Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2016 phòng, chống dịch Lở mồm long móng gia súc
Số hiệu: | 53/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Nguyễn Đức Quyền |
Ngày ban hành: | 06/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-UBND |
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 04 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SỨC NĂM 2016
Căn cứ Luật Thú y ban hành ngày 03/7/2015;
Căn cứ các Quyết định Số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/2/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia phòng, chống dịch Lở mồm long móng gia súc năm 2016-2020.
Căn cứ vào tình hình dịch Lở mồm long móng (LMLM) gia súc và công tác phòng chống dịch bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh thời gian qua. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch Lở mồm long móng gia súc năm 2016 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng, chống hiệu quả dịch bệnh LMLM gia súc, khống chế, dập tắt dịch bệnh ngay khi còn ở diện hẹp, sẵn sàng ứng phó nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh LMLM phát sinh, nhằm đảm bảo cho sản xuất chăn nuôi phát triển, bảo vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Vùng nguy cơ cao
a) Vùng khống chế
Tiêm phòng nhằm tạo miễn dịch bảo hộ cho 80% tổng đàn trâu, bò trong vùng khống chế, giảm số ổ dịch mới, nhất là tại các huyện biên giới và ngăn chặn dịch bệnh lây lan từ nước ngoài vào tỉnh.
b) Vùng đệm
Tiêm phòng nhằm tạo miễn dịch bảo hộ cho 80% tổng đàn trâu, bò trong vùng đệm; chủ động giám sát dịch bệnh; khi có dịch bệnh xảy ra được kiểm soát xử lý kịp thời; giảm số ổ dịch và số gia súc mắc bệnh, không để dịch lây lan ra diện rộng.
2.2. Vùng nguy cơ thấp
Kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh ở các huyện khu vực tiếp giáp vùng đệm, giảm thiểu nguy cơ lây lan và phát sinh ổ dịch ở đàn gia súc để phục vụ cho việc mở rộng xây dựng vùng an toàn dịch bệnh LMLM, đáp ứng các yêu cầu đối với việc xuất khẩu động vật và sản phẩm động vật; tăng cường xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
3. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT về công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc.
- Triển khai phải có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động được toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch, chuẩn bị đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cần thiết cho công tác phòng chống dịch, sẵn sàng ứng phó khi dịch bệnh xảy ra.
- Thực hiện tiêm vắc xin LMLM phòng bệnh cho đàn gia súc theo quy định. Tiêm phòng bắt buộc 100% gia súc trong diện tiêm phòng.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch bệnh LMLM gia súc để người dân biết và tự giác thực hiện.
- Quản lý dịch bệnh LMLM gia súc đến tận thôn, xóm, hộ gia đình, phát hiện sớm, bao vây, khống chế kịp thời, hiệu quả.
- Kiểm soát chặt chẽ vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền pháp luật thú y và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương, của tỉnh và xây dựng tài liệu tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM
- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền để nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh LMLM. Đồng thời, hàng năm phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình truyền thông về công tác phòng, chống bệnh LMLM.
- Tăng thời lượng tuyên truyền về pháp lệnh thú y, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, Ngành trung ương, của tỉnh và các kỹ thuật, kinh nghiệm trong phòng, chống dịch bệnh LMLM trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa truyền thanh của huyện, xã.
- Tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm, tuyên truyền về bệnh LMLM, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phòng chống bệnh LMLM.
2. Giám sát và lập bản đồ dịch tễ dịch bệnh LMLM
- Theo dõi thống kê số lượng gia súc; các ổ dịch LMLM, kết quả số lượng gia súc, kết quả tiêm phòng LMLM ở đợt chính trong năm và tiêm bổ sung của các huyện, thị xã, thành phố.
- Tổng hợp và báo cáo tình hình dịch bệnh LMLM, lập cơ sở dữ liệu bệnh LMLM của tỉnh và vẽ bản đồ dịch tễ bệnh.
3. Tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM
Tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM 02 đợt chính trong năm vào tháng 3-4 và tháng 9-10 cho đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng; hàng tháng tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc chưa được tiêm phòng trong đợt tiêm phòng chính, gia súc thuộc diện tiêm mới phát sinh, đến tuổi tiêm phòng; căn cứ lưu hành virus LMLM tại các địa phương, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y rà soát và đề xuất chủng loại vắc xin sử dụng tiêm phòng. Việc tiêm phòng vắc xin đối với các vùng như sau:
3.1. Vùng khống chế
- Gồm các huyện: Mường Lát, Lang Chánh, Thường Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn; tổng đàn trâu bò: 79.126 con.
- Nhu cầu vắc xin LMLM type O, A tiêm 02 đợt/năm: 126.600 liều.
- Các huyện vùng khống chế thuộc Chương trình 30a sử dụng số lượng vắc xin do Trung ương hỗ trợ để tiêm phòng theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
- Số lượng vắc xin LMLM do Trung ương hỗ trợ theo Nghị quyết 30a thực hiện tiêm phòng đối với đàn trâu, bò giống của nhà nước, đàn trâu bò của hộ gia đình, cá nhân trong vùng khống chế thuộc diện tiêm phòng bắt buộc.
- Ngân sách các huyện đảm bảo kinh phí chỉ đạo tiêm phòng; kinh phí công tiêm phòng trên địa bàn.
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm giám sát sau tiêm phòng và giám sát dịch bệnh.
3.2. Vùng đệm
- Gồm các huyện vùng đệm không nằm trong Chương trình Nghị quyết 30a của Chính phủ gồm: Ngọc Lặc, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hà Trung; tổng đàn trâu bò: 108.000 con.
- Nhu cầu vắc xin LMLM type O, A tiêm 02 đợt/năm: 216.000 liều.
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí mua vắc xin LMLM để tiêm phòng đối với đàn trâu, bò giống của nhà nước, đàn trâu bò của hộ gia đình, cá nhân trong vùng đệm thuộc diện tiêm phòng bắt buộc.
- Ngân sách các huyện đảm bảo kinh phí chỉ đạo tiêm phòng; kinh phí công tiêm phòng trên địa bàn.
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm giám sát sau tiêm phòng và giám sát dịch bệnh.
3.3. Vùng đệm thuộc Chương trình Nghị quyết 30a của Chính phủ
- Các huyện vùng đệm nhưng nằm trong Chương trình Nghị quyết 30a của Chính phủ gồm: Như Xuân, Bá Thước; Tổng đàn trâu bò: 42.000 con.
- Nhu cầu vắc xin LMLM type O, A tiêm 02 đợt/năm: 75.600 liều.
- Các huyện vùng đệm thuộc Chương trình 30a sử dụng số lượng vắc xin do Trung ương hỗ trợ để tiêm phòng theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
- Số lượng vắc xin LMLM do Trung ương hỗ trợ theo Nghị quyết 30a thực hiện tiêm phòng đối với đàn trâu, bò giống của nhà nước, đàn trâu bò của hộ gia đình, cá nhân trong vùng khống chế thuộc diện tiêm phòng bắt buộc.
- Ngân sách các huyện đảm bảo kinh phí chỉ đạo tiêm phòng; kinh phí công tiêm phòng trên địa bàn.
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm giám sát sau tiêm phòng và giám sát dịch bệnh.
3.4. Các huyện, thị xã, thành phố còn lại:
Thực hiện tiêm phòng theo Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh và tiêm phòng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2016. Trong đó, chủ chăn nuôi tự chi trả kinh phí tiêm phòng.
4. Giám sát dịch bệnh và lưu hành virus
- Thực hiện giám sát lâm sàng phát hiện bệnh; giám sát chủ động phát hiện và xác định tỷ lệ lưu hành virus LMLM; giám sát huyết thanh học sau tiêm phòng.
- Tổ chức, củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh đến thôn, xóm, hộ chăn nuôi, để kịp thời phát hiện sớm dịch bệnh ngay khi mới xảy ra ở diện hẹp. Giao trách nhiệm cho trưởng, phó các thôn trong việc giám sát dịch bệnh tại thôn, cùng với Ban chăn nuôi thú y xã kịp thời phát hiện dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh dịch bệnh.
- Kiểm tra, lấy mẫu chẩn đoán xét nghiệm khi có gia súc ốm, chết không rõ nguyên nhân để kịp thời chẩn đoán và xác minh dịch bệnh và áp dụng ngay các biện pháp phòng, chống dịch khẩn cấp, không để lây lan ra diện rộng.
- Lấy mẫu kiểm tra định kỳ vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y tại các cơ sở kinh doanh, giết mổ, chế biến động vật và sản phẩm động vật.
5. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ
- Giai đoạn trước ngày 01/7/2016 thực hiện theo các quy định hiện hành.
- Giai đoạn từ ngày 01/7/2016 thực hiện theo Quy định của Luật Thú y.
- Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc, thực hiện đánh dấu gia súc theo quy định, xây dựng dữ liệu về vận chuyển gia súc, bảo đảm truy xuất nguồn gốc.
- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, gia cầm ra vào địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch thú y; kiên quyết tịch thu, tiêu hủy, không hỗ trợ, không bồi thường động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, động vật nghi nhiễm bệnh hoặc chết bệnh lưu thông trên địa bàn.
- Chính quyền cơ sở tổ chức ký cam kết với các chủ hộ kinh doanh vận tải, các chủ bến phà, bến đò và chủ vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý về việc chấp hành các quy định phòng, chống dịch nhất là quy định về kiểm dịch.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ, cơ sở giết mổ, kinh doanh, buôn bán, sơ chế động vật và sản phẩm động vật; các cơ sở ấp nở gia cầm, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Duy trì hoạt động của các chốt kiểm dịch động vật 24/24 giờ; tăng cường hiệu quả hoạt động của các đội kiểm dịch lưu động, ngăn ngừa lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch của cơ quan thú y theo quy định.
- Phối hợp với các tỉnh xung quanh kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm ra, vào tỉnh.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm tại gốc để kiểm soát dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng
- Tổng vệ sinh cơ giới, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, cơ sở kinh doanh, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm động vật và các chợ buôn bán gia súc, gia cầm tiêu diệt mầm bệnh trên địa bàn toàn tỉnh 02 đợt trên năm.
- UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ các khu vực có nguy cơ cao, hướng dẫn chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan đến chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm thường xuyên thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng, thu gom chất thải.
- Vận động người dân thường xuyên vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại, nơi buôn bán giết mổ gia súc, gia cầm, vùng có nguy cơ dịch bệnh cao, nhằm hạn chế triệt để nguồn gây bệnh; áp dụng tốt các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa, Đài truyền thanh địa phương và thông qua các tổ chức chính trị - xã hội; trong đó tập trung tuyên truyền về sự nguy hiểm của dịch bệnh gia súc, gia cầm và vai trò, tác dụng, lợi ích của công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng trong phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để nhân dân hiểu đúng và tích cực tham gia thực hiện.
7. Khi có dịch xảy ra: Khi có dịch xảy ra căn cứ vào mức độ, quy mô, tính chất nguy hiểm, của dịch bệnh. Chi cục Thú y tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông trình gửi UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố dịch theo Luật Thú y. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
- Tổ chức các bộ phận thường trực để tiếp nhận thông tin kịp thời về tình hình dịch bệnh gia súc tại các Ban chăn nuôi xã, Trạm thú y huyện và tại Chi cục Thú y tỉnh.
- Duy trì đường dây nóng phòng, chống dịch bệnh gia súc của tỉnh để kịp thời tiếp nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ khai báo, cung cấp thông tin, báo cáo dịch bệnh. Định kỳ báo cáo tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm về thường trực Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc tỉnh (Sở Nông nghiệp và PTNT qua Chi cục Thú y tỉnh).
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành của Nhà nước. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ các quy định hiện hành và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh LMLM gia súc tỉnh Thanh Hóa năm 2016; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để tổ chức thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng chống dịch gia súc, gia cầm tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch năm 2016 trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật các ngành, các cấp thực hiện các biện pháp phòng chống dịch có hiệu quả và đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, kiểm tra, báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh, đề xuất kịp thời các giải pháp cho chỉ đạo có hiệu quả.
- Tổ chức giao ban định kỳ, đột xuất để đánh giá kết quả thực hiện và triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa triển khai các hoạt động truyền thông về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Thông tin kịp thời, chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra.
- Chỉ đạo Chi cục Thú y tỉnh thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định:
+ Tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch để nhân dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả.
+ Có kế hoạch, phương án, chuẩn bị đầy đủ và cung ứng kịp thời vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh gia súc trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tiêm phòng vắc xin định kỳ và bổ sung cho đàn gia súc; tổ chức vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định.
+ Giám sát chặt chẽ dịch bệnh, phát hiện sớm và xử lý kịp thời không để dịch lây lan ra diện rộng, đặc biệt là các dịch bệnh có khả năng lây sang người.
+ Thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến, kinh doanh gia súc, gia cầm sản phẩm gia súc, gia cầm.
+ Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM.
+ Phối hợp với các tỉnh trong công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm soát chặt chẽ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc vận chuyển ra, vào tỉnh.
2. Sở Tài chính
Bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc năm 2016 theo kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh; chuẩn bị nguồn kinh phí dự phòng cho công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc trong trường hợp cần thiết; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc theo đúng quy định.
3. Sở Công thương
- Phối hợp với các ngành, các cấp quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm. Xử lý nghiêm trường hợp kinh doanh thực phẩm nhập lậu, không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đúng quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tham gia kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương. Cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch tạm thời ngăn chặn vận chuyển, lưu thông động vật khi có dịch bệnh động vật xảy ra.
- Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm khi có yêu cầu.
4. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng trong ngành từ tỉnh đến cơ sở tham gia tích cực công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm đảm bảo trật tự an ninh trên các địa bàn; Cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch, tổ cơ động các cấp khi có dịch xảy ra trên địa bàn. Kiên quyết xử lý những đối tượng vi phạm trong việc vận chuyển buôn bán gia súc, gia cầm và các sản phẩm gia súc, gia cầm ra vào vùng dịch theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các ngành trong kiểm tra công tác phòng, chống dịch, kiểm dịch động vật, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Cử cán bộ tham gia trực tại chốt kiểm dịch, tổ kiểm dịch liên ngành theo quyết định của UBND tỉnh.
5. Sở Tài nguyên Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực có ổ dịch nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm và khu vực tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh theo quy định.
6. Các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng đồng.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và tăng cường hoạt động của BCĐ phòng chống dịch bệnh cấp huyện, xã; phân công thành viên BCĐ phụ trách những công việc cụ thể trong công tác phòng chống dịch và phụ trách cụm xã, phụ trách địa bàn.
- Xây dựng, ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh LMLM gia súc chi tiết, cụ thể trên địa bàn quản lý.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí của địa phương để phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống dịch; Có phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Tổ chức thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc trên địa bàn đảm bảo đúng quy định, đạt kế hoạch và chỉ tiêu được giao.
- Chỉ đạo thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh và biện pháp phòng chống trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân trong công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn, dấu hiệu để phát hiện dịch bệnh, biện pháp an toàn khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm để người dân tự bảo vệ bản thân, bảo vệ cộng đồng và chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, quản lý chặt chẽ đàn gia súc, gia cầm; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm tới tận thôn, xóm, hộ gia đình, phát hiện sớm, kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan ra diện rộng; tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường theo quy định.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc chăn nuôi, vận chuyển, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm. Đặc biệt cần xử lý nghiêm với những trường hợp vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch, buôn bán không đúng nơi quy định.
8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Là cấp chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về công tác tổ chức thực hiện phòng, chống dịch trên địa bàn quản lý.
- Củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động phòng, chống dịch cấp xã. Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện theo hướng dẫn của UBND huyện.
- Thành lập các tổ giám sát và giao cho các trưởng thôn, cán bộ thú y cơ sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Triển khai công tác quy hoạch khu chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung bảo đảm vệ sinh môi trường;
- Tăng cường đưa tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã về các biện pháp phòng chống dịch từ đó tự giác chấp hành các quy định phòng chống dịch.
- Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh, huy động và thực hiện phương châm “4 tại chỗ”. Trong đó, lực lượng chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn huy động ngay tại các thôn, xóm thực hiện các yêu cầu về phòng chống dịch như xử lý tiêu hủy, phun hóa chất, tiêm phòng bao vây, điều tra, giám sát, chốt kiểm dịch...; huy động các vật tư, trang thiết bị phòng chống dịch như bảo hộ, bình bơm, hóa chất, …; bố trí kinh phí địa phương để kịp thời giải quyết các yêu cầu phát sinh trực tiếp sau đó có phương án trình xin cấp trên phê duyệt.
- Huy động các tổ chức đoàn thể ở các địa phương, vận động nhân dân đồng thuận và tham gia hưởng ứng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo kế hoạch; Tăng cường tuyên truyền trên loa các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã cho UBND huyện và Trạm Thú y huyện.
9. Tổ chức, cá nhân trong việc phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch
- Chủ vật nuôi phải thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi quy định tại Luật Thú y và thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho vật nuôi. Hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, giám sát dịch bệnh và lấy mẫu theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về thú y.
- Tổ chức, cá nhân khi sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT công bố. Thực hiện đúng theo hướng dẫn hoặc chỉ dẫn của bác sỹ, kỹ thuật viên của cơ quan thú y, người được phép hành nghề thú y.
- Những tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định trong công tác phòng, chống dịch trong lĩnh vực thú y, làm lây lan dịch bệnh sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với UBND các huyện và các ngành chức năng liên quan tổ chức, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch; Tổng hợp kết quả thực hiện định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 476/QĐ-BNN-TY năm 2016 phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020” Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016