cạnh đó, chủ động bố trí ngân sách nhà nước theo hướng ưu tiên đầu tư, thực hiện cải cách tiền lương, chính sách an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo; tăng cường chi cho giáo dục đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, sự nghiệp bảo vệ môi trường tiếp tục được đảm bảo; đồng thời tăng cường quản lý quỹ ngân sách nhà nước, kiểm soát, thanh toán các khoản chi; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công và cơ quan hành chính nhà nước... Rà soát toàn bộ các khoản vay theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Ưu tiên dành nguồn để bố trí trả nợ vay chính quyền địa phương khi đến hạn; rà soát lại các Quỹ ngoài ngân sách để sắp xếp, sáp nhập theo đúng quy định.
c) Quản lý điều hành ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả:
- Các cấp ngân sách địa phương, cơ quan, đơn vị dự toán tăng cường trách nhiệm trong việc sử dụng ngân sách hiệu quả và cân đối các nhiệm vụ được giao. Điều hành ngân sách theo dự toán được giao, hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán.
- Thực hiện thu, chi trong phạm vi dự toán; vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách theo hướng phù hợp với khả năng thu và trả nợ. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách Nhà nước và nợ công.
- Các cấp ngân sách tăng cường trách nhiệm trong việc quản lý các nguồn tăng thu, nguồn kết dư ngân sách. Có phương án phân bổ sử dụng để chi cho các nhiệm vụ trên địa bàn theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Cơ quan tài chính các cấp kiên quyết không tham mưu việc bổ sung kinh phí cho ngân sách cấp dưới khi nguồn lực ngân sách cấp dưới còn có thể cân đối được nhiệm vụ. Phấn đấu tăng thu ngân sách để tăng chi cho các nhiệm vụ theo quy định, không trông chờ, ỷ lại vào ngân sách cấp trên.
- Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước được cấp hàng năm. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, kiểm soát chặt chẽ dự toán chi ngân sách nhà nước, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác. Thực hiện nghiêm việc công khai tài chính theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thể chế, tập trung công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời kiến nghị theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các văn bản không còn hiệu lực, không phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
d) Đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp công lập, thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho phát triển:
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo từng lĩnh vực. Đảm bảo thực hiện thu chi đúng quy định.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
- Tăng cường đổi mới hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng phần lớn số giảm chi để tăng chi hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm, sửa chữa để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ công. Tích cực triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện nghiêm chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần giai đoạn 2017 - 2020 theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang.
- Rà soát, đề xuất các chính sách khuyến khích hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, thu hút mạnh các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào tỉnh. Công khai nhu cầu xã hội hóa, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, loại bỏ rào cản bất hợp lý, tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả, năng lực hoạt động của các cơ quan trợ giúp phát triển doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp.
- Cải tiến công tác xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo đúng trình tự, đảm bảo hợp hiến, hợp pháp, có tính khả thi cao; các thủ tục hành chính phải đơn giản. Đặc biệt một số thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực như: đầu tư, đất đai, xây dựng, đăng ký doanh nghiệp, thuế, kho bạc... thường xuyên rà soát, từng bước loại bỏ các giấy tờ không cần thiết, tạo sự thông thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch và hiệu quả, nhằm giải quyết kịp thời, nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch hành chính.
- Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về cải cách hành chính; tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, vướng mắc về thủ tục hành chính nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là kiểm tra đột xuất về cải cách hành chính nhằm kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót, đồng thời có hình thức xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra sai phạm trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị; trong đó, cần nghiêm túc tổ chức thực hiện một số nội dung chính sau:
a) Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế; tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Tập trung triển khai tuyên truyền có hiệu quả các văn bản luật được Quốc hội thông qua, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nước và quản lý nợ công.
- Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng người dân, doanh nghiệp chấp hành nghiêm nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nghiên cứu lý luận, nâng cao nhận thức về xã hội hóa. Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công; tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp đôn đốc, thu hồi các khoản chi ngân sách không đúng quy định mà cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước kiến nghị.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phương án cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định, gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công.
- Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Theo dõi và hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; tuân thủ các quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của Trung ương và Nghị quyết của HĐND tỉnh; bố trí vốn phải tập trung, khắc phục phân tán, dàn trải; chỉ bố trí vốn cho các dự án có đầy đủ hồ sơ, thủ tục và thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 được HĐND tỉnh thông qua.
- Triển khai thực hiện tốt các quy định liên quan đến công tác đấu thầu, thực hiện đấu thầu qua mạng. Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư tham gia dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
Thực hiện rà soát, đôn đốc, kiến nghị các giải pháp tiếp tục tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành và địa phương theo hướng tinh gọn. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý cán bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính. Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính, đặc biệt cải cách thủ tục hành chính nhanh, gọn, đảm bảo theo quy định, nhằm giảm chi phí và thời gian thực hiện thủ tục cho công dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
đ) Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung rà soát, đề xuất thu hồi quỹ nhà, đất công,... các cơ quan, đơn vị, quản lý sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả, để khai thác tạo nguồn thu cho ngân sách; đồng thời rà soát đưa ra đấu giá các khu đất công, quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
e) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tập trung thực hiện phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phương thức khoán chi từng phần tiến đến khoán chi đến sản phẩm cuối cùng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát chi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; xử lý đối với trường hợp nhiệm vụ không hoàn thành theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính.
1. Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính trên địa bàn tỉnh an toàn, bền vững theo Kế hoạch này, giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, địa phương và triển khai đến các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị của cơ quan, địa phương mình gửi về Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính đúng theo quy định.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp thời có ý kiến phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 19/06/2017
Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Nghị quyết 51/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2015 Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 15/12/2010
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2009 về Chương trình hành động của Chính phủ về tham gia hợp tác ASEAN đến năm 2015 Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 19/02/2014
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006