Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2014 về phòng chống dịch bệnh thủy sản những tháng cuối năm 2014 và năm 2015
Số hiệu: | 47/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Phạm Văn Ca |
Ngày ban hành: | 01/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 01 tháng 10 năm 2014 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM 2014 VÀ NĂM 2015.
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2014 quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi; số 38/2012/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2012 về việc ban hành danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch; số 21/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/6/2014 hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 và Quyết định số 49/2012/QĐ- TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 5887/BNN-TY ngày 25/7/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng Kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản; xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 259/TTr-SNN&PTNT ngày 19/9/2014; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản những tháng cuối năm 2014 và năm 2015, như sau:
1. Mục đích:
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống hiệu quả dịch bệnh ở thủy sản có vai trò quyết định trong việc nâng cao năng suất, sản lượng, hiệu quả kinh tế, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững trong nuôi trồng thủy sản của tỉnh;
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh phải bảo đảm chủ động, tích cực, kịp thời và hiệu quả; phòng bệnh là chính, dựa trên cơ sở quan trắc môi trường, giám sát, phát hiện sớm và xử lý nhanh gọn, kịp thời các dịch bệnh ở động vật thủy sản, kết hợp với thông tin tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro thiệt hại do dịch bệnh gây ra, góp phần đảm bảo cho nuôi trồng thủy sản đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
2. Yêu cầu: Phòng chống dịch bệnh phải có sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị các cấp và của cả cộng đồng, trong đó:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền và Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh thủy sản các cấp, các chủ cơ sở nuôi về tác hại của dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản để tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và chủ động thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra;
- Tập huấn nâng cao cho đội ngũ cán bộ và người nuôi về công tác thú y thủy sản nhất là năng lực, kỹ năng tổ chức và thực hiện về phòng, chống dịch bệnh thủy sản; tăng cường và củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh thủy sản từ tỉnh tới xã, phường, thị trấn.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
- Các cấp kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật (sau đây gọi tắt là BCĐ), xây dựng và đưa nội dung phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản vào nội dung, nhiệm vụ của BCĐ, phân công và giao trách nhiệm cụ thể đến từng thành viên BCĐ; tăng cường kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại địa bàn quản lý. Chỉ đạo, củng cố các ban quản lý vùng nuôi tại các địa bàn nuôi thủy sản tập trung (HTX Dịch vụ nông nghiệp, HTX Dịch vụ thủy sản, cán bộ lâm sinh thủy sản các xã có diện tích giáp biển, Trưởng ban Chăn nuôi thú y) đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh trên thủy sản được kịp thời, hiệu quả; tăng cường theo dõi, quản lý môi trường và dịch bệnh thủy sản tại địa phương, giao trách nhiệm cụ thể đến tận Trưởng thôn, Trưởng ban Quản lý vùng nuôi, Trưởng ban Chăn nuôi thú y, cán bộ lâm sinh thủy sản trong việc giám sát, báo cáo dịch bệnh, tuyệt đối không được giấu dịch.
- Hàng năm, các cấp tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch thủy sản và hội nghị đánh giá kết quả công tác nuôi trồng và thú y thủy sản trên địa bàn quản lý, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ so với kế hoạch đặt ra, xác định các giải pháp cần khắc phục tổ chức thực hiện cho năm tiếp theo.
2. Công tác tuyên truyền:
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình; các hội nghị, hội thảo, tập huấn kỹ thuật... tăng cường công tác tuyên truyền về các văn bản quy định trong phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản, tác hại của bệnh dịch thủy sản, các biện pháp phòng, chống để người dân nhận thức rõ, tự giác chấp hành lịch thời vụ thả giống, quy trình kỹ thuật nuôi, các quy định phòng chống dịch.
- Thực hiện triển khai 15 lớp tập huấn cho khoảng 975 lượt người là cán bộ quản lý thủy sản vùng nuôi thủy sản tập trung về các văn bản quy định trong phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản, các kinh nghiệm trong phòng, chống dịch bệnh ở động vật thủy sản hoặc cho người nuôi thủy sản một số bệnh thường gặp trên thủy sản nuôi và hướng dẫn các biện pháp phòng, chống.
Địa điểm tập huấn dự kiến: Các xã Đông Minh, Nam Cường, Nam Thịnh, Đông Hải, Nam Thắng (huyện Tiền Hải), Thái Đô, Thụy Xuân, Thụy Trường, vùng Ba Đạc 80 (huyện Thái Thụy), Vũ Đoài, Phúc Thành (huyện Vũ Thư), Hồng Tiến (huyện Kiến Xương), Tân Lễ (huyện Hưng Hà), Đông Cường (huyện Đông Hưng), An Ninh (huyện Quỳnh Phụ).
Thời gian dự kiến tập huấn: Vào đầu các vụ nuôi khoảng tháng 3, 4.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh con giống, các cơ sở nuôi trồng thực hiện tốt việc chăm sóc, vệ sinh, quản lý môi trường nuôi đảm bảo sự sinh trưởng và nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nuôi; cam kết thực hiện “3 không”: không giấu dịch; không xả thải nước ao, đầm, sản xuất giống bị bệnh chưa qua xử lý mầm bệnh ra môi trường; không xả bỏ thủy sản chết, thủy sản bệnh ra ngoài môi trường.
- Tuyên truyền các tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản không tự ý mở rộng vùng nuôi ngoài vùng quy hoạch của tỉnh. Hướng dẫn người nuôi tập trung từng bước hoàn thiện hệ thống ao nuôi đúng kỹ thuật (bố trí thêm ao lắng, ao chứa, ao xử lý nước thải để xử lý bùn đáy ao, nước thải trước khi xả thải ra môi trường); đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật (tổ chức tập huấn, tham quan, chuyển giao các tiến bộ khoa học như công nghệ mới xử lý môi trường nuôi,... ) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và chủ động phòng ngừa các dịch bệnh phát sinh.
3. Công tác quan trắc môi trường và giám sát dịch bệnh:
3.1. Quan trắc môi trường: Căn cứ vào mùa vụ nuôi trồng thủy sản, đối tượng nuôi, Chi cục Thú y phối hợp với các địa phương, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, phòng Kinh tế Thành phố, Chi cục Nuôi trồng thủy sản tiến hành lấy mẫu quan trắc môi trường (nước) tại các vùng nuôi tôm, nuôi ngao, nuôi cá để phân tích các chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa (độ mặn, độ kiềm, pH, độ trong, BOD, COD) nhằm khuyến cáo cách xử lý ổn định môi trường nước phòng ngừa dịch bệnh phát sinh và cảnh báo nguy cơ dịch bệnh.
- Đối với các vùng nuôi tôm:
+ Lấy mẫu nước: 2 lần/tháng/vùng x 5 tháng x 4 vùng nuôi = 40 mẫu.
+ Xét nghiệm 6/6 chỉ tiêu: Độ mặn, độ kiềm, pH, độ trong, BOD, COD.
+ Thời gian lấy mẫu: 5 tháng vào các tháng 3, 4, 5, 6 và 7.
+ Địa điểm lấy mẫu: Vùng nuôi tôm xã Đông Minh, Nam Cường, Thụy Xuân và Thái Đô.
- Đối với các vùng nuôi ngao:
+ Lấy mẫu nước: 2 lần/tháng/vùng x 12 tháng x 4 vùng = 96 mẫu.
+ Xét nghiệm 6/6 chỉ tiêu: Độ mặn, độ kiềm, pH, độ trong, BOD, COD.
+ Địa điểm lấy mẫu: Vùng nuôi ngao xã Thụy Trường, Thái Đô, Đông Minh và Nam Thịnh.
- Đối với các vùng nuôi cá:
+ Lấy mẫu nước: 02 mẫu/lần/tháng/vùng x 9 tháng x 10 vùng = 180 mẫu.
+ Xét nghiệm 4 chỉ tiêu: Độ mặn, độ kiềm, pH, độ trong.
+ Thời gian lấy mẫu: 9 tháng vào các tháng 8, 9, 10, 11, 12 năm trước và tháng 1, 2, 3, 4 năm sau.
Địa điểm lấy mẫu: Tại những vùng nuôi cá tập trung, thuộc các xã: Vũ Đoài và Phúc Thành (huyện Vũ Thư), Hồng Tiến (huyện Kiến Xương), Tân Lễ (huyện Hưng Hà), Đông Cường (huyện Đông Hưng), An Ninh (huyện Quỳnh Phụ), Thụy Trường và Thái Đô (huyện Thái Thụy), Nam Cường và Đông Minh (huyện Tiền Hải).
3.2. Giám sát, phát hiện dịch bệnh:
- Chi cục Thú y phối hợp Chi cục nuôi trồng thủy sản, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành chức năng kiểm tra, lấy mẫu định kỳ, lấy mẫu khi môi trường biến động bất thường để kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước đánh giá nguy cơ bùng phát các dịch bệnh thủy sản; kịp thời cảnh báo nguy cơ dịch lây lan, hướng dẫn các biện pháp xử lý; tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm để kiểm tra xác minh dịch bệnh khi môi trường biến động và có dấu hiệu dịch bệnh phát sinh, nghi mắc các bệnh nguy hiểm đối với động vật thủy sản như:
+ Lấy mẫu nước xét nghiệm khi môi trường biến động để cảnh báo nguy cơ dịch bệnh (khi thời tiết mưa rào, gió mùa đông bắc, nắng nóng,...); dự kiến lấy 30 mẫu/năm, chủ yếu tại các vùng nuôi thủy sản nước lợ tập trung.
+ Đối với tôm: Lấy mẫu xét nghiệm các bệnh đốm trắng (tôm, cua, còng... giáp xác tự nhiên), hội chứng hoại tử gan tụy, hội chứng Taura, đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu; dự kiến lấy tổng số mẫu 66 mẫu (không kể mẫu xét nghiệm bệnh đốm trắng do Chi cục thú y tự xét nghiệm), gồm: Mẫu xét nghiệm hội chứng hoại tử gan tụy: lấy tại 6 xã x 2 mẫu/xã x 3 lần = 36 mẫu; mẫu lấy tại các xã có kết quả giám sát dương tính năm 2013 và có dấu hiệu nghi ngờ năm 2014, gồm xã Đông Minh, Nam Thịnh, Nam Cường (huyện Tiền Hải) và xã Thụy Hải, Thái Đô, Thụy Xuân (huyện Thái Thụy); mẫu xét nghiệm hội chứng Taura, đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu: Dự kiến lấy 10 mẫu xét nghiệm 3 bệnh thành 30 mẫu xét nghiệm.
+ Đối với ngao: Lấy mẫu kiểm tra ký sinh trùng Perkinsus, tảo độc, trùng lông; dự kiến xét nghiệm tổng số 90 mẫu, gồm: Xét nghiệm ký sinh trùng Perkinsus: 30 mẫu, lẫy tại 5 xã x 3 lần/năm x 2 mẫu/xã; các xã lấy mẫu: Thụy Trường, Thái Đô (huyện Thái Thụy) và Đông Minh, Nam Thịnh, Nam Cường (huyện Tiền Hải); xét nghiệm xác định tảo độc và trùng lông lấy tại 5 xã trên: 30 mẫu x 2 chỉ tiêu x 3 lần/năm x 2 mẫu/xã.
+ Đối với cá: Lấy 30 mẫu kiểm tra các bệnh gồm bệnh hoại tử thần kinh ở cá song (cá mú), cá vược (cá chẽm) và các vi khuẩn gây bệnh (Vibrrio sp, Aeromonas sp, Pseudomonas sp, streptococcus sp,..) trên cả cá nước ngọt và nước lợ. Địa điểm lấy mẫu: Tại các vùng nuôi cá nước ngọt và nuôi cá nước lợ trong tỉnh.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm dịch vận chuyển giống thủy sản:
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về phòng chống dịch bệnh, về điều kiện vệ sinh thú y đối với các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y thủy sản; sản xuất, kinh doanh, vận chuyển giống thủy sản xuất nhập, ra vào địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra định kỳ điều kiện vệ sinh thú y cho các cơ sở sản xuất giống thủy sản đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y trong tỉnh.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm dịch đối với tất cả các loại giống thủy sản trước khi xuất khỏi trại sản xuất giống và các loại sản phẩm động vật thủy sản trước khi xuất ra khỏi các cơ có sản xuất, chế biến thủy sản trong tỉnh theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành các quy định về vệ sinh thú y, kiểm dịch động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm như không khai báo kiểm dịch, trốn tránh việc kiểm tra của cơ quan chức năng, vận chuyển giống thủy sản không có giấy chứng nhận kiểm dịch, có giấy chứng nhận kiểm dịch nhưng không hợp lệ, cơ sở sản xuất giống không có giấy chứng nhận vệ sinh thú y,...
- Tăng cường quản lý việc chấp hành thả giống theo đúng chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn về lịch thời vụ, cũng như các quy định khác trong công tác nuôi trồng và phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
1. Khai báo dịch bệnh:
- Chủ cơ sở nuôi khi phát hiện thủy sản chết nhanh, chết nhiều bất thường phải báo ngay cho người làm công tác thú y thủy sản của xã, phường, thị trấn và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại; trong trường hợp dịch bệnh lây lan nhanh trên phạm vi rộng, gây chết nhiều thủy sản thì chủ cơ sở nuôi, người phát hiện thủy sản mắc bệnh, cán bộ phụ trách thú y cấp xã, cán bộ lâm sinh thủy sản, cán bộ Hợp tác xã, Trạm Thú y có thể báo cáo vượt cấp lên chính quyền, Chi cục Thú y, Cục Thú y để kịp thời tổ chức chống dịch.
- Người phụ trách thú y thủy sản của xã, phường, thị trấn khi nhận được thông tin có trách nhiệm đến nơi có thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xác định thông tin và báo cáo Trạm Thú y huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, HTX quản lý các vùng nuôi, cán bộ lâm sinh thủy sản, Trưởng ban chăn nuôi thú y xã, phường, thị trấn sau khi nhận thông tin, thực hiện báo cáo dịch theo quy định về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố qua phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế Thành phố, Trạm Thú y huyện, thành phố để phối hợp xử lý.
- Ngay sau khi nhận được thông tin, Trạm Thú y, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, phòng Kinh tế Thành phố cử ngay cán bộ đến hiện trường kiểm tra, xác minh dịch bệnh, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch và báo cáo dịch bệnh theo quy định:
+ Việc xác minh dịch bệnh ban đầu dựa theo triệu chứng, bệnh tích và chẩn đoán phân biệt với một số bệnh thường gặp: Nếu xác định bệnh thông thường, cần hướng dẫn ngay các biện pháp xử lý; nếu xác định là dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ lây lan thành dịch thì phải lấy mẫu gửi xét nghiệm (như Mục 4 phần A); đồng thời, hướng dẫn chủ cơ sở nuôi thực hiện các biện pháp khoanh vùng, dập dịch tránh lây lan. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu thực hiện theo hướng dẫn của Chi cục thú y.
+ Công tác báo cáo về ổ dịch hoặc dịch bệnh mới phải được thực hiện trong vòng 48 giờ, kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh. Đối với các ổ dịch đã được Chi cục Thú y xác nhận thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch, thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định (trước 16,00 giờ) về tình hình dịch bệnh hàng ngày đến khi kết thúc đợt dịch (kể cả ngày lễ, tết và ngày nghỉ).
2. Xử lý đối với ổ dịch: Khi xác định được nguyên nhân gây bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch thì triển khai đồng bộ các biện pháp xử lý dịch như sau:
- Địa phương có ổ dịch, thành lập Ban chỉ đạo chống dịch với thành phần gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban và đại diện các ban, ngành liên quan làm ủy viên; BCĐ huy động nhân lực, vật lực theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện các biện pháp xử lý dịch, bao gồm:
+ Tổ chức điều tra ổ dịch: Kiểm tra, điều tra tình hình dịch bệnh trên diện rộng; lập báo cáo tổng hợp chi tiết các nội dung theo quy định của từng hộ có ao đầm bị dịch;
+ Quản lý vùng dịch: Thực hiện “3 không”: Không giấu dịch; không xả thải nước ao, đầm, sản xuất giống bị bệnh chưa qua xử lý mầm bệnh ra môi trường; không xả bỏ thủy sản chết, thủy sản bệnh ra ngoài môi trường. Thông báo trên loa truyền thanh về tình hình dịch bệnh, nêu rõ các hộ có dịch; cắm cờ trắng tại các ao có dịch bệnh; quây lưới để không cho chim trời, của còng bắt tôm, cá bệnh làm lây lan dịch bệnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo biện pháp xử lý ao, đầm có biểu hiện nhiễm dịch bệnh:
+ Trường hợp thủy sản đã đạt kích cỡ thương phẩm: Cơ sở nuôi cần thu hoạch ngay nhưng phải đảm bảo an toàn dịch bệnh cho vùng xung quanh; thủy sản mắc bệnh chỉ được sử dụng làm thực phẩm và phải được chế biến (làm chín bằng nhiệt hoặc tùy từng loại bệnh có yêu cầu cụ thể về phương pháp chế biến) tại cơ sở chế biến theo sự hướng dẫn của cơ quan an toàn vệ sinh thực phẩm và Chi cục Thú y; phương tiện chuyên dùng vận chuyển thủy sản phải kín, không gây rò rỉ nước hoặc rơi vãi thủy sản ra ngoài môi trường trong quá trình vận chuyển và phải được vệ sinh khử trùng trước và sau khi ra vào vùng dịch. Sau khi thu hoạch chủ cơ sở phải xử lý diện tích nuôi bằng hóa chất được phép sử dụng với sự giám sát của BCĐ phòng chống dịch ở xã và theo hướng dẫn của Chi cục Thú y.
+ Trường hợp thủy sản chưa đạt kích cỡ thương phẩm, phải xử lý tiêu diệt mầm bệnh bằng các loại hóa chất được phép sử dụng theo đúng quy trình, đảm bảo vệ sinh môi trường và khoanh vùng không cho dịch bệnh lây lan.
+ Trường hợp vẫn còn trong thời kỳ vụ nuôi chính, Chi cục Thú y phối hợp với Chi cục Nuôi trồng thủy sản, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, phòng Kinh tế Thành phố hướng dẫn chủ hộ nuôi các biện pháp khử trùng và thả lại giống đảm bảo kịp thời vụ sản xuất.
3. Tổ chức chỉ đạo chống dịch và báo cáo dịch:
- Chính quyền cấp xã chỉ đạo HTX Dịch vụ Nuôi trồng thủy sản, HTX Dịch vụ nông nghiệp, cán bộ lâm sinh thủy sản, Ban chăn nuôi thú y thường xuyên giám sát dịch bệnh đến tận hộ để phát hiện sớm và báo cáo kịp thời. Chế độ giám sát, báo cáo đột xuất, định kỳ hàng tháng từ cơ sở đến tỉnh quy định tại Thông tư số 17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trong thời gian có dịch BCĐ phải thường trực chống dịch, duy trì chế độ giao ban, tổng hợp và báo cáo tình hình dịch từ cơ sở lên Trạm Thú y, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế Thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y theo quy định tại Mục I, Phần B; tăng cường kiểm tra phát hiện dịch, truy tìm nguồn gốc các ổ dịch để khoanh vùng dập dịch, không để dịch lây lan rộng.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người nuôi chủ động kiểm tra, phát hiện sớm dịch bệnh và chủ động báo cáo kịp thời cho Ban chăn nuôi thú y xã, chính quyền địa phương; hướng dẫn cơ sở nuôi thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
4. Công bố có dịch và hết dịch:
- Khi có dịch bệnh thuộc danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch xảy ra căn cứ báo cáo diễn biến tình hình dịch của chính quyền địa phương, kết quả xét nghiệm mẫu, đề nghị công bố dịch của Chi cục Thú y, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quyết định công bố dịch và công bố hết dịch bệnh thủy sản theo quy định.
- Trường hợp bệnh mới: Nếu bệnh chưa có trong danh mục nhưng có khả năng lây lan nhanh trên diện rộng, gây chết hàng loạt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công bố vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp sau khi được Cục Thú y đồng ý bằng văn bản.
C. Kinh phí phòng, chống dịch thủy sản
Kinh phí hỗ trợ các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm ở động vật thủy sản: Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ căn cứ theo điều kiện thực tế dịch bệnh và các quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Ngân sách cấp tỉnh: Dự kiến kinh phí hỗ trợ để thực hiện phòng chống dịch bệnh thủy sản những tháng cuối năm 2014 và năm 2015, cụ thể như sau:
1.1. Kinh phí dự kiến thực hiện cuối năm 2014: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí trong nguồn kinh phí khuyến nông khuyến ngư năm 2014.
1.2. Kinh phí dự kiến thực hiện năm 2015: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và xây dựng vào dự toán năm 2015.
1.3. Kinh phí hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh ở động vật thủy sản cho người nuôi trồng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và Thông tư số 21/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/06/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ.
2. Ngân sách huyện, thành phố (cấp huyện), xã, phường, thị trấn (cấp xã):
- Cấp kinh phí mua hóa chất dự trữ xử lý dịch bệnh thủy sản tại địa phương; kinh phí tập huấn, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn huyện, thành phố; chủ động kinh phí điều tra ổ dịch, củng cố nâng cao năng lực giám sát và thông tin báo cáo dịch bệnh thủy sản đối với hệ thống thú y cấp xã;
- Cấp kinh phí hỗ trợ cho cán bộ thú y, lâm sinh thủy sản và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch thủy sản (thực hiện công tác điều tra các hộ có dịch, giám sát kiểm tra xử lý hóa chất tại hộ...); mức hỗ trợ theo quy định; kinh phí hỗ trợ quy hoạch, cải thiện và nâng cấp cơ sở các vùng nuôi ở địa bàn quản lý.
3. Hộ nuôi trồng thủy sản đóng góp: Người chăn nuôi chi kinh phí nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kinh phí mua hóa chất khử trùng, con giống, thức ăn... phục vụ công tác nuôi thủy sản tại hộ.
4. Cơ chế thực hiện: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cấp hóa chất dự trữ của tỉnh hỗ trợ xử lý môi trường, xử lý dịch bệnh; đồng thời, chỉ đạo Chi cục Thú y chủ động tổ chức mua sắm, sử dụng vật tư phòng chống dịch đảm bảo hiệu quả theo quy định.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo Chi cục thú y tham mưu kịp thời các văn bản về phòng chống dịch bệnh thủy sản; cơ chế, chính sách về phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản; phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh thủy sản theo quy định.
- Chủ động tạm ứng hóa chất và các vật tư phục vụ chống dịch kịp thời và hoàn thiện các thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hóa chất, vật tư chống dịch sau đó theo đúng quy định.
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, BCĐ tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh và theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình dịch bệnh thủy sản.
- Phối hợp với các tính kiểm soát giống thủy sản xuất, nhập vào tỉnh; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm; duy trì trực đường dây nóng phòng, chống dịch bệnh thủy sản của tỉnh để tiếp nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh.
2. Các sở, ngành liên quan:
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan cân đối ngân sách và bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện cơ chế hỗ trợ; hướng dẫn về trình tự thủ tục thực hiện cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định; chủ trì thẩm định, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo cơ chế chính sách và quy định hiện hành của Nhà nước.
- Sở Công thương: Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tham gia kiểm soát vận chuyển, lưu thông giống thủy sản và công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại các địa phương.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo tổ chức thông tin kịp thời, chính xác cho nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh thủy sản; chỉ đạo các đơn vị trong ngành đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền như: Phát thanh, truyền thanh, khẩu hiện, pa-no, áp phích, tuyên truyền lưu động,...
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp là Chi cục Thú y) lấy mẫu kiểm tra, đánh giá tác động của các yếu tố môi trường nước trong các vùng nuôi thủy sản.
- Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp là Chi cục Thú y) xây dựng nội dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng, chống dịch.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo các đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các huyện, thành phố, tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kiên quyết ngăn chặn các hành vi vận chuyển giống thủy sản trái phép trên bờ và trên biển tại khu vực phụ trách; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, thông báo cho chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trên địa bàn.
- Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội: Chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản trong gia đình và cộng đồng.
Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng phương án cụ thể thực hiện Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn; kiện toàn và tăng cường hoạt động của BCĐ cấp huyện, cấp xã; phân công thành viên BCĐ phụ trách những công việc cụ thể trong công tác phòng chống dịch và phụ trách cụm xã, phụ trách địa bàn dân cư cụ thể; chủ động sử dụng nguồn kinh phí từ quỹ phòng chống thiên tai, dịch bệnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các địa phương để phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống dịch; có kế hoạch và phương án, chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh; đưa tin đầy đủ kịp thời, phù hợp, chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, quản lý triển khai công tác quy hoạch vùng nuôi; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn:
- Xây dựng kế hoạch và trực tiếp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản cụ thể đến thôn, xóm trên địa bàn.
- Thành lập các tổ giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, hộ nuôi thủy sản, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật thủy sản; phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Triển khai công tác quản lý quy hoạch vùng nuôi thủy sản bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại các cơ sở nuôi trồng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn tăng cường tiếp sóng, đưa tin tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn về các biện pháp phòng chống dịch từ đó tự giác chấp hành quy định phòng chống dịch.
- Trường hợp xảy ra dịch bệnh, huy động và thực hiện phương châm “4 tại chỗ”. Trong đó, lực lượng chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn huy động ngay tại các thôn, xóm thực hiện các yêu cầu về phòng chống dịch; bố trí kinh phí địa phương để kịp thời giải quyết các yêu cầu phát sinh trực tiếp sau đó có phương án trình xin cấp trên phê duyệt.
- Huy động các tổ chức đoàn thể ở các địa phương, vận động nhân dân đồng thuận và tham gia hưởng ứng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo kế hoạch; tăng cường tuyên truyền trên loa các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ vật tư, hóa chất và kinh phí được hỗ trợ và bảo đảm chi đúng đối tượng theo quy định; kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành quy định về phòng, chống dịch bệnh tại địa bàn quản lý.
Phòng chống dịch bệnh cho động vật thủy sản là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên và toàn dân; yêu cầu các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và các địa phương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chỉ đạo và tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Thông tư 21/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định 142/2009/QĐ-TTg và 49/2012/QĐ-TTg Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 49/2012/QĐ-TTg sửa đổi Điều 3 Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh Ban hành: 08/11/2012 | Cập nhật: 10/11/2012
Thông tư 38/2012/TT-BNNPTNT về danh mục bệnh thủy sản phải công bố dịch Ban hành: 02/08/2012 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010