Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 54/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Trịnh Xuân Trường |
Ngày ban hành: | 08/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Đề án số 01 của Tỉnh ủy về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025, UBND tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025, như sau:
1. Mục đích
- Triển khai, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh đúng tiến độ và hiệu quả;
- Huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào công cuộc xây dựng nông thôn mới, hoàn thành các mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo cho Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được triển khai có hiệu quả và trở thành phong trào thi đua sâu rộng, giữa các hộ dân, cộng đồng dân cư và các địa phương trên toàn tỉnh;
- Các ngành, các cấp từ tỉnh xuống đến cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội phải chủ động xây dựng Chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và triển khai, thực hiện đạt mục tiêu của Chương trình đặt ra giai đoạn 2021 - 2025.
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng nông thôn mới để đời sống vật chất và tinh thần của người dân khu vực nông thôn không ngừng được nâng cao; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, kết nối chặt chẽ với quá trình đô thị hóa; Kinh tế nông thôn phát triển mạnh mẽ, trình độ sản xuất tiên tiến, nông dân chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường, cảnh quan, không gian sống sáng, xanh, sạch, đẹp; Hệ thống chính trị được tăng cường, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
- Xây dựng nông thôn mới tạo ra sự phát triển hài hòa giữa các vùng, đặc biệt là tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các khu vực có nhiều khó khăn như ở vùng sâu, vùng cao và vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người.
- Xây dựng nông thôn mới nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình xây dựng Lào Cai phát triển nhanh, mạnh, vững chắc, tiếp tục là tỉnh phát triển tốp đầu của vùng trung du và miền núi phía Bắc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cấp huyện: Phấn đấu hết năm 2025, toàn tỉnh có 04 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới, bao gồm: 03 huyện: Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên và thành phố Lào Cai; 01 huyện nông thôn mới nâng cao (huyện Bảo Thắng);
- Cấp xã: Phấn đấu đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 94/127 xã duy trì và đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 74% tổng số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 37 xã so với giai đoạn 2016 - 2020). Trong đó: phấn đấu toàn tỉnh có 20 xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới nâng cao” và 09 xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”.
- Về xây dựng thôn: Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025, UBND các huyện, thị xã, thành phố công nhận 90 thôn đạt “Thôn Kiểu mẫu” và 110 thôn đạt “Thôn Nông thôn mới”.
- Bình quân tiêu chí đạt 17,3 tiêu chí/xã. Không còn xã dưới 10 tiêu chí.
1. Đối với cấp huyện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao
- Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới tại các huyện, thị xã, thành phố phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao theo quy định.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giai đoạn và hàng năm tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo dõi, giúp đỡ, đôn đốc tiến độ triển khai thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
2. Duy trì và nâng cao các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Các huyện, thị xã, thành phố và các xã xây dựng kế hoạch chi tiết để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt, đảm bảo duy trì “Xã đạt chuẩn nông thôn mới”. Tuyên truyền vận động các xã triển khai thực hiện “Thôn Kiểu mẫu” nhằm phát huy hiệu quả tính ưu việt của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, tuyên truyền vận động người dân nâng cao ý thức bảo vệ và cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn; chú trọng tới chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe dinh dưỡng của trẻ em tại các xã vùng cao; giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội nông thôn...
3. Đối với xây dựng “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”
- Hàng năm rà soát, đánh giá, lựa chọn các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu hoàn thành “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể nâng cao chất lượng các tiêu chí, phấn đấu hoàn thành Bộ tiêu chí về “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã nông thôn mới kiểu mẫu” giai đoạn 2021 - 2025.
4. Đối với thực hiện “Thôn Kiểu mẫu”, “Thôn nông thôn mới”
- Rà soát, đánh giá hiệu quả các mô hình Thôn Kiểu mẫu, Thôn Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Xây dựng Bộ tiêu chí về Thôn Kiểu mẫu, Thôn Nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- UBND cấp huyện chỉ đạo các xã rà soát, lựa chọn các thôn, bản đăng ký phấn đấu hoàn thành Thôn Nông thôn mới, Thôn Kiểu mẫu hàng năm. Phấn đấu hàng năm mỗi xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành ít nhất 01 thôn đạt “Thôn Kiểu mẫu”; các xã còn lại, hàng năm mỗi xã hoàn thành ít nhất 01 thôn đạt “Thôn Nông thôn mới”.
- Hàng năm, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức công nhận các thôn đạt chuẩn “Thôn Kiểu mẫu”, “Thôn Nông thôn mới” và nhân rộng các mô hình có cách làm hay, sáng tạo.
- UBND cấp huyện tùy vào điều kiện thực tế của địa phương ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ các thôn, bản phấn đấu đạt chuẩn “Thôn Kiểu mẫu”, “Thôn Nông thôn mới” và tặng thưởng công trình phúc lợi đối với các thôn, bản được công nhận đạt chuẩn “Thôn Kiểu mẫu”, “Thôn Nông thôn mới”.
5. Nhiệm vụ cụ thể thực hiện tiêu chí
5.1. Tập trung nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại kinh tế nông lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch nông thôn mới; Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và sắp xếp dân cư; tăng cường công tác quản lý quy hoạch, chỉ đạo các địa phương ban hành quy chế quản lý quy hoạch và thực hiện công bố, công khai và cắm mốc chỉ giới quy hoạch theo quy định. Phấn đấu duy trì 100% các xã hoàn thành tiêu chí quy hoạch.
5.2. Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu nông thôn làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế, xã hội nông thôn
Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu nhằm từng bước hoàn thiện các tiêu chí giao thông, thủy lợi, điện nông thôn, nước sạch, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, khu thể thao... nhằm tạo sự đột phá diện mạo nông thôn, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn.
- Giao thông: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức phát động phong trào làm đường giao thông nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Huy động nhân dân tích cực tham gia thi công các tuyến đường nông thôn, nhằm hoàn thiện mạng lưới giao thông nông thôn, đảm bảo thuận lợi cho lưu thông, thúc đẩy giao thương hàng hóa, phát triển sản xuất góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Phấn đấu đến năm 2025 có 105 xã đạt tiêu chí giao thông.
- Thủy lợi: Đầu tư nâng cấp, sửa chữa và kiên cố hóa kênh mương, hồ chứa... thường xuyên duy tu bảo dưỡng các công trình thủy lợi, đảm bảo duy trì hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và đảm bảo chủ động về phòng chống thiên tai. Phấn đấu đến năm 2025 duy trì 100% các xã đạt tiêu chí thủy lợi.
- Điện nông thôn: Nâng cấp hệ thống đường dây điện, đảm bảo an toàn, tăng cường công tác quản lý sử dụng điện nông thôn, đến năm 2025 tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%. Phấn đấu đến năm 2025 có 125 xã đạt tiêu chí điện nông thôn.
- Trường học: Tiếp tục nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất giáo dục, duy tu, bảo dưỡng các công trình trường học và đảm bảo đáp ứng tốt công tác dạy và học. Phấn đấu đến năm 2025 có 110 xã đạt tiêu chí trường học.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Rà soát thực trạng cơ sở vật chất văn hóa tại các địa phương; nâng cấp, xây dựng mới nhà văn hóa xã, thôn, bản theo tiêu chuẩn nông thôn mới; đồng thời xây dựng, bổ sung các thiết chế văn hóa, đảm bảo đáp ứng điều kiện hội họp, vui chơi, giải trí của người dân. Phấn đấu đến năm 2025 có 125 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa.
- Cơ sở hạ tầng thương mại: Tiếp tục rà soát, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn, các điểm mua bán, trao đổi hàng hóa tại các xã. Phấn đấu đến năm 2025 có 122 xã đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại.
- Thông tin và truyền thông: Rà soát, đánh giá hiện trạng hạ tầng thông tin và truyền thông; thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư hệ thống điểm cung cấp dịch vụ bưu chính và hạ tầng viễn thông nhất là tại những xã vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin cấp xã; triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh; từng bước thực hiện lộ trình chuyển đổi số đến cấp xã; tập huấn các kỹ năng cơ bản cho người dân như: Truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân. Phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở: Nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật hệ thống truyền thanh cơ sở cấp huyện, cấp xã; lựa chọn thí điểm hệ thống trạm truyền thanh cơ sở đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn thông tin theo quy định tại những địa phương đảm bảo điều kiện hạ tầng, nhân lực vận hành. Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ vận hành trạm truyền thanh cấp xã và cụm loa truyền thanh thôn, tổ dân phố. Phấn đấu đến năm 2025 có 120 xã đạt tiêu chí thông tin và truyền thông.
- Nhà ở dân cư: Huy động các nguồn lực hỗ trợ và phát huy nội lực, vận động nhân dân gia cố, sửa chữa, làm mới, xóa nhà tạm, nhà dột nát và nhà chưa đạt chuẩn; đặc biệt quan tâm đối với các hộ gia đình chính sách, người già neo đơn, hộ nghèo... Phấn đấu đến năm 2025 có 112 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư.
5.3. Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
- Thực hiện có hiệu quả phát triển nông lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; khai thác tối đa tiềm năng thế mạnh của từng địa phương, liên kết sản xuất theo chuỗi; đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện chính sách tập trung ruộng đất, cải tạo đồng ruộng, hình thành các vùng chuyên canh có quy mô tập trung. Thực hiện hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay để phát triển sản xuất; đẩy mạnh khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nhất là đầu tư liên kết sản xuất, phát triển các cơ sở chế biến nông sản, bảo quản sau thu hoạch và liên kết tiêu thụ nông sản bền vững.
- Đổi mới căn bản công tác đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tạo nguồn nhân lực phục vụ xây dựng nông thôn mới.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 96 xã đạt tiêu chí thu nhập; 96 xã đạt tiêu chí hộ nghèo; duy trì 100% các xã đạt tiêu chí lao động có việc làm; 115 xã đạt tiêu chí tổ chức sản xuất.
5.4. Tiếp tục nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường
- Giáo dục và đào tạo: Nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục các cấp học. Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến năm 2025 có 120 xã đạt tiêu chí.
- Y tế: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, an toàn vệ sinh thực phẩm. Tăng nhanh tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân. Đầu tư trang thiết bị, xây dựng trạm y tế đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2025 có 120 xã đạt tiêu chí y tế.
- Văn hóa: Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới. Bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị văn hóa truyền thống; hình thành và phát triển các giá trị, văn hóa ứng xử trong cộng đồng nông thôn văn minh; nâng cao chất lượng gia đình, thôn, làng văn hóa... Tổ chức tốt các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng. Phấn đấu đến năm 2025 có 120 xã đạt tiêu chí văn hóa.
- Môi trường và an toàn thực phẩm: Tập trung giải quyết vấn đề bức xúc về môi trường nông thôn do ảnh hưởng của quá trình phát triển sản xuất và công nghiệp hóa; xây dựng cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp. Huy động mọi nguồn lực và quản lý hiệu quả mạng lưới các công trình cấp nước tập trung. Tổ chức thực hiện quy hoạch nghĩa trang, xử lý rác thải; các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2025 có 97 xã đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm.
5.5. Nâng cao chất lượng chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở
Nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ và chấp hành pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền được thông tin về pháp luật; kịp thời tháo gỡ mâu thuẫn, tranh chấp, vướng mắc, kiến nghị trong thi hành pháp luật trên địa bàn cấp xã. Tổ chức và bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thi hành Hiến pháp, pháp luật, quản lý nhà nước và xã hội bằng pháp luật; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã trong thực thi công vụ. Cải thiện điều kiện tiếp cận thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết thủ tục hành chính, phát huy dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Phấn đấu 100% số xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
5.6. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đạt chuẩn, từng bước nâng cao về trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở, thực sự vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trong đó chú trọng nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở, lãnh đạo toàn diện kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng. Phấn đấu đến năm 2025 có 120 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
5.7. Giữ vững quốc phòng và an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng hàng năm. Chủ động nắm bắt và dự báo tình hình an ninh trật tự; tăng cường chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh nông thôn, kịp thời phối hợp tham mưu giải quyết dứt điểm các vụ liên quan đến khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, mâu thuẫn từ cơ sở; làm tốt công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, thiên tai, dịch bệnh,... Phấn đấu đến năm 2025 có 108 xã hoàn thành tiêu chí quốc phòng và an ninh.
(Có phụ biểu 01, 02 kèm theo)
1. Về công tác chỉ đạo điều hành
Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện một cách quyết liệt, tạo chuyển biến rõ nét theo từng nhóm xã. Chủ động soát xét, xây dựng khung kế hoạch cụ thể thực hiện, xác định rõ lộ trình và cân đối nguồn lực thực hiện đảm bảo khả thi, chuyển mạnh về chiều sâu, bền vững.
Đẩy mạnh thực hiện xây dựng Thôn nông thôn mới, Thôn kiểu mẫu đi vào chất lượng, chiều sâu, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho Nhân dân. Tiếp tục ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu; quan tâm các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, an ninh trật tự an toàn xã hội.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động. Xem đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, kiên trì mục tiêu. Có hình thức tổng kết, biểu dương; đồng thời xây dựng lộ trình và giải pháp để tiếp tục thúc đẩy phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển rộng khắp, đi vào chiều sâu, hiệu quả, thiết thực hơn.
3. Triển khai hiệu quả các nội dung trọng tâm của Chương trình
- Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân theo hướng bền vững, chú trọng khai thác được lợi thế của mỗi địa phương.
Tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế; xây dựng vùng nguyên liệu nông sản tập trung quy mô lớn gắn với cấp mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn quản lý chất lượng và truy xuất nguồn gốc đối với tất cả các sản phẩm nông nghiệp.
Tận dụng lợi thế về điều kiện địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, hạ tầng kinh tế - xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch; trong đó chú trọng đến các mô hình du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, gắn với đẩy mạnh phát triển các sản phẩn OCOP truyền thống...
Quan tâm đến trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững; phát triển các mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng, nhất là những loại đặc sản của vùng, miền, có giá trị kinh tế cao.
Phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tăng cường khâu bảo quản và chế biến hàng nông sản; hình thành hệ thống trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nông sản.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm theo hướng đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Tạo cơ chế, chính sách ưu đãi hơn để thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, bao tiêu sản phẩm và lĩnh vực phi nông nghiệp tạo nhiều việc làm cho người lao động.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - thành thị được thuận lợi
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở khu vực nông thôn theo hướng đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng; chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị; tạo kết nối đồng bộ, nhất là kết nối liên xã, liên huyện mở rộng và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện, trong đó chú trọng đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cung ứng, kết nối nông sản hiện đại cấp huyện; chủ động giải pháp ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu. Có cơ chế đột phá đầu tư phát triển hệ thống giao thông cho những địa bàn khó khăn do đặc thù về điều kiện địa hình, địa chất, tạo sức bật cho các địa phương khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có.
- Bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn
Đặc biệt quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường ở nông thôn (nước thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật được phân loại, thu gom và xử lý,...); thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các khu xử lý rác tập trung, đồng thời khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư.
Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, cải tạo cảnh quan môi trường; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm xanh, sạch, đẹp làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh về lâu dài. Đẩy mạnh xử lý môi trường ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng (bãi tập trung chôn lấp, xử lý rác, nước thải...).
- Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn; Giữ gìn an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
Chú trọng nâng cao hơn chất lượng y tế, giáo dục, xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn; bảo tồn và phát huy sự đa dạng, phong phú về các giá trị văn hóa ở nông thôn, làm cơ sở để nhân rộng các mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch nông thôn; tăng cường phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn và an ninh quốc phòng khu vực biên giới.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, công chức, chú trọng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp Nhân dân, chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở.
4. Về huy động nguồn lực
Tập trung huy động các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng - xã hội vùng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn; phát triển mạng lưới trường học, trạm y tế, hạ tầng thông tin truyền thông ... Ưu tiên đầu tư xây dựng các hạng mục, tiêu chí gần đạt được tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và các xã có khả năng sớm đạt xã nông thôn mới. Thực hiện công khai cơ cấu các nguồn kinh phí đầu tư đối với các công trình xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn để người dân được thảo luận và tự nguyện tham gia hiến đất, đóng góp công sức, tiền của.
5. Về đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở
Quan tâm đào tạo tăng cường bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, nhất là ở cấp xã, thôn để nâng cao hiệu quả công tác tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách, cách làm sáng tạo, đột phá phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương, thực hiện công tác cán bộ cơ sở, tăng cường điều động luân chuyển cán bộ có năng lực giữ vị trí then chốt ở các địa phương khó khăn, tiến độ triển khai còn chậm để tạo sự chuyển biến trong triển khai chương trình.
6. Công tác giám sát đánh giá thực hiện Chương trình
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Chương trình gắn với rà soát, nghiên cứu và đề xuất ban hành các cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tế.
V. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Nhu cầu vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025: 4.622.000 triệu đồng, trong đó:
- Vốn Ngân sách trung ương trực tiếp đầu tư: 1.050.000 triệu đồng;
- Vốn ngân sách địa phương: 1.250.000 triệu đồng;
- Vốn lồng ghép: 1.800.000 triệu đồng.
- Vốn doanh nghiệp hỗ trợ: 150.000 triệu đồng;
- Cộng đồng dân cư tham gia đóng góp: 372.000 triệu đồng.
(Có phụ biểu số 03 kèm theo)
1. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị của tỉnh phụ trách tiêu chí:
- Triển khai thực hiện các tiêu chí, lĩnh vực được phân công; tiếp tục phát động và thực hiện các phong trào của cơ quan, đơn vị về xây dựng nông thôn mới.
- Các sở, ban, ngành liên quan đến các tiêu chí thuộc lĩnh vực phụ trách: Tiến hành rà soát, thẩm tra, kiểm tra hiện trạng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo thực chất, đúng quy định; xây dựng, ban hành kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện, trong đó đặt ra kế hoạch cụ thể trong giai đoạn và hàng năm đến từng tiêu chí, từng xã.
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đề án, kế hoạch cơ cấu lại kinh tế nông lâm nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp; đẩy nhanh việc áp dụng các máy móc để cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác; xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy liên kết giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
- Hướng dẫn, chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình Mỗi xã một sản phẩm theo hướng đa dạng hóa, nâng cao hơn nữa chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương; quản lý các công trình hồ, đập thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn tỉnh; Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối hỗ trợ kinh phí hàng năm để các địa phương duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp, cân đối và phân bổ ngân sách cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách để thực hiện kế hoạch hàng năm.
- Tham mưu lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn cho địa phương đang thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới đảm bảo đúng quy định.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Xúc tiến các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư trên địa bàn xã.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, xã thực hiện cơ chế đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã.
- Hướng dẫn chỉ đạo và tạo môi trường thuận lợi để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
1.3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện Chương trình theo quy định; tham mưu phân bổ theo kế hoạch hàng năm cho các huyện, xã phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các Đề án, dự án của Chương trình, các nguồn vốn ở các xã được ghi kế hoạch thực hiện chương trình.
- Thẩm định và giao dự toán các nguồn kinh phí sự nghiệp về xây dựng, nông thôn mới và kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và nguồn chi đặc thù phục vụ hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổng hợp quyết toán kinh phí Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để tăng thêm nguồn lực thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
1.4. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Hướng dẫn, chỉ đạo tiêu chí nhà ở, quy hoạch chi tiết các xã, điểm dân cư gắn với quy hoạch sản xuất, sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Cụ thể hóa quy định nhà ở khu vực nông thôn theo từng vùng: Vùng đồng bằng, vùng trung du, khu vực thành, thị để tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
- Hướng dẫn, chỉ đạo đôn đốc, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách trong việc thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn.
1.5. Sở Công Thương
- Hướng dẫn, chỉ đạo và đề xuất các cơ chế, chính sách để đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, dịch vụ thương mại trên địa bàn xã; cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất chợ nông thôn đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Chỉ đạo xây dựng, phát triển hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn xã.
1.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tiêu chí Môi trường và An toàn thực phẩm; Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng...
1.7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn, chỉ đạo tiêu chí Hộ nghèo, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, để chuyển dịch lao động sang sản xuất phi nông nghiệp, thúc đẩy đưa công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, du nhập nghề mới vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn, theo hướng “Ly nông không ly hương”.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Thực hiện tốt các Chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn, chỉ đạo hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa - thể thao trên địa bàn huyện, xã.
1.9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn, chỉ đạo hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về cơ sở vật chất trường học; nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn các xã.
1.10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định hướng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, CNTT đầu tư hạ tầng, mạng lưới tại các xã chưa đáp ứng các tiêu chí về thông tin, truyền thông trong bộ tiêu chí nông thôn mới
- Quản lý, định hướng các cơ quan báo chí, cơ quan xuất bản bản tin, Trung tâm văn hóa, thể thao, truyền thông các huyện, thị xã, thành phố. Cổng thông tin điện tử Lào Cai và các công thảnh thành viên, cổng thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai tích cực tuyên truyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nội dung trọng tâm tuyên truyền về nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò đứng đầu trong thực hiện xây dựng nông thôn mới
1.11. Sở Y tế:
- Hướng dẫn, chỉ đạo việc duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí xã đạt quốc gia về y tế; giảm suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể chiều cao/tuổi; phối hợp thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ người dân tham gia BHYT, tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, bể nước chứa nước sinh hoạt HVS và đảm bảo 3 sạch.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương về công tác hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị trạm Y tế xã đảm bảo đạt chuẩn theo quy định.
1.12. Sở Tư pháp: Tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện tiêu chí Tiếp cận pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.13. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện và thẩm định tiêu chí “Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới và tiêu chí “Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới” trong tiêu chí huyện Nông thôn mới theo Quyết định 558/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn cấp huyện, cấp xã thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, tăng cường, bố trí, tuyển dụng, thực hiện chính sách nghỉ hưu, thôi việc, thu hút,..., để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo yêu cầu tiêu chí xã nông thôn mới.
-Tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng trong Phong trào “Chung sức xây dựng Nông thôn mới”; tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững”.
1.14. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
- Phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo thực hiện tiêu chí Quốc phòng và an ninh.
- Tham mưu, hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh rộng khắp đảm bảo theo tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới.
1.15. Công an tỉnh:
- Tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện tiêu chí An ninh trật tự xã hội nông thôn; tập trung xây dựng các mô hình tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự gắn với xây dựng nội quy, quy ước thôn, bản an toàn về an ninh, trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo việc điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng công an xã chính quy, Công an xã bán chuyên trách và các tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
1.16. Cục Thống kê: Hướng dẫn, chỉ đạo điều tra thu nhập hàng năm của các xã đảm bảo đúng theo quy định.
1.17. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:
- Là cơ quan thường trực Chương trình phối hợp với các sở, ban, ngành, các đảng bộ trực thuộc và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành của tỉnh tham mưu giúp UBND, Ban Chỉ đạo tỉnh quản lý chương trình; đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện của các huyện, thị xã, thành phố và các xã; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo các đồng chí lãnh đạo được phân công phụ trách các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Trung ương về cơ cấu, tổ chức Bộ máy cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn và hàng năm là cơ sở đánh giá và triển khai thực hiện tại cơ sở.
- Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch chương trình của các huyện, xã hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm và giai đoạn; báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban chỉ đạo Trung ương, Văn phòng Điều phối Trung ương theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị đề xuất, tham mưu cho tỉnh các cơ chế, chính sách mới về lĩnh vực liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các ban ngành, các đảng bộ trực thuộc và các tổ chức, đơn vị cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp tình hình thực hiện 06 tháng, hàng năm, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh.
1.18. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai
- Tạo nguồn lực để các Ngân hàng Thương mại thực hiện kịp thời việc cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng thương mại.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện Chương trình; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng.
1.19. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
Tăng cường chỉ đạo các cơ quan truyền thông tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng tuyên truyền về các nội dung, phương pháp tổ chức thi đua hiệu quả ở các đơn vị, địa phương; biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua “Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững”.
1.20. Đề nghị UBMT Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức hướng dẫn các xã lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân về xây dựng nông thôn mới theo quy định.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền nội dung xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền, vận động ký giao ước thi đua giữa các tổ chức trực thuộc, đoàn viên, hội viên để tích cực hưởng ứng, tham gia xây dựng nông thôn mới, nhằm thúc đẩy thực hiện hiệu quả, thắng lợi phong trào thi đua "Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững". Qua đó cùng cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt, hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Tham gia giám sát quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.
1.21. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; phối hợp với Văn phòng Điều phối, các huyện thành phố thông tin các mô hình, các kinh nghiệm tốt để tuyên truyền nhân rộng; thông tin kịp thời các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới để khắc phục.
- Hàng năm tổ chức cuộc thi viết, xây dựng các chuyên đề dự thi về tuyên truyền Nông thôn mới.
2. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ vào Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng Đề án nông thôn mới cấp huyện và chỉ đạo các xã xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025; Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án giai đoạn và hàng năm của huyện, xã cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh tổ chức tốt công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú phù hợp với các đối tượng về xây dựng nông thôn mới; vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ của các chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới; các gương điển hình tiên tiến tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Coi trọng triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm và phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới do tỉnh phát động. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của huyện, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tập trung tổ chức thực hiện; Lựa chọn các tiêu chí, các thôn bản cần đẩy nhanh thực hiện để làm điểm, là động lực thúc đẩy toàn địa phương tích cực xây dựng nông thôn mới theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Hàng năm, sơ kết, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện chương trình năm tiếp theo. Đồng thời tổng hợp, xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Chỉ đạo Đảng ủy, Ủy ban Nhân dân cấp xã:
+ Tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
+ Thực hiện công khai dân chủ về các nội dung, kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã để người dân biết, dân bàn và tham gia thực hiện.
+ Bám sát đề án, kế hoạch của tỉnh, kế hoạch chương trình của huyện, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đề án Nông thôn mới cấp xã hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
+ Quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả các nguồn vốn được giao.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Biểu số 01
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND Lào Cai)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Kết quả đến 31/12/2020 |
Mục tiêu giai đoạn 2021-2025 |
||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||||
A |
Cấp Huyện |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Huyện hoàn thành NTM/Đạt chuẩn NTM |
|
|
2 |
2 |
2 |
3 |
4 |
2 |
Huyện nông thôn mới nâng cao |
|
|
|
|
|
|
1 |
B |
Cấp xã |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số xã |
Xã |
127 |
127 |
127 |
127 |
127 |
127 |
2 |
Số tiêu chí đạt chuẩn bình quân/xã |
Tiêu chí |
15,15 |
16,15 |
16,46 |
16,77 |
17,10 |
17,3 |
3 |
Xã nông thôn mới kiểu mẫu |
|
|
|
3 |
5 |
7 |
9 |
4 |
Xã nông thôn mới nâng cao |
|
1 |
3 |
7 |
12 |
17 |
20 |
5 |
Số xã đạt chuẩn NTM |
Xã |
57 |
72 |
77 |
82 |
90 |
94 |
5.1 |
Số xã đạt theo số lượng tiêu chí |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã đạt 19 tiêu chí |
Xã |
57 |
72 |
77 |
82 |
90 |
94 |
|
- Số xã đạt 15-18 tiêu chí |
Xã |
7 |
17 |
12 |
15 |
13 |
12 |
|
- Số xã đạt 10-14 tiêu chí |
Xã |
48 |
31 |
36 |
30 |
24 |
21 |
|
- Số xã đạt 5-9 tiêu chí |
Xã |
15 |
7 |
2 |
|
|
|
|
- Số xã đạt dưới 5 tiêu chí |
Xã |
|
|
|
|
|
|
5.2 |
Số xã đạt theo từng tiêu chí |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tiêu chí 1: Quy hoạch |
Xã |
116 |
127 |
127 |
127 |
127 |
127 |
|
- Tiêu chí 2: Giao thông |
Xã |
92 |
95 |
99 |
100 |
104 |
105 |
|
- Tiêu chí 3: Thủy lợi |
Xả |
127 |
127 |
127 |
127 |
127 |
127 |
|
- Tiêu chí 4: Điện |
Xã |
108 |
119 |
120 |
122 |
123 |
125 |
|
- Tiêu chí 5: Trường học |
Xã |
96 |
100 |
105 |
107 |
109 |
110 |
|
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa |
Xã |
89 |
92 |
95 |
112 |
121 |
125 |
|
- Tiêu chí 7: CSHT thương mại nông thôn |
Xã |
90 |
115 |
117 |
118 |
120 |
122 |
|
- Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông |
Xã |
104 |
107 |
110 |
113 |
116 |
120 |
|
- Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư |
Xã |
94 |
98 |
100 |
105 |
110 |
112 |
|
- Tiêu chí 10: Thu nhập |
Xã |
64 |
77 |
83 |
85 |
90 |
96 |
Biểu số 02
DỰ KIẾN MỤC TIÊU THỰC HIỆN XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND Lào Cai)
TT |
Tên huyện/thành phố/Thị xã |
Tổng số xã (xã) |
Số xã đạt chuẩn đến 31/12/2020 (xã) |
Tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM 2020 (%) |
Mục tiêu đến năm 2025 (xã) |
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới (%) |
Xã nâng cao |
Xã kiểu mẫu |
|
Tỉnh |
127 |
57 |
44,88 |
94 |
74,02 |
20 |
9 |
1 |
Thành phố Lào Cai |
7 |
6 |
85,71 |
7 |
100 |
2 |
1 |
2 |
Thị xã Sa Pa |
10 |
3 |
30 |
5 |
50 |
1 |
1 |
3 |
Bát Xát |
20 |
8 |
40 |
10 |
50 |
2 |
1 |
4 |
Bắc Hà |
18 |
5 |
27,78 |
9 |
50 |
2 |
1 |
5 |
Mường Khương |
15 |
5 |
33,33 |
9 |
60 |
2 |
1 |
6 |
Si Ma Cai |
9 |
4 |
44,44 |
6 |
67 |
1 |
1 |
7 |
Bảo Thắng |
11 |
11 |
100 |
11 |
100 |
5 |
1 |
8 |
Văn Bàn |
21 |
9 |
42,86 |
21 |
100 |
3 |
1 |
9 |
Bảo Yên |
16 |
6 |
37,5 |
16 |
100 |
2 |
1 |
Biểu số 03
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NGUỒN LỰC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Chỉ tiêu |
Kết quả huy động giai đoạn 2016- 2020 |
Dự kiến kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 |
|||||
Tổng cộng |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||
|
TỔNG SỐ |
10.764.941,84 |
4.622.000 |
661.500 |
1.070.000 |
990.000 |
990.000 |
910.500 |
I |
Ngân sách Trung ương (nguồn vốn trực tiếp chương trình NTM) |
1.633.900 |
1.050.000 |
31.500 |
310.000 |
250.000 |
250.000 |
208.500 |
1 |
Trái phiếu chính phủ |
112.000 |
|
|
|
|
|
|
2 |
Đầu tư phát triển |
1.147.600 |
850.000 |
25.500 |
250.000 |
200.000 |
200.000 |
174.500 |
3 |
Sự nghiệp |
374.300 |
200.000 |
6.000 |
60.000 |
50.000 |
50.000 |
34.000 |
II |
Ngân sách địa phương |
4.201.147,148 |
1.250.000 |
280.000 |
250.000 |
250.000 |
250.000 |
220.000 |
1 |
Cấp tỉnh |
3.974.587,148 |
1.100.000 |
250.000 |
220.000 |
220.000 |
220.000 |
190.000 |
2 |
Cấp huyện, xã |
226.560 |
150.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
III |
Vốn lồng ghép |
4.240.592 |
1.800.000 |
270.000 |
400.000 |
380.000 |
380.000 |
370.000 |
IV |
Vốn doanh nghiệp |
170.246,9 |
150.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
V |
Vốn cộng đồng dân cư |
519.055,79 |
372.000 |
50.000 |
80.000 |
80.000 |
80.000 |
82.000 |
Biểu số 04
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ PHỤ TRÁCH TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tên tiêu chí |
Nội dung tiêu chí |
Chịu trách nhiệm hướng dẫn đánh giá |
1 |
Quy hoạch |
1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn |
Sở Giao thông Vận tải và Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT phụ trách tiêu chí 01 |
1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch |
|||
2 |
Giao thông |
2.1. Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm |
Sở Giao thông Vận tải và xây dựng |
2.2. Đường trục thôn, xóm và đường liên thôn, xóm ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm |
|||
2.3. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa |
|||
2.4. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm |
|||
3 |
Thủy lợi |
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên |
Sở Nông nghiệp PTNT |
3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ |
|||
4 |
Điện |
4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn |
Sở Công thương |
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn |
|||
5 |
Trường học |
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
6 |
Cơ sở vật chất văn hóa |
6.1. Xã có nhà văn hóa xã hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã |
Sở Văn hóa thể thao và DL |
6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định |
|||
6.3. Tỷ lệ thôn, xóm có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng |
|||
7 |
Cơ Sở hạ tầng thương mại nông thôn |
Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa |
Sở Công thương |
8 |
Thông tin và truyền thông |
8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính |
Sở Thông tin và Truyền thông |
8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet |
|||
8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn |
|||
8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành |
|||
9 |
Nhà ở dân cư |
9.1. Nhà tạm, dột nát |
Sở Giao thông Vận tải và xây dựng |
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng (nhà đạt 3 cứng và nhà truyền thống đồng bào dân tộc) |
|||
10 |
Thu nhập |
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn |
Cục Thống kê tỉnh |
11 |
Hộ nghèo |
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều |
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội |
12 |
Lao động có việc làm |
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động |
|
13 |
Tổ chức sản xuất |
13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở NN&PTNT |
13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
||
14 |
Giáo dục và đào tạo |
14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phụ trách tiêu chí 14 |
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) |
|||
14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo |
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội |
||
15 |
Y tế |
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế |
Sở Y tế |
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế |
|||
15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) |
|||
16 |
Văn hóa |
Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định |
Sở Văn hóa thể thao và DL |
17 |
Môi trường và an toàn thực phẩm |
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
17.2. Tỷ lệ cơ sở SX-KD, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường |
Sở TN&MT chủ trì phối hợp Sở NN&PTNT |
||
17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn |
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phụ trách tiêu chí 17 |
||
17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch |
Sở Giao thông Vận tải và xây dựng |
||
17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định |
Sở tài nguyên và Môi trường |
||
17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch |
Sở Y tế |
||
17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
||
17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm |
Sở Y tế |
||
18 |
Hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật |
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn |
Sở Nội vụ chủ trì phụ trách tiêu chí 18 |
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định |
|||
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch vững mạnh" |
|||
18.4. Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên |
|||
18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định |
Sở Tư pháp |
||
18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội |
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội |
||
19 |
Quốc phòng và An ninh |
19.1. Xây dựng lực lượng dân quân "vững mạnh, rộng khắp" và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp; cờ bạc; nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước |
Công an tỉnh chủ trì phụ trách tiêu chí 19 |
Ghi chú: Sau khi Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021 - 2025 Trung ương ban hành sẽ có phân công cụ thể sau.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ PHỤ TRÁCH TIÊU CHÍ HUYỆN NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tiêu chí |
Nội dung tiêu chí |
Chỉ tiêu |
Sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí |
1 |
Quy hoạch |
Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt |
Đạt |
Sở Giao thông vận tải và Xây dựng |
2 |
Giao thông |
2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã |
Đạt |
Sở Giao thông vận tải và Xây dựng |
2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch |
100% |
|||
3 |
Thủy lợi |
Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch |
Đạt |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
4 |
Điện |
Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống |
Đạt |
Sở Công thương |
5 |
Y tế - Văn hóa - Giáo dục |
5.1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia |
Đạt |
Sở Y tế |
5.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả |
Đạt |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
||
5.3. Tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn |
≥ 60% |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
||
6 |
Sản xuất |
Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện |
Đạt |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
7 |
Môi trường |
7.1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn |
Đạt |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
7.2. Cơ Sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường |
100% |
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế |
||
8 |
An ninh trật tự xã hội |
Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội |
Đạt |
Công an tỉnh |
9 |
Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới |
9.1. Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định |
Đạt |
Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh |
9.2. Văn phòng Điều phối Chương trình NTM cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định |
Đạt |
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 15/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2016 về Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Hiệp định về trao đổi và hợp tác nông nghiệp giữa Việt Nam - Rwanda Ban hành: 04/05/2009 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 1998 về việc công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại II Ban hành: 04/07/1998 | Cập nhật: 07/04/2007