Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 47/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 04/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 04 tháng 02 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SẮP XẾP DÂN CƯ, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung để triển khai thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương để phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực theo chuỗi giá trị; tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu; quan tâm phát triển các sản phẩm OCOP, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, truy suất rõ nguồn gốc; đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn, cơ bản không còn hộ ở phân tán, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; đồng thời khai thác và phát huy các tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của đề án đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 5-5,5%/năm; Cơ cấu nội ngành: Nông nghiệp 74%, Lâm nghiệp 20%, Thủy sản 6%.
- Giá trị sản phẩm/01 ha đất canh tác bình quân đạt trên 100 triệu đồng; duy trì sản lượng lương thực có hạt trên 300.000 tấn; sản lượng thịt hơi 68.500 tấn; sản lượng thủy sản 11.000 tấn; tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%.
- Phát triển mới 100 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận; Chuẩn hóa và công nhận ít nhất 150 sản phẩm OCOP (dự kiến có 90 sản phẩm đạt chứng nhận 3 sao; 55 sản phẩm đạt chứng nhận 4 sao; 05 sản phẩm đạt chứng nhận 5 sao).
2. Sắp xếp dân cư nông thôn: Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; sắp xếp ổn định dân cư nông thôn, cơ bản không còn hộ ở phân tán; bố trí, sắp xếp ổn định khoảng 2.525 hộ dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới (Cơ bản sắp xếp ổn định tại chỗ và sắp xếp xen ghép chiếm 63%, sắp xếp tập trung chiếm 37% số hộ cần sắp xếp).
3. Xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu toàn tỉnh có 04 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (gồm: huyện Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên và thành phố Lào Cai); 01 huyện nông thôn mới nâng cao (Bảo Thắng); 94 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bình quân đạt 17,3 tiêu chí/xã, không có xã dưới 10 tiêu chí.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
1.1. Trồng trọt
a) Sản xuất đảm bảo an ninh lương thực:
- Cây lúa nước: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa; đến năm 2025, diện tích gieo trồng lúa khoảng 31.100 ha, sản lượng 167.000 tấn. Xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa tập trung, chủ yếu tại các huyện: Bảo Yên, Bảo Thắng, Bát Xát, Văn Bàn quy mô trên 11.000 ha. Sử dụng các giống chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất như: hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI), quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), 3 giảm 3 tăng, tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP), nông nghiệp hữu cơ...
- Cây ngô: Từng bước giảm diện tích gieo trồng ngô 1 vụ vùng cao, diện tích trồng ngô kém hiệu quả; đến năm 2025 duy trì ổn định diện tích gieo trồng khoảng 33.000 ha, sản lượng khoảng 143.000 tấn. Phát triển và duy trì vùng thâm canh ngô, quy mô 12.500 ha tại các vùng trọng điểm như Mường Khương, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà. Chuyển đổi cơ cấu giống ngô, nâng tỷ lệ các giống cao sản, chống chịu sâu bệnh... để nâng cao năng suất; hình thành các vùng sản xuất ngô ngọt, ngô nếp phục vụ chế biến, vùng ngô sinh khối phục vụ chăn nuôi gia súc.
b) Phát triển các vùng sản xuất cây trồng chủ lực
- Phát triển vùng sản xuất cây dược liệu: Tập trung duy trì, phát triển cây dược liệu đến năm 2025 đạt trên 3.000 ha. Chú trọng một số cây dược liệu chủ lực là Atiso, Đương quy, Cát cánh... Duy trì diện tích dược liệu lâu năm dưới tán rừng trồng; Trồng mới trên 500 ha tập trung tại các huyện: Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai, thị xã Sa Pa, gắn với liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu 100% diện tích cây dược liệu có liên kết tiêu thụ ổn định; 100% diện tích cây dược liệu dùng làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn GACP - WHO. Xây dựng cơ sở thu gom, sơ chế, bảo quản dược liệu với diện tích từ 500 - 1.000 m2/khu sơ chế, 03 cơ sở chế biến dược liệu.
- Phát triển vùng sản xuất chè: Cơ cấu lại vùng sản xuất chè, tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng vùng nguyên liệu, tập trung thâm canh tăng năng suất, chất lượng chè. Phát triển ổn định 6.500 ha chè, sử dụng giống chè chất lượng cao để trồng mới 1.000 ha, đến năm 2025 diện tích chè đạt 7.500 ha; thâm canh 5.000 ha chè kinh doanh đảm bảo năng suất tăng lên 10 - 15%. Thúc đẩy sản xuất, chứng nhận chè VietGAP, chè hữu cơ đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tư công nghệ chế biến sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm, nâng giá trị sản phẩm/đơn vị canh tác từ 20 - 25% so với năm 2020; nâng tỷ lệ chế biến chè xanh chất lượng cao từ 15% lên 30 - 40%. Từng bước giảm tỷ lệ xuất khẩu sang thị trường dễ tính (các nước vùng Trung Đông và Pakistan); tăng tỷ lệ xuất khẩu sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan đạt 20 - 30% sản lượng; chè nội tiêu đạt 30% sản lượng
- Phát triển vùng cây ăn quả ôn đới: Rà soát, cơ cấu lại vùng trồng đảm bảo quy mô liền vùng, nâng cao năng suất, chất lượng. Cải tạo và duy trì ổn định 3.500 ha diện tích hiện có; phát triển, mở rộng 500 ha cây ăn quả ôn đới, đến năm 2025 diện tích đạt khoảng 4.000 ha tập trung tại các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà và thị xã Sa Pa với các loại cây bản địa như quýt Mường Khương, mận Tả Van, mận hậu, mận Tam hoa, lê VH6 và một số giống cây ăn quả ôn đới mới. Rà soát, bổ sung 1-2 giống cây ăn quả ôn đới rải vụ để phục vụ nhu cầu khách du lịch, ổn định các vùng sản xuất, cấp mã số vùng trồng để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, gắn với du lịch sinh thái.
- Phát triển vùng sản xuất rau: Đến năm 2025, diện tích vùng rau trái vụ vùng cao, rau chuyên canh hàng hóa đạt 2.000 ha, trong đó duy trì 1.200 ha, mở rộng 800 ha. Cụ thể: Sản xuất rau trái vụ vùng cao đạt 1.200 ha (duy trì 800 ha, mở rộng 400 ha) tại các huyện: Bát Xát, Mường Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà và thị xã Sa Pa. Phát triển vùng rau chuyên canh vùng thấp đạt 800 ha (duy trì 400 ha, mở rộng 400 ha) tại các huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Bát Xát và thành phố Lào Cai; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, tổ chức liên kết theo chuỗi giá trị gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển vùng sản xuất hoa: Đến năm 2025, diện tích vùng sản xuất hoa đạt trên 400 ha, trong đó duy trì trên 200 ha, mở rộng thêm gần 200 ha tập trung chủ yếu tại Sa Pa, Bắc Hà với các loại hoa cao cấp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và thị trường tiêu thụ. Hình thành vùng sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao, thúc đẩy du lịch canh nông, du lịch trải nghiệm tại các huyện có lợi thế.
- Nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng gắn với thị trường: Thực hiện nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm so sánh để đưa vào sản xuất từ 3-5 giống lúa có chất lượng tốt, có bản quyền của tỉnh Lào Cai; sản xuất hạt giống lúa đến năm 2025 sản lượng đạt trên 1.000 tấn đáp ứng nhu cầu sản xuất trong và ngoài tỉnh. Phát triển 3-5 giống cây ăn quả ôn đới chất lượng, sản xuất 750.000 - 800.000 cây giống cây ăn quả đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tổ chức nhân giống và sản xuất một số giống rau, hoa có giá trị, đến năm 2025 đạt 10 triệu cây giống mô, cây bầu/năm; 2-2,5 triệu cây giống dược liệu/năm cung cấp cho sản xuất đại trà.
1.2. Phát triển chăn nuôi
Đến năm 2025, tổng đàn gia súc đạt 695.000 con (đàn lợn 510.000 con, đàn trâu 115.000 con, đàn bò 25.000 con, đàn gia súc khác 45.000 con); gia cầm 5,2 triệu con. Tổng sản lượng thịt hơi đạt 68.500 tấn; Tập trung ưu tiên phát triển hai ngành hàng chính, có nhiều tiềm năng phát triển đó là chăn nuôi lợn, bò, cụ thể:
- Chăn nuôi lợn: Đến năm 2025 tổng đàn lợn đạt 510.000 con; sản lượng thịt hơi đạt 51.000 tấn. Vùng thấp chuyển đổi mạnh hình thức chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ; cơ cấu giống chủ yếu sử dụng các giống lợn ngoại, lợn lai. Vùng cao đẩy mạnh chăn nuôi lợn đen bản địa, thí điểm và nhân rộng mô hình quản lý chăn nuôi lợn an toàn trong cộng đồng thôn, bản có hiệu quả (bằng quy ước, hương ước).
- Chăn nuôi bò: Phát triển chăn nuôi thâm canh bò thịt, tổng đàn bò đến năm 2025 đạt 25.000 con; sản lượng thịt hơi đạt 700 tấn. Vùng thấp, chăn nuôi các giống bò ngoại, bò lai cao sản hướng thịt; vùng cao bình tuyến, chọn lọc phát triển chăn nuôi giống bò tốt của vùng cao. Thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa ở những vùng có điều kiện thuận lợi (Văn Bàn, Bảo Yên,...).
1.3. Phát triển thủy sản, nâng cao giá trị gia tăng
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi mạnh từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh, ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản, đến năm 2025 sản lượng thủy sản đạt 11.000 tấn. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các lưu vực sông hồ chứa nhằm bảo tồn, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản các loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế cao, có nguy cơ tuyệt chủng để phục vụ công tác nghiên cứu, sản xuất giống phát triển nuôi hàng hóa đặc sản. Tập trung sản xuất giống thủy sản: Khai thác tối đa công suất của các cơ sở sản xuất giống, hàng năm toàn tỉnh sản xuất trên 25 triệu con giống các loại, đáp ứng được trên 70% nhu cầu giống của tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống vật nuôi phục vụ nhu cầu sản xuất.
1.4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ rừng bền vững
a) Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
- Quản lý rừng: Xây dựng nội dung quy hoạch lâm nghiệp tích hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quản lý tốt quy hoạch lâm nghiệp; thực hiện đóng cửa rừng tự nhiên; tiếp tục chuyển đổi quy hoạch lâm nghiệp phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Theo đó, tới năm 2025, quy hoạch diện tích rừng và đất lâm nghiệp ổn định khoảng 417.000 ha, chiếm 65,5% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
- Bảo vệ rừng: Tăng cường công tác tuần tra bảo vệ rừng; thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; Thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ.
- Bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học các khu rừng đặc dụng, phòng hộ; giảm số vụ vi phạm, diện tích rừng bị thiệt hại. Nâng cấp khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát lên thành Vườn Quốc gia, mở rộng khu Bảo tồn thiên nhiên Văn Bàn; xác lập 2 khu rừng đặc dụng tín ngưỡng tại huyện: Bắc Hà, Mường Khương; nghiên cứu thành lập Khu dự trữ sinh quyển quốc gia (nếu đủ điều kiện) để thu hút các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ rừng và phát triển rừng.
b) Phát triển kinh tế lâm nghiệp:
- Tập trung phát triển vùng nguyên liệu phấn đấu đến năm hình thành vùng nguyên liệu với quy mô trên 100.000 ha, cụ thể:
+ Trồng rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên: Trồng mới rừng 20.700 ha rừng; Trồng lại rừng sau khai thác 18.200 ha; Trồng cây phân tán: 2.500.000 cây; Khoanh nuôi tái sinh rừng 4.800 ha tập trung tại các huyện vùng cao, nguy cơ sa mạc hóa, nơi trồng rừng khó thành rừng. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trồng rừng ở vùng thấp; thay thế diện tích cây trồng kém hiệu quả bằng trồng rừng gỗ lớn có năng suất, giá trị cao, trồng cây lâm nghiệp đa mục đích.
+ Nâng cao năng suất chất lượng, giá trị gia tăng của rừng trồng: Ứng dụng công nghệ cao trong xây dựng vườn ươm giống cây lâm nghiệp, quy mô 30 triệu cây/năm; phấn đấu trên 80% diện tích rừng trồng được thâm canh; chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp để đem lại giá trị kinh tế cao. Nâng năng suất gỗ rừng trồng từ 15m3/ha/năm lên 17m3/ha/năm; tăng giá trị thu nhập từ rừng trồng từ 34 triệu đồng lên 40 triệu đồng/ha vào năm 2025.
+ Phát triển lâm sản ngoài gỗ: Phát triển ổn định diện tích 58.500 ha cây lâm sản ngoài gỗ (bao gồm: Quế, Bồ đề, Măng, Hồi và các loại cây dược liệu khác). Giảm dần diện tích thảo quả, không phát triển cây sa nhân trong rừng tự nhiên; tiến tới chấm dứt các hoạt động sản xuất trong rừng tự nhiên.
- Đẩy mạnh công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% sản phẩm gỗ qua chế biến, 35% sản phẩm quế có chứng chỉ Ogranic: Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng, phát triển hệ thống các cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh. Giảm tỷ lệ các sản phẩm thô, truyền thống, tăng tỷ lệ sản phẩm tỉnh được chế biến sâu. Hình thành các tổ, nhóm tiến tới hình thành các hợp tác xã lâm nghiệp, sản xuất theo chuỗi giá trị.
c) Thúc đẩy phát triển các dịch vụ khác từ rừng: Thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tiến hành áp dụng hệ số K từ năm 2021. Xây dựng, thực hiện kế hoạch cho thuê rừng, thuê môi trường rừng; Thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại Vườn quốc Hoàng Liên, tiến tới mở rộng phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát và huyện Bắc Hà.
1.5. Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Hình thành và phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, cụ thể, đến năm 2025: (1) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau diện tích đạt 750 ha. (2) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa thực hiện 290 ha. (3) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dược liệu diện tích đạt 370 ha. (4) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây ăn quả, cây có múi thực hiện 1.240 ha. (5) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất chè, thực hiện 1.250 ha (6) Ứng dụng công nghệ cao trong trồng dâu, nuôi tăm, 100% diện tích trồng dâu được sử dụng giống tốt, năng suất cao. (7) Ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi với 8 cơ sở chăn nuôi lợn, gà công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đạt bình quân 1.000 lợn nái ngoại sinh sản, 15.000 lợn thịt, trên 20.000 gà thịt, 10.000 gà đẻ trứng. (8) Ứng dụng công nghệ cao nuôi trồng thủy sản nước lạnh quy mô khoảng 14.500 m3. (9) Ứng dụng công nghệ cao trong lâm nghiệp tập trung vào 3 lĩnh vực chính là: Ứng dụng công nghệ vào sản xuất giống cây lâm nghiệp; Ứng dụng công nghệ viễn thám trong điều tra và quản lý tài nguyên rừng; Ứng dụng công nghệ trong chế biến lâm sản.
1.6. Phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP
- Phát triển chuỗi giá trị: Quy hoạch và phát triển vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến đối với 09 sản phẩm chủ lực của tỉnh (Quế chè, dược liệu, cây ăn quả, rau trái vụ, gạo chất lượng cao, dâu tằm, cá nước lạnh, lợn đen bản địa). Phát triển thêm 100 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận, 50 sản phẩm đặc hữu được chứng nhận chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận. 100% sản phẩm chuỗi được quản lý bằng phần mềm Hệ thống thông tin quản lý chuỗi nông sản an toàn.
- Phát triển các cơ sở chế biến: Phát triển mới 41 cơ sở và 04 nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản; hỗ trợ phát triển khoảng 15 cơ sở chế biến nông sản gắn với chuỗi giá trị. Thu hút được thêm 50 doanh nghiệp (trong đó có ít nhất 05 doanh nghiệp lớn đầu tàu) tham gia đầu tư liên kết sản xuất theo chuỗi quy mô trên 30 nghìn ha giá trị liên kết đạt trên 2.000 tỷ đồng.
- Phát triển sản phẩm OCOP: Chuẩn hóa và công nhận ít nhất 150 sản phẩm OCOP, trong đó dự kiến có 90 sản phẩm đạt chứng nhận 3 sao; 55 sản phẩm đạt chứng nhận 4 sao; 05 sản phẩm đạt chứng nhận 5 sao; củng cố ít nhất 60 tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm thế mạnh hiện có của các địa phương; phát triển mới ít nhất 30 tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP.
1.7. Đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế tập thể
- Tiếp tục duy trì số lượng và chất lượng của các hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) trong nông nghiệp đã được hình thành; đồng thời tổ chức thành lập mới các HTX và chuyển đổi các THT hoạt động có hiệu quả có nhu cầu thành lập hợp tác xã. Mỗi năm phấn đấu phát triển 15-20 HTX nông nghiệp; 40-50 tổ hợp tác nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 250 HTX nông nghiệp (trong đó có trên 230 HTX hoạt động hiệu quả) và trên 400 tổ hợp tác.
- Xây dựng và nhân rộng 20 mô hình HTX kiểu mới gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi sản phẩm an toàn, có thương hiệu trên thị trường. Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng cho khoảng 50 HTX nông nghiệp
1.8. Lĩnh vực thủy lợi
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư và quản lý khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, dân sinh. Hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo năng lực phục vụ tưới cho trên 45.800 ha diện tích gieo trồng, tương ứng mỗi năm tăng 300 ha; nâng cấp 15 hồ chứa, làm mới 02 hồ chứa, nâng tổng dung tích trữ nước lên 10 triệu m3; tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa toàn tỉnh đạt 80%, tương ứng có 3.720 km kênh được kiên cố hóa. Tập trung sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, nâng tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh lên 97%, tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch 50%.
2. Sắp xếp dân cư nông thôn
- Quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/0217 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Bố trí sắp xếp lại các hộ dân cư đang có nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp, hạn chế việc xây dựng nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp không theo quy hoạch.
- Tổ chức rà soát và sáp nhập thôn, bản đảm bảo tập trung theo đúng Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2019-2020 và sau năm 2020.
- Bố trí, sắp xếp ổn định khoảng trên 2.525 hộ dân cư ở các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới. Hình thức sắp xếp: Cơ bản sắp xếp ổn định tại chỗ và sắp xếp xen ghép chiếm 63%, sắp xếp tập trung chiếm 37%.
3. Xây dựng nông thôn mới
- Đối với cấp huyện xây dựng nông thôn mới: Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới/đạt chuẩn nông thôn mới và huyện nông thôn mới nâng cao theo quy định; Xây dựng chương trình, kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp; Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
- Duy trì và nâng cao chất lượng các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Các huyện, thị xã, thành phố và các xã xây dựng kế hoạch chi tiết để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt, đảm bảo duy trì “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” bền vững.
- Đối với xây dựng “Xã nông thôn mới nâng cao", “Xã kiểu mẫu": Hàng năm rà soát, đánh giá, lựa chọn các xã đã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới để phấn đấu hoàn thành xây dựng “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã kiểu mẫu”. Xây dựng kế hoạch cụ thể nâng cao chất lượng các tiêu chí, phấn đấu hoàn thành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao, xã kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025.
- Đối với thực hiện “Thôn nông thôn mới”, “Thôn Kiểu mẫu ": Xây dựng Bộ tiêu chí về Thôn nông thôn mới, Thôn kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Hàng năm tổ chức công nhận các thôn đạt chuẩn “Thôn Kiểu mẫu”, “Thôn Nông thôn mới” và nhân rộng các mô hình có cách làm hay, sáng tạo. UBND cấp huyện tùy vào điều kiện thực tế của địa phương ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ các thôn, bản phấn đấu Thôn nông thôn mới, Thôn kiểu mẫu và tặng thưởng công trình phúc lợi đối với các thôn, bản được công nhận đạt chuẩn Thôn nông thôn mới, Thôn kiểu mẫu.
- Nhiệm vụ cụ thể thực hiện tiêu chí: Phấn đấu đến năm 2025 duy trì 100% các xã hoàn thành tiêu chí Quy hoạch; 105 xã đạt tiêu chí Giao thông; Duy trì 100% các xã đạt tiêu chí Thủy lợi; 125 xã đạt tiêu chí Điện nông thôn; 110 xã đạt tiêu chí Trường học; 125 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa; 122 xã đạt tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại; 120 xã đạt tiêu chí Thông tin và truyền thông; 112 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư; 96 xã đạt tiêu chí thu nhập; 96 xã đạt tiêu chí hộ nghèo; Duy trì 100% các xã đạt tiêu chí Lao động có việc làm; 115 xã đạt tiêu chí Tổ chức sản xuất; 120 xã đạt tiêu chí Giáo dục và đào tạo; 120 xã đạt tiêu chí y tế; 120 xã đạt tiêu chí văn hóa; 97 xã đạt tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm; 120 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; 120 xã hoàn thành tiêu chí quốc phòng và an ninh.
(Chi tiết tại các phụ biểu từ 04 - 11 kèm theo)
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đến các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người dân nhằm thay đổi nhận thức, tư duy, tập quán sản xuất từ nhỏ lẻ, truyền thống sang phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; từ phát triển nông nghiệp theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, từ số lượng sang chất lượng để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tiếp tục tuyên truyền, vận động, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; di chuyển, sắp xếp, ổn định dân cư để phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới.
2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch: Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên cơ sở tích hợp các nội dung, định hướng phát triển của các ngành, các địa phương theo Luật Quy hoạch nhằm phát huy lợi thế các sản phẩm của địa phương, khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của vùng.
3. Giải pháp đất đai: Quy hoạch, bố trí sử dụng đất đai đảm bảo quỹ đất phục vụ cho vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Đảm bảo cơ sở dữ liệu đất đai, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân và các thành phần kinh tế. Rà soát quy chủ toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giải quyết dứt điểm chồng lấn, chồng chéo về quyền sử dụng đất, giao đất gắn với giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ cấu lại sử dụng đất, thực hiện chuyển đổi khoảng 7.000 - 8.000 ha đất trồng lúa, đất trồng ngô kém hiệu quả sang các loại cây trồng, vật nuôi khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Khai hoang, phục hóa diện tích đất chưa sử dụng, khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
4. Khoa học công nghệ: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất và chế biến nông, lâm thủy sản. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tỉnh, chế biến sâu; gắn sản xuất với chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Phát huy vai trò công tác khuyến nông trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đào tạo tập huấn cho nông dân. Tập trung xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản của tỉnh; tổ chức quản lý chặt chẽ thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý thông qua việc cấp giấy chứng nhận vùng sản xuất, và truy suất nguồn gốc sản phẩm.
5. Tổ chức sản xuất: Khai thác tốt những tiềm năng thế mạnh, đặc thù của tỉnh, phát huy lợi thế của từng vùng khí hậu, vùng sinh thái. Tăng cường liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức kinh tế trong nông nghiệp, quan tâm phát triển kinh tế trang trại, gia trại theo hướng sản xuất hàng hóa, cụ thể:
- Về trồng trọt: Tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế; áp dụng khoa học kỹ thuật để phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị như: Hình thành 2.000 ha vùng sản xuất rau chuyên canh, rau trái vụ; Phát triển ổn định 400 ha vùng trồng hoa chất lượng cao; Vùng dược liệu 3.000 ha với các chủng loại có tiềm năng, lợi thế; Phát triển 4.000 ha vùng cây ăn quả ôn đới (mận, đào, lê).
- Về chăn nuôi: Tập trung phát triển chăn nuôi lợn, trâu, bò thịt, gia cầm; phát huy lợi thế cạnh tranh của từng địa phương, từng vùng để chăn nuôi những vật nuôi đặc sản, các giống bản địa có giá trị kinh tế cao. Đàn trâu, bò dự kiến đạt 140 ngàn con; đàn lợn 510 ngàn con; đàn gia cầm khoảng 5.200 ngàn con.
- Về thủy sản: Khai thác, sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước của từng địa phương, hình thành các vùng nuôi tập trung, nuôi thâm canh, nuôi cá nước lạnh, nuôi cá lồng; bảo vệ và bảo tồn nguồn gen của các loài thủy sản quý hiếm. Diện tích thủy sản ao hồ nhỏ khoảng 2.200 ha; diện tích nuôi trên hồ chứa, mặt hồ nước lớn 320 ha; thể tích nuôi cá lồng bè 17.000 m3; nuôi cá nước lạnh 60.000 m3.
- Về lâm nghiệp: Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, phát huy giá trị đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen; Phát triển mạnh trồng rừng gỗ lớn và trồng rừng đa mục đích gắn với quy hoạch các cơ sở chế biến; xây dựng các phương án quản lý rừng bền vững. Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%.
6. Phát triển dịch vụ nông nghiệp và thị trường: Tập trung đổi mới và phát triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ giống, kiểm tra chất lượng nông sản, thị trường tiêu thụ...). Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm, hỗ trợ cải tiến mẫu mã, bao bì, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý. Tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến, tạo ra hệ thống tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, thành lập các hiệp hội ngành, hàng để điều phối hoạt động sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ và xuất khẩu.
7. Cơ chế chính sách: Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hiện hành như: Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản; chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Đề xuất xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa; trong đó tập trung giải quyết vấn đề về tích tụ đất đai, cho thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cơ chế huy động nguồn vốn cho các tổ chức, hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật và xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xúc tiến thương mại để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp hàng hóa. Ngoài ra, lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia để xây dựng chính sách nông nghiệp hỗ trợ an sinh xã hội đảm bảo phù hợp mục tiêu của chương trình và điều kiện thực tiễn tại địa phương.
8. Nguồn nhân lực: Tập trung thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, nhất là các điểm sắp xếp dân cư mới. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ cơ sở đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, làm cầu nối giúp nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào phát triển sản xuất.
9. Huy động nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công: Khuyến khích thu hút tư nhân đầu tư vào phát triển nông nghiệp; nhà nước chỉ trực tiếp làm những việc mà tư nhân và các tổ chức xã hội không làm được. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án, tổ chức quản lý, vận hành các dự án có hiệu quả; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất tập trung, các cụm dân cư, các khu, vùng ứng dụng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ đầu tư bảo quản sau thu hoạch và công nghệ chế biến nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch.
V. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
1. Nhu cầu vốn thực hiện đề án: 12.701 tỷ đồng, trong đó:
- Nhu cầu vốn ngân sách 8.999 tỷ đồng;
- Nhu cầu vốn ngoài ngân sách: 3.702 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư
- Ngân sách Trung ương: Nguồn đầu tư phát triển, trái phiếu chính phủ, sự nghiệp, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án nguồn vốn ODA, nguồn vốn tín dụng.
- Nguồn Ngân sách tỉnh: Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, hỗ trợ lãi suất vay vốn; chính sách hỗ trợ xuất khẩu, xúc tiến thương mại.
- Nguồn vốn đầu tư các các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
(Chi tiết tại phụ biểu 02, 03 kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; Xây dựng các dự án ưu tiên giai đoạn 2021-2025 trình UBND tỉnh phê duyệt. Kiểm tra, đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho nông sản, thực phẩm của tỉnh; tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành tỉnh hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập, xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế, thuộc phạm vi đề án trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hàng hóa giai đoạn 2021-2025. Phối hợp kiểm tra, đánh giá, đề xuất những các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành tỉnh liên quan tổ chức các diễn đàn kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp lập dự án; thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu thẩm định nguồn vốn hỗ trợ các chương trình, đề án, dự án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và sở, ngành, các đơn vị của tỉnh liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế cho nông nghiệp, nông thôn; rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên quan rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hàng năm, thẩm định dự toán kinh phí Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Tham mưu bố trí kinh phí cho các nội dung thực hiện của đề án từ nguồn sự nghiệp kinh tế. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu vốn; cân đối, đề xuất bố trí kinh phí cho triển khai thực hiện từng nội dung đề án và các chương trình, đề án, dự án cụ thể.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp về giống, quy trình canh tác, bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
- Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; Hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm, sản phẩm OCOP của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tích cực vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các nông sản, thực phẩm, sản phẩm OCOP đặc trưng; xây dựng và phát triển hệ thống chợ, siêu thị tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất; hướng dẫn lập báo cáo, kế hoạch bảo vệ môi trường và tăng cường công tác quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường.
- Chủ trì tham mưu giải pháp về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho các hộ thực hiện bố trí sắp xếp dân cư nông thôn và phương án giải quyết các hộ đang có nhà ở trái phép trên đất nông, lâm nghiệp.
- Rà soát bổ sung và tổ chức quản lý tốt quy hoạch sử dụng đất, tham mưu xây dựng các chính sách về đất đai để hỗ trợ hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung.
7. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: Chủ trì, phối hợp các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn theo Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới làm cơ sở triển khai thực hiện.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh.
9. Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh tỉnh Lào Cai
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.
10. Các sở, ban ngành liên quan: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện đề án; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện đề án có hiệu quả.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng các dự án, kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn phù hợp với thực tiễn địa phương; đồng thời, chỉ đạo, giao kế hoạch cụ thể cho các xã tổ chức thực hiện. Chủ động bố trí ngân sách cấp huyện hỗ trợ đào tạo, tập huấn, xây dựng mô hình và triển khai sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ 06 tháng và hàng năm các đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp) theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch, Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Biểu 01: MỤC TIÊU ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SXDC, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung |
Đơn vị |
Mục tiêu NQĐH XVI |
Mục tiêu Đề án |
TH năm 2020 |
Mục tiêu năm 2021 |
Mục tiêu năm 2022 |
Mục tiêu năm 2023 |
Mục tiêu năm 2024 |
Mục tiêu năm 2025 |
So sánh % |
|
MTĐA so NQĐH XVI |
MT 2025 so UTH 2020 |
|||||||||||
1 |
Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân |
% |
|
5-5,5 |
5,5 |
5,13 |
5,1 |
5,1 |
5,1 |
5,1 |
|
92,7 |
2 |
Cơ cấu kinh tế nội ngành |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông nghiệp |
% |
|
74 |
80 |
79 |
78 |
77 |
76 |
74 |
|
108,1 |
|
Lâm nghiệp |
% |
|
20 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
|
133,3 |
|
Thủy sản |
% |
|
6 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
6 |
|
120,0 |
3 |
Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác |
Tr.đ |
100 |
100 |
80,1 |
84 |
88 |
92 |
96 |
100 |
100 |
124,8 |
4 |
Sản lượng lương thực |
Nghìn tấn |
|
310 |
341 |
330 |
325 |
320 |
315 |
310 |
|
90,9 |
5 |
Sản lượng thịt hơi các loại |
Tấn |
|
68.500 |
60.200 |
61.500 |
63.200 |
65.000 |
66.700 |
68.500 |
|
113,8 |
6 |
Sản lượng thủy sản |
Tấn |
|
11.000 |
9.830 |
10.050 |
10.280 |
10.510 |
10.750 |
11.000 |
|
111,9 |
7 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
>60 |
>60 |
56,01 |
56,82 |
57,5 |
58,2 |
59,0 |
>60 |
100 |
107,1 |
8 |
Phát triển mới chuỗi nông sản an toàn |
Chuỗi |
|
100 |
79 |
100 |
120 |
140 |
160 |
180 |
|
227,8 |
9 |
Chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP |
Sản phẩm |
|
150 |
51 |
80 |
110 |
140 |
170 |
200 |
|
392,2 |
10 |
Sắp xếp ổn định dân cư Thiên tai, ĐBKK, biên giới |
Hộ |
|
2.525 |
340 |
820 |
506 |
490 |
405 |
304 |
|
89,4 |
11 |
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã |
60% |
94 |
57 |
72 |
78 |
84 |
89 |
94 |
120,5 |
164,9 |
12 |
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới |
Huyện |
>2 |
4 |
1 |
2 |
|
|
|
4 |
200 |
400 |
13 |
Bình quân tiêu chí |
Tiêu chí/xã |
|
17,3 |
15,17 |
15,4 |
15,9 |
16,2 |
|
17,3 |
|
114,0 |
Biểu 2: TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT |
Danh mục |
Nhu cầu vốn giai đoạn 2021- 025 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||||||||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
||||||||
Vốn NSNN |
Vốn ngoài NS |
Vốn NSNN |
Vốn ngoài NS |
Vốn NSNN |
Vốn ngoài NS |
Vốn NSNN |
Vốn ngoài NS |
Vốn NSNN |
Vốn ngoài NS |
Vốn NSNN |
Vốn ngoài NS |
||||||||
|
TỔNG SỐ |
12.701 |
8.999 |
3.702 |
2.358 |
1.699 |
659 |
2.737 |
1.963 |
774 |
2.597 |
1.825 |
771 |
2.567 |
1.807 |
760 |
2.442 |
1.704 |
738 |
I |
Trồng trọt |
1.083 |
335 |
749 |
221 |
88 |
134 |
245 |
74 |
171 |
236 |
69 |
167 |
207 |
58 |
149 |
174 |
46 |
128 |
1 |
Dự án sản xuất đảm bảo an ninh lương thực |
42,2 |
21,0 |
21,2 |
3,5 |
1,8 |
1,7 |
9,1 |
4,5 |
4,6 |
14,4 |
7,1 |
7,3 |
11,5 |
5,7 |
5,8 |
3,7 |
1,9 |
1,8 |
2 |
Dự án phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao |
70 |
21 |
49,0 |
6,0 |
1,5 |
4,5 |
12,0 |
3,6 |
8,4 |
30,0 |
9,1 |
20,9 |
16,0 |
4,9 |
11,1 |
6,0 |
1,9 |
4,1 |
3 |
Dự án phát triển vùng chè an toàn |
162,0 |
49,0 |
113,0 |
33,0 |
11,0 |
22,0 |
43,5 |
13,0 |
30,5 |
37,5 |
11,3 |
26,2 |
31,0 |
9,0 |
22,0 |
17,0 |
4,7 |
12,3 |
4 |
Dự án phát triển sản xuất cây dược liệu chủ lực giá trị cao |
22,8 |
10,6 |
12,2 |
2,4 |
0,9 |
1,5 |
7,3 |
3,4 |
3,9 |
8,0 |
3,7 |
4,3 |
2,8 |
1,4 |
1,4 |
2,4 |
1,3 |
1,1 |
5 |
Dự án phát triển vùng sản xuất cây dâu tằm |
45,8 |
25,9 |
19,9 |
4,0 |
2,2 |
1,9 |
21,4 |
12,0 |
9,4 |
8,9 |
5,0 |
3,9 |
7,5 |
4,2 |
3,3 |
4,0 |
2,6 |
1,5 |
6 |
Dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC |
472,3 |
115,0 |
357,3 |
94,4 |
23 |
71,4 |
94 |
23 |
71,0 |
95 |
23 |
72,0 |
94 |
23 |
71,0 |
94,9 |
23,0 |
71,9 |
7 |
Dự án bảo tồn phát triển giống Nông nghiệp đặc sản giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc tỉnh Lào cai giai đoạn 2021-2025 |
268,3 |
92,3 |
176,0 |
78 |
47,4 |
30,6 |
58 |
15 |
43 |
42,3 |
9,4 |
32,9 |
44 |
10 |
34 |
46 |
11 |
35,3 |
II |
Chăn nuôi |
435 |
169 |
266 |
87 |
32 |
55 |
87 |
34 |
53 |
87 |
35 |
52 |
87 |
35 |
52 |
87 |
34 |
53 |
1 |
Kế hoạch tái đàn, phát triển chăn nuôi lợn bền vững |
250 |
100 |
150 |
50 |
18 |
32 |
50 |
20 |
30 |
50 |
21 |
29 |
50 |
21 |
29 |
50 |
20,0 |
30 |
2 |
Dự án chăn nuôi thâm canh bò thịt |
150 |
60 |
90 |
30 |
12 |
18 |
30 |
12 |
18 |
30 |
12 |
18 |
30 |
12 |
18 |
30 |
12,0 |
18 |
3 |
Dự án xây dựng cơ sở giết mổ quy mô nhỏ |
35,0 |
9,0 |
26,0 |
7,0 |
1,8 |
5,2 |
7,0 |
1,8 |
5,2 |
7,0 |
1,8 |
5,2 |
7,0 |
1,8 |
5,2 |
7,0 |
1,8 |
5,2 |
III |
Thủy sản |
169,0 |
66,0 |
103,0 |
28,6 |
18,8 |
9,8 |
29,0 |
9,4 |
19,6 |
24,0 |
7,4 |
16,6 |
44,0 |
15,3 |
28,7 |
43,4 |
15,1 |
28,3 |
1 |
Dự án bảo tồn nguồn lợi thủy sản |
5 |
5 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
2 |
Dự án nuôi thâm canh các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế theo hướng VietGAP |
18 |
8 |
10 |
3,6 |
1,6 |
2,0 |
3,6 |
1,6 |
2,0 |
3,6 |
1,6 |
2,0 |
3,6 |
1,6 |
2,0 |
3,6 |
1,6 |
2,0 |
3 |
Dự án phát triển nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa |
15 |
6 |
9 |
3 |
1,2 |
1,8 |
3,0 |
1,2 |
1,8 |
3,0 |
1,2 |
1,8 |
3,0 |
1,2 |
1,8 |
3,0 |
1,2 |
1,8 |
4 |
Dự án ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, ương nuôi giống thủy sản |
17 |
7 |
10 |
3,4 |
1,4 |
2,0 |
3,4 |
1,4 |
2,0 |
3,4 |
1,4 |
2,0 |
3,4 |
1,4 |
2,0 |
3,4 |
1,4 |
2,0 |
5 |
Dự án xúc tiến thương mại thủy sản |
25 |
5 |
20 |
5 |
1 |
4,0 |
5 |
1 |
4,0 |
5 |
1 |
4,0 |
5 |
1 |
4,0 |
5 |
1 |
4,0 |
6 |
Dự án nghiên cứu phát triển giống thủy sản đặc sản, giống có giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc |
89 |
35 |
54 |
12,6 |
12,6 |
|
13,0 |
3,2 |
9,8 |
8,0 |
1,2 |
6,8 |
28,0 |
9,1 |
18,9 |
27,4 |
8,9 |
18,5 |
IV |
Lâm nghiệp |
2.269,5 |
1.498,7 |
770,8 |
453,8 |
326,7 |
127,1 |
453,9 |
298,8 |
155,1 |
453,8 |
293,7 |
160,1 |
453,7 |
293,6 |
160,1 |
454,3 |
285,9 |
168,3 |
1 |
Dự án hỗ trợ phát triển rừng sản xuất tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 |
810,4 |
130,0 |
680,4 |
162 |
53 |
109 |
162 |
25 |
137 |
162 |
20 |
142 |
162 |
20 |
142 |
162,4 |
12,0 |
150,40 |
2 |
Dự án xác lập các khu rừng phòng, hộ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 |
13,5 |
13,5 |
|
2,7 |
2,7 |
|
2,8 |
2,8 |
|
2,8 |
2,8 |
|
2,7 |
2,7 |
|
2,5 |
2,5 |
|
3 |
Dự án Bảo vệ rừng, PCCCR và bảo tồn ĐDSH giai đoạn 2021- 2025 của BQL Khu BTTN Bát Xát |
26,1 |
25,6 |
0,5 |
5,2 |
5,1 |
0,1 |
5,2 |
5,1 |
0,1 |
5,2 |
5,1 |
0,1 |
5,2 |
5,1 |
0,1 |
5,3 |
5,2 |
0,1 |
4 |
Dự án hỗ trợ chế biến lâm sản tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030 |
78 |
33,7 |
44,3 |
15,6 |
6,7 |
8,9 |
15,6 |
6,7 |
9 |
15,6 |
6,7 |
9 |
15,6 |
6,7 |
9 |
15,6 |
6,9 |
8,70 |
5 |
Dự án phát triển lâm sản ngoài gỗ và dược liệu tỉnh Lào Cai |
13 |
8,0 |
5,0 |
2,6 |
1,6 |
1,0 |
2,6 |
1,6 |
1,0 |
2,6 |
1,6 |
1,0 |
2,6 |
1,6 |
1,0 |
2,6 |
1,6 |
1,0 |
6 |
Dự án: Lập hồ sơ ranh giới, đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận cho BQL RPH Bát Xát, Khu BTTN Bát Xát |
29,05 |
29,05 |
|
5,8 |
5,8 |
|
5,8 |
5,8 |
|
5,8 |
5,8 |
|
5,8 |
5,8 |
|
5,85 |
5,85 |
|
7 |
Dự án Xây dựng cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng |
0,5 |
0,5 |
|
0,1 |
0,1 |
|
0,1 |
0,1 |
|
0,1 |
0,1 |
|
0,1 |
0,1 |
|
0,1 |
0,1 |
|
8 |
Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 |
80,1 |
80,1 |
|
16,0 |
16,0 |
|
16,0 |
16,0 |
|
16,0 |
16,0 |
|
16,0 |
16,0 |
|
16,1 |
16,1 |
|
9 |
Dự án xây dựng Đề án đóng cửa rừng tự nhiên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 |
3,2 |
3,2 |
|
0,7 |
0,7 |
|
0,7 |
0,7 |
|
0,6 |
0,6 |
|
0,6 |
0,6 |
|
0,6 |
0,6 |
|
10 |
Dự án hỗ trợ chế biến sản phẩm quế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 |
51,0 |
10,5 |
40,6 |
10,2 |
2,1 |
8,1 |
10,2 |
2,1 |
8,1 |
10,2 |
2,1 |
8,1 |
10,2 |
2,1 |
8,1 |
10,2 |
2,1 |
8,1 |
1 1 |
Dự án bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng |
1.164,6 |
1.164,6 |
|
232,9 |
232,9 |
|
232,9 |
232,9 |
|
232,9 |
232,9 |
|
232,9 |
232,9 |
|
233,0 |
233,0 |
|
V |
Phát triển chuỗi sản phẩm chủ lực, sản |
1.504,8 |
449,1 |
1.055,7 |
304,4 |
97,8 |
206,6 |
305,4 |
87,8 |
217,6 |
306,4 |
88,8 |
217,6 |
301,4 |
87,8 |
213,6 |
287,2 |
86,9 |
200,3 |
1 |
Dự án phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực |
148,9 |
91,2 |
57,7 |
39 |
27 |
12 |
30 |
16 |
14 |
30 |
16 |
14 |
30 |
16 |
14 |
19,9 |
16,2 |
3,7 |
2 |
Dự án phát triển cơ sở chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản |
1.027 |
232 |
795,0 |
200 |
46 |
154 |
210 |
47 |
163 |
210 |
47 |
163 |
205 |
46 |
159 |
202 |
46,0 |
156,0 |
3 |
Phát triển sản phẩm OCOP |
316,9 |
116,9 |
200,0 |
63 |
23 |
40 |
63 |
23 |
40 |
64 |
24 |
40 |
64 |
24 |
40 |
62,9 |
22,9 |
40,0 |
4 |
Dự án điều tra đánh giá các SP nông sản chủ lực làm cơ sở xây dựng ATLAS NN điện tử tỉnh Lào Cai đến 2030 |
12,0 |
9,0 |
3,0 |
2,4 |
1,8 |
1 |
2,4 |
1,8 |
1 |
2,4 |
1,8 |
1 |
2,4 |
1,8 |
1 |
2,4 |
1,8 |
0,6 |
VI |
Thủy lợi |
1.750 |
1.700 |
50 |
350 |
340 |
10 |
350 |
340 |
10 |
350 |
340 |
10 |
350 |
340 |
10 |
350 |
340 |
10 |
1 |
Dự án xây dựng hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt gắn với cơ cấu lại kinh tế NLN, giai đoạn 2021-2025 |
1.750 |
1.700 |
50 |
350 |
340 |
10 |
350 |
340 |
10 |
350 |
340 |
10 |
350 |
340 |
10 |
350 |
340 |
10,00 |
VI |
Phát triển nông thôn gắn với ổn định, sắp xếp dân cư nông thôn |
867,8 |
681,5 |
186,3 |
251,6 |
214,4 |
37,2 |
196,7 |
159,5 |
37,2 |
149,5 |
112,3 |
37,2 |
134,4 |
97,2 |
37,2 |
135,6 |
98,1 |
37,5 |
1 |
Dự án đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế tập thể |
258,4 |
72,1 |
186,3 |
51,6 |
14,4 |
37,2 |
51,6 |
14,4 |
37,2 |
51,6 |
14,4 |
37,2 |
51,6 |
14,4 |
37,2 |
52 |
15 |
37,50 |
2 |
Dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư NT trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 |
609,4 |
609,4 |
|
200,0 |
200,0 |
|
145,1 |
145,1 |
|
97,9 |
97,9 |
|
82,8 |
82,8 |
|
83,6 |
83,6 |
|
VII |
Nông thôn mới |
4.622,0 |
4.100,0 |
522,0 |
661,5 |
581,5 |
80,0 |
1.070,0 |
960,0 |
110,0 |
990,0 |
880,0 |
110,0 |
990,0 |
880,0 |
110,0 |
910,5 |
798,5 |
112,0 |
Biểu 03: PHÂN NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Tỷ đồng
TT |
Danh mục dự án |
Nhu cầu vốn giai đoạn 2021- 2025 |
Tổng số |
Vốn ngân sách |
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp |
Vốn nhân dân đóng góp |
Vốn khác |
Ghi chú |
||||||||
Tổng số |
Đầu tư NSĐF |
Vốn sự nghiệp NSĐF |
Vốn CTMTQG |
NSTVV hỗ trợ có MT |
Vốn vay ODA |
Đầu tư qua Bộ, ngành TW |
Vốn TPCP |
Vốn tự có của DN |
Vốn vay (tín dụng) |
|||||||
(A) |
(B) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
16 |
|
TỔNG SỐ |
12.701 |
12.701 |
8.999 |
41 |
2.645 |
1.544 |
3.835 |
753 |
174 |
1 |
1.365 |
455 |
1.499 |
383 |
|
I |
Trồng trọt |
1.083 |
1.083 |
335 |
38 |
121 |
70 |
75 |
3 |
21 |
7 |
186 |
77 |
240 |
245 |
|
1 |
Dự án sản xuất đảm bảo an ninh lương thực |
42,2 |
42,2 |
21 |
|
9 |
9 |
|
|
3 |
|
4,8 |
|
16,4 |
|
|
|
- Sản xuất lúa, gạo |
27,8 |
27,8 |
11,1 |
|
5 |
5 |
|
|
1,1 |
|
1,2 |
|
15,5 |
|
|
|
- Thâm canh ngô |
14,4 |
14,4 |
9,9 |
|
4 |
4 |
|
|
1,9 |
|
3,6 |
|
0,9 |
|
|
2 |
Dự án phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao |
70 |
70 |
21 |
|
1 1 |
10 |
|
|
|
|
4 |
|
45 |
|
|
3 |
Dự án phát triển vùng chè an toàn |
162 |
162 |
49 |
|
24 |
25 |
|
|
|
|
10 |
|
93 |
|
|
|
- Mở rộng diện tích |
32 |
32 |
14 |
|
4 |
10 |
|
|
|
|
|
|
18 |
|
|
|
- Thâm canh tăng năng suất, chất lượng |
130 |
130 |
35 |
|
20 |
15 |
|
|
|
|
10 |
10 |
75 |
|
|
4 |
Dự án phát triển sản xuất cây dược liệu chủ lực giá trị cao |
22,7 |
22,7 |
10,6 |
|
6,0 |
4,6 |
|
|
|
|
3,3 |
|
8,8 |
|
|
5 |
Dự án phát triển vùng sản xuất cây dâu tằm |
45,8 |
45,8 |
25,9 |
|
20 |
5,9 |
|
|
|
|
6,7 |
|
13,2 |
|
|
6 |
Dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC |
472,3 |
472,3 |
115 |
29 |
31 |
16 |
12 |
3 |
18 |
7 |
157 |
67 |
64 |
69 |
|
|
Trồng trọt |
342,3 |
342,3 |
68 |
15 |
26 |
10 |
6 |
3 |
8 |
1 |
134 |
39 |
55 |
46 |
|
|
Chăn nuôi |
105 |
105 |
35 |
10 |
3 |
5 |
5 |
|
8 |
4 |
20 |
25 |
5 |
20 |
|
|
Thủy sản |
25 |
25 |
12 |
4 |
2 |
1 |
1 |
|
2 |
2 |
3 |
3 |
4 |
3 |
|
7 |
Dự án bảo tồn phát triển giống Nông nghiệp đặc sản giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 |
268,3 |
268,3 |
92,3 |
9,3 |
20 |
|
63 |
|
|
|
|
|
|
176 |
|
II |
Chăn nuôi |
435 |
435 |
169 |
|
169 |
|
|
|
|
|
33 |
53 |
180 |
|
|
1 |
Kế hoạch tái đàn, phát triển chăn nuôi lợn bền vững |
250 |
250 |
100 |
|
100 |
|
|
|
|
|
10 |
20 |
120 |
|
|
2 |
Dự án chăn nuôi thâm canh bò thịt |
150 |
150 |
60 |
|
60 |
|
|
|
|
|
10 |
20 |
60 |
|
|
3 |
Dự án xây dựng cơ sở giết mổ quy mô nhỏ |
35 |
35 |
9 |
|
9 |
|
|
|
|
|
13 |
13 |
|
|
|
III |
Thủy sản |
169 |
169 |
66 |
3 |
41 |
|
22 |
|
|
|
|
|
24 |
79 |
|
1 |
Dự án bảo tồn nguồn lợi thủy sản |
5 |
5 |
5 |
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án nuôi thâm canh các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế theo hướng VietGAP |
18 |
18 |
8 |
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
4 |
|
3 |
Dự án phát triển nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa |
15 |
15 |
6 |
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
2 |
|
4 |
Dự án ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, ương nuôi các giống thủy sản |
17 |
17 |
7 |
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
4 |
|
5 |
Dự án xúc tiến thương mại thủy sản |
25 |
25 |
5 |
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
15 |
|
6 |
Dự án nghiên cứu phát triển giống thủy sản đặc sản, giống có giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc |
89 |
89 |
35 |
3 |
10 |
|
22 |
|
|
|
|
|
|
54 |
|
IV |
Lâm nghiệp |
2.269,5 |
2.269,5 |
1.498,7 |
|
648,4 |
|
850,3 |
|
|
|
87,9 |
|
682,9 |
|
|
1 |
Dự án hỗ trợ phát triển rừng sản xuất tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025 |
810,4 |
810,4 |
130 |
|
|
|
130,0 |
|
|
|
|
|
680,4 |
|
|
2 |
Dự án xác lập các khu rừng phòng hộ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 |
13,5 |
13,5 |
13,5 |
|
|
|
13,5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án Bảo vệ rừng, PCCCR và bảo tồn ĐDSH giai đoạn 2021 - 2025 của BQL Khu BTTN Bát Xát |
26,1 |
26,1 |
25,6 |
|
10,3 |
|
15,3 |
|
|
|
|
|
0,5 |
|
|
4 |
Dự án hỗ trợ chế biến lâm sản tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021- 2030 |
78 |
78 |
33,7 |
|
|
|
33,7 |
|
|
|
44,3 |
|
|
|
|
5 |
Dự án phát triển lâm sản ngoài gỗ và dược liệu tỉnh Lào Cai |
13 |
13 |
8 |
|
|
|
8 |
|
|
|
3 |
|
2 |
|
|
6 |
Dự án: Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận cho Ban QL Rừng phòng hộ Bát Xát, Khu BTTN Bát Xát |
29,05 |
29,05 |
29,05 |
|
|
|
29,05 |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Dự án Xây dựng cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng tỉnh Lào Cai |
0,527 |
0,527 |
0,527 |
|
|
|
0,527 |
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 -2025 |
80,1 |
80,1 |
80,1 |
|
38,1 |
|
42 |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Dự án xây dựng Đề án đóng cửa rừng tự nhiên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 |
3,2 |
3,2 |
3,2 |
|
|
|
3,2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Dự án hỗ trợ chế biến sản phẩm quế (tinh chế sản phẩm từ vỏ quế) tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2030 |
51,0 |
51,0 |
10,45 |
|
|
|
10,45 |
|
|
|
40,55 |
|
|
|
|
11 |
Dự án bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng |
1.164,6 |
1.164,6 |
1.164,6 |
|
600,0 |
|
564,6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
V |
Phát triển chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP |
1.505 |
1.505 |
449 |
|
172 |
124 |
150 |
|
3 |
|
908 |
145 |
|
3 |
|
1 |
Dự án phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực |
148,9 |
148,9 |
91,2 |
|
21,2 |
70 |
|
|
|
|
57,7 |
|
|
|
|
2 |
Dự án phát triển cơ sở chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản |
1.027 |
1.027 |
232 |
|
32 |
50 |
150 |
|
|
|
700 |
95 |
|
|
|
3 |
Phát triển sản phẩm OCOP |
316,9 |
316,9 |
116,9 |
|
116,9 |
|
|
|
|
|
150 |
50 |
|
|
|
4 |
Dự án điều tra đánh giá các SP nông sản chủ lực làm cơ sở xây dựng ATLAS nông nghiệp điện tử phục vụ QL và định hướng vùng nông sản HH tập trung chuyên canh gắn với XD NTM tỉnh Lào Cai đến 2030 |
12,0 |
12,0 |
9,0 |
|
2,0 |
4,0 |
|
|
3,0 |
|
|
|
|
3,0 |
|
VI |
Thủy lợi |
1.750 |
1.750 |
1.700 |
|
200 |
300 |
300 |
750 |
150 |
|
|
|
|
50 |
|
1 |
Dự án xây dựng hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt gắn với cơ cấu lại kinh tế nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 |
1.750 |
1.750 |
1.700 |
|
200 |
300,0 |
300,0 |
750,0 |
150,0 |
|
|
|
|
50,0 |
|
VI |
Phát triển nông thôn gắn với ổn định, sắp xếp dân cư nông thôn |
867,8 |
868 |
681 |
|
44 |
|
637 |
|
|
|
|
180 |
|
6 |
|
1 |
Dự án đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế tập thể |
258,4 |
258,4 |
72,1 |
|
15,8 |
|
56,3 |
|
|
|
|
180 |
|
6 |
|
2 |
Dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021- 2025 |
609,4 |
609,4 |
609,4 |
|
28,6 |
|
581 |
|
|
|
|
|
|
|
|
VII |
Nông thôn mới |
4.622,0 |
4.622 |
4.100 |
|
1.250 |
1.050 |
1.800 |
|
|
|
150 |
|
372 |
|
|
Biểu 04: SẢN PHẨM LÚA NGÔ SẢN XUẤT THÂM CANH CHẤT LƯỢNG CAO GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Đơn vị/ Cây trồng |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||||||||||||
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
||
A |
Cây lúa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản xuất lúa CLC |
8.000 |
57,73 |
46.185 |
8.420 |
59,48 |
50.081 |
9.100 |
62,22 |
56.625 |
9.725 |
64,50 |
62.727 |
10.400 |
67,38 |
70.078 |
11.050 |
68,00 |
75.140 |
|
Bát Xát |
750 |
56,20 |
4.215 |
850 |
57,10 |
4.854 |
900 |
62,50 |
5.625 |
950 |
64,50 |
6.128 |
1.000 |
67,5 |
6.750 |
1.000 |
68,00 |
6.800 |
|
M. Khương |
550 |
56,50 |
3.108 |
650 |
57,40 |
3.731 |
650 |
59,60 |
3.874 |
700 |
61,50 |
4.305 |
750 |
66,0 |
4.950 |
800 |
67,00 |
5.360 |
|
Bắc Hà |
300 |
54,20 |
1.626 |
320 |
55,50 |
1.776 |
350 |
57,40 |
2.009 |
400 |
59,50 |
2.380 |
450 |
63,0 |
2.835 |
500 |
65,00 |
3.250 |
|
Bảo Thắng |
2.000 |
58,20 |
11.640 |
2.000 |
60,20 |
12.040 |
1.750 |
62,70 |
10.973 |
1.775 |
65,00 |
11.538 |
1.750 |
67,5 |
11.813 |
1.800 |
68,00 |
12.240 |
|
Bảo Yên |
1.900 |
58,00 |
11.020 |
2.000 |
60,00 |
12.000 |
2.100 |
62,00 |
13.020 |
2.200 |
64,60 |
14.212 |
2.250 |
66,8 |
15.030 |
2.250 |
67,20 |
15.120 |
|
Sa Pa |
100 |
56,00 |
560 |
100 |
58,00 |
580 |
150 |
60,00 |
900 |
200 |
62,00 |
1.240 |
200 |
65,0 |
1.300 |
200 |
66,00 |
1.320 |
|
Văn Bàn |
2.400 |
58,40 |
14.016 |
2.500 |
60,40 |
15.100 |
3.200 |
63,20 |
20.224 |
3.500 |
65,50 |
22.925 |
4.000 |
68,5 |
27.400 |
4.500 |
69,00 |
31.050 |
B |
Cây Ngô |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thâm canh |
10.100 |
62,21 |
62.829 |
10.400 |
63,00 |
65.520 |
11.000 |
64,00 |
70.402 |
11.500 |
66,0 |
75.940 |
12.000 |
68,00 |
81.606 |
12.500 |
70,00 |
87.500 |
|
TP Lào Cai |
350 |
64,00 |
2.240 |
350 |
64,6 |
2.261 |
350 |
65,6 |
2.296 |
300 |
66,2 |
1.986 |
300 |
68,1 |
2.043 |
300 |
70,0 |
2.100 |
|
Bát Xát |
1.000 |
62,50 |
6.250 |
1.100 |
63,2 |
6.952 |
1.200 |
64,2 |
7.704 |
1.300 |
66,0 |
8.580 |
1.400 |
67,5 |
9.450 |
1.500 |
69,1 |
10.365 |
|
M. Khương |
1.850 |
61,20 |
11.322 |
1.850 |
61,8 |
11.433 |
2.000 |
63,0 |
12.600 |
2.100 |
65,2 |
13.692 |
2.150 |
67,5 |
14.513 |
2.200 |
70,0 |
15.400 |
|
Si Ma Cai |
500 |
60,20 |
3.010 |
550 |
60,8 |
3.344 |
700 |
62,0 |
4.340 |
800 |
64,5 |
5.160 |
900 |
66,8 |
6.012 |
950 |
69,0 |
6.555 |
|
Bắc Hà |
1.200 |
61,00 |
7.320 |
1.250 |
62,0 |
7.750 |
1.300 |
62,9 |
8.177 |
1.400 |
65,0 |
9.100 |
1.450 |
67,0 |
9.715 |
1.500 |
70,0 |
10.500 |
|
Bảo Thắng |
2.050 |
63,00 |
12.915 |
2.000 |
63,8 |
12.760 |
2.000 |
64,8 |
12.960 |
2.050 |
66,8 |
13.694 |
2.100 |
68,8 |
14.448 |
2.150 |
70,4 |
15.136 |
|
Bảo Yên |
1.950 |
62,50 |
12.188 |
2.000 |
63,5 |
12.700 |
2.000 |
64,5 |
12.900 |
2.050 |
66,5 |
13.633 |
2.100 |
68,5 |
14.385 |
2.200 |
70,5 |
15.510 |
|
Văn Bàn |
1.200 |
63,20 |
7.584 |
1.300 |
64,0 |
8.320 |
1.450 |
65,0 |
9.425 |
1.500 |
67,3 |
10.095 |
1.600 |
69,0 |
11.040 |
1.700 |
70,2 |
11.934 |
Biểu 05: PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU CHỦ LỰC, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
ĐVT: Ha
TT |
Huyện, thị xã |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Ghi chú |
|
Tổng |
2.300 |
2.440 |
2.580 |
2.720 |
2.860 |
3.000 |
|
1 |
Bát Xát |
621 |
636 |
651 |
666 |
681 |
697 |
|
2 |
Mường Khương |
697 |
736 |
775 |
804 |
833 |
863 |
|
3 |
Si Ma Cai |
42 |
54 |
66 |
78 |
90 |
100 |
|
4 |
Bắc Hà |
177 |
185 |
193 |
200 |
208 |
215 |
|
5 |
Bảo Thắng |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
|
6 |
Bảo Yên |
240 |
282 |
324 |
366 |
408 |
450 |
|
7 |
Sa Pa |
170 |
190 |
210 |
240 |
270 |
300 |
|
8 |
Văn Bàn |
233 |
237 |
241 |
246 |
250 |
255 |
|
Biểu 06: PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT CHÈ, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Đơn vị/ Cây trồng |
TH đến năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Ghi chú |
||||||||||||
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
|||
I |
DT Tập trung |
6500 |
59,33 |
25.712 |
6.871 |
63 |
43.237 |
7.121 |
66 |
46.760 |
7.371 |
68 |
50.267 |
7.571 |
73 |
55.080 |
7500 |
86,01 |
64.511 |
|
|
TP Lào Cai |
160 |
75,66 |
1.211 |
160 |
78 |
1.248 |
160 |
85 |
1.360 |
160 |
93 |
1.488 |
160 |
105 |
1.680 |
160 |
91,00 |
1.456 |
|
|
Bát Xát |
600 |
39,86 |
1.594 |
600 |
60 |
3.600 |
600 |
62 |
3.720 |
600 |
65 |
3.900 |
600 |
70 |
4.200 |
600 |
74,00 |
4.440 |
|
|
Mường Khương |
3386 |
58,42 |
12.362 |
3.686 |
65 |
23.959 |
3.936 |
68 |
26.765 |
4.186 |
70 |
29.302 |
4.386 |
75 |
32.895 |
4.400 |
90,00 |
39.600 |
|
|
Bắc Hà |
655 |
45,24 |
2.963 |
735 |
48 |
3.528 |
735 |
50 |
3.675 |
735 |
52 |
3.822 |
735 |
55 |
4.043 |
650 |
61,00 |
3.965 |
|
|
Bảo Thắng |
858 |
68,17 |
4.499 |
850 |
70 |
5.950 |
850 |
72 |
6.120 |
850 |
75 |
6.375 |
850 |
78 |
6.630 |
850 |
90,00 |
7.650 |
|
|
Bảo Yên |
800 |
55,01 |
2.934 |
800 |
60 |
4.800 |
800 |
62 |
4.960 |
800 |
65 |
5.200 |
800 |
68 |
5.440 |
800 |
90,00 |
7.200 |
|
|
Sa Pa |
41 |
36,16 |
148 |
40 |
38 |
152 |
40 |
40 |
160 |
40 |
45 |
180 |
40 |
48 |
192 |
40 |
50,00 |
200 |
|
II |
Trồng mới |
|
|
|
380 |
|
|
250 |
|
|
250 |
|
|
200 |
|
|
|
|
|
|
|
Mường Khương |
|
|
|
300 |
|
|
250 |
|
|
250 |
|
|
200 |
|
|
|
|
|
|
|
Bắc Hà |
|
|
|
80 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Thâm canh |
2202 |
75,76 |
16.682 |
2.321 |
76 |
17.705 |
2.821 |
80 |
22.609 |
3.421 |
85 |
28.964 |
4.071 |
89 |
36.065 |
5.000 |
93,28 |
46.642 |
|
|
Bát Xát |
75 |
66,93 |
502 |
100 |
68 |
680 |
100 |
72 |
720 |
100 |
75 |
750 |
150 |
75 |
1.125 |
200 |
75,00 |
1.500 |
An toàn |
|
Mường Khương |
1000 |
89,56 |
8.956 |
1.200 |
90 |
10.800 |
1.500 |
92 |
13.800 |
2.000 |
95 |
19.000 |
2.500 |
98 |
24.500 |
3.380 |
100,00 |
33.800 |
VietGap; Ô long |
|
Bắc Hà |
483 |
46,69 |
2.255 |
585 |
48 |
2.808 |
585 |
50 |
2.925 |
585 |
52 |
3.042 |
585 |
55 |
3.218 |
584 |
61,00 |
3.562 |
SX Hữu cơ |
|
Bảo Thắng |
350 |
81,86 |
2.865 |
250 |
85 |
2.125 |
400 |
86 |
3.440 |
450 |
88 |
3.960 |
500 |
90 |
4.500 |
500 |
95,00 |
4.750 |
An toàn |
|
Bảo Yên |
258 |
75,81 |
1.956 |
150 |
77 |
1.155 |
200 |
79 |
1.580 |
250 |
82 |
2.050 |
300 |
85 |
2.550 |
300 |
95.00 |
2.850 |
VietGap |
|
Sa Pa |
36 |
41,18 |
148 |
36 |
38 |
137 |
36 |
40 |
144 |
36 |
45 |
162 |
36 |
48 |
173 |
36 |
50,00 |
180 |
Ô Long |
Biểu 07: CÂY ĂN QUẢ ÔN ĐỚI LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Đơn vị/ Cây trồng |
TH đến năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||||||||||||
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
||
|
Cây ôn đới |
2862,8 |
|
9901,2 |
3150 |
|
11582 |
3490 |
|
12523 |
3715 |
|
14197 |
3890 |
|
15207 |
4010 |
|
14826 |
1 |
CÂY LÊ |
914,8 |
21,79 |
1993,2 |
1060 |
26,34 |
2792 |
1190 |
26,47 |
3150 |
1250 |
27,12 |
3389,5 |
1260 |
27,49 |
3464 |
1280 |
25,70 |
2741 |
|
Bát Xát |
230,8 |
26,36 |
507 |
250 |
27,0 |
675,0 |
250 |
28,00 |
700 |
250 |
29,00 |
725,00 |
250 |
30,00 |
750 |
250 |
31,44 |
786 |
|
Si Ma Cai |
293 |
18,00 |
440 |
350 |
18,5 |
647,5 |
400 |
19,00 |
760 |
400 |
19,50 |
780,00 |
400 |
20,00 |
800 |
400 |
20,25 |
650 |
|
Bắc Hà |
211 |
32,40 |
570 |
250 |
32,5 |
812,5 |
300 |
33,00 |
990 |
350 |
33,50 |
1.172,50 |
350 |
34,00 |
1.190 |
350 |
35,0 |
750 |
|
Sa Pa |
165 |
33,60 |
462 |
180 |
34.0 |
612,0 |
200 |
34,00 |
680 |
200 |
34,50 |
690,00 |
200 |
35,00 |
700 |
200 |
36,0 |
520 |
|
Văn Bàn |
15 |
12,00 |
15 |
30 |
15,0 |
45,0 |
40 |
|
20 |
50 |
|
22,00 |
60 |
|
24 |
80 |
26,0 |
35 |
2 |
Cây ĐÀO |
384 |
27,25 |
872 |
410 |
27,29 |
1119 |
470 |
27,98 |
1315 |
480 |
28,34 |
1360,5 |
500 |
28,62 |
1431 |
530 |
29,13 |
1544 |
|
Bát Xát |
25,00 |
23,04 |
48 |
30,00 |
24,00 |
72,00 |
30 |
25,00 |
75 |
30 |
26,0 |
78,0 |
30 |
27 |
81 |
30 |
28 |
84,00 |
|
Bắc Hà |
70,00 |
23,66 |
138 |
80,00 |
24,00 |
192,00 |
90 |
25,00 |
225 |
100 |
25,0 |
250,0 |
120 |
25 |
300 |
150 |
25 |
375,00 |
|
Sa Pa |
289,00 |
28,48 |
686 |
300,00 |
28,50 |
855,00 |
350 |
29,00 |
1.015 |
350 |
29,5 |
1.032,5 |
350 |
30 |
1.050 |
350 |
31 |
1.085,00 |
3 |
Cây MẬN |
1564 |
44,99 |
7036 |
1680 |
45,66 |
7671 |
1830 |
44,03 |
8058 |
1985 |
47,59 |
9447 |
2130 |
48,41 |
10312 |
2200 |
47,91 |
10541 |
|
Bắc Hà |
800 |
46,50 |
3720 |
850 |
47 |
3995 |
900 |
48 |
4320 |
950 |
49 |
4655 |
1000 |
50,0 |
5000 |
1.000 |
50 |
4.995 |
|
Bát Xát |
26 |
45,77 |
119 |
50 |
46 |
230 |
60 |
47 |
282 |
75 |
48 |
360 |
90 |
48,0 |
432 |
100 |
48 |
462 |
|
Mường Khương |
281 |
44,80 |
1259 |
300 |
45 |
1350 |
350 |
46 |
1610 |
400 |
46 |
1840 |
450 |
46,0 |
2070 |
500 |
46 |
2.186 |
|
Sa Pa |
151 |
46,69 |
705 |
160 |
47 |
752 |
170 |
18 |
306 |
180 |
49 |
882 |
190 |
50,0 |
950 |
200 |
50 |
998 |
|
Si Ma Cai |
306 |
40,29 |
1233 |
320 |
42 |
1344 |
350 |
44 |
1540 |
380 |
45 |
1710 |
400 |
46.5 |
1860 |
400 |
48 |
1.900 |
Biểu 08: DIỆN TÍCH RAU TRÁI VỤ, RAU AN TOÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Đơn vị/ Cây trồng |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Ghi chú |
||||||||||||
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
DT ha |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng tấn |
|||
|
Cây rau |
1150 |
200,3 |
23.033 |
1250 |
220,2 |
27.531 |
1450 |
240,1 |
34.813 |
1650 |
260,5 |
42.978 |
1850 |
280,4 |
51.875 |
2000 |
300,65 |
60.130 |
|
1 |
TP Lào Cai |
165 |
210,0 |
3.465 |
150 |
230,0 |
3450 |
100 |
250 |
2500 |
100 |
270 |
2.700 |
100 |
280,5 |
2805 |
100 |
302,0 |
3.020 |
|
2 |
Bát Xát |
130 |
200,0 |
2.600 |
150 |
215,0 |
3225 |
210 |
235 |
4935 |
250 |
255 |
6.375 |
280 |
278 |
7784 |
300 |
300,0 |
9.000 |
|
3 |
Mường Khương |
50 |
160,0 |
800 |
60 |
200,5 |
1203 |
120 |
230 |
2760 |
150 |
245 |
3.675 |
170 |
265 |
4505 |
180 |
285,0 |
5.130 |
|
4 |
Si Ma Cai |
20 |
165,0 |
330 |
40 |
185,0 |
740 |
70 |
210 |
1470 |
100 |
256 |
2.560 |
130 |
276 |
3588 |
150 |
285,0 |
4.275 |
|
5 |
Bắc Hà |
220 |
200,0 |
4.400 |
240 |
221,0 |
5304 |
250 |
245 |
6125 |
260 |
265 |
6.890 |
280 |
285 |
7980 |
300 |
300,0 |
9.000 |
|
6 |
Bảo Thắng |
105 |
205,0 |
2.153 |
1 10 |
227,0 |
2497 |
150 |
250 |
3750 |
190 |
270 |
5.130 |
220 |
290 |
6380 |
240 |
315,0 |
7.560 |
|
7 |
Bảo Yên |
80 |
200,0 |
1.600 |
100 |
229,5 |
2295 |
120 |
240 |
2880 |
150 |
265 |
3.975 |
180 |
285 |
5130 |
200 |
304,0 |
6.080 |
|
8 |
Sa Pa |
350 |
205,0 |
7.175 |
350 |
226,2 |
7917 |
350 |
245,5 |
8592,5 |
350 |
263,5 |
9.223 |
350 |
285,5 |
9992,5 |
350 |
315,0 |
11.025 |
|
9 |
Văn Bàn |
30 |
170,0 |
510 |
50 |
180,0 |
900 |
80 |
225 |
1800 |
100 |
245 |
2.450 |
140 |
265 |
3710 |
180 |
280,0 |
5.040 |
|
Biểu 09: QUY MÔ, SẢN LƯỢNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Hạng mục |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2020 |
Kế hoạch phát triển giai đoạn 2021-2025 |
Tăng trưởng /năm (%) |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||||
I |
Gia súc |
|
630.000 |
645.000 |
657.000 |
670.000 |
683.000 |
695.000 |
1,88 |
1 |
Đàn lợn |
Con |
440.000 |
463.000 |
475.000 |
487.000 |
499.000 |
510.000 |
1,46 |
|
Sản lượng thịt hơi |
Tấn |
45.300 |
46.130 |
47.300 |
48.600 |
49.800 |
51.000 |
2,1 |
2 |
Đàn trâu |
Con |
122.500 |
115.000 |
115.000 |
115.000 |
115.000 |
115.000 |
-0,41 |
|
Sản lượng thịt hơi |
Tấn |
2.180 |
2.200 |
2.260 |
2.290 |
2.350 |
2.400 |
1,88 |
3 |
Đàn bò |
Con |
19.500 |
21.700 |
22.000 |
23.000 |
24.000 |
25.000 |
2,41 |
|
Sản lượng thịt hơi |
Tấn |
580 |
580 |
640 |
660 |
680 |
700 |
3,18 |
4 |
Đàn ngựa |
Con |
8.000 |
7.300 |
7.000 |
7.000 |
7.000 |
7.000 |
-2,67 |
|
Sản lượng thịt hơi |
Tấn |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
-0,63 |
5 |
Đàn dê |
Con |
40.000 |
38.000 |
38.000 |
38.000 |
38.000 |
38.000 |
0,47 |
|
Sản lượng thịt hơi |
Tân |
230 |
220 |
230 |
230 |
230 |
230 |
3,93 |
II |
Gia cầm chính (Gà, vịt, ngan): |
1000 con |
4.850 |
4.550 |
4.700 |
4.850 |
5.000 |
5.200 |
3,39 |
|
Sản lượng thịt hơi |
Tấn |
11.560 |
12.000 |
12.400 |
12.850 |
13.270 |
13.800 |
3,96 |
|
Trứng |
1000 quả |
50.400 |
52.000 |
54.000 |
56.000 |
58.000 |
60.000 |
3,12 |
III |
SP chăn nuôi khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng thịt hơi các loại vật nuôi khác (thỏ,...) |
Tấn |
230 |
230 |
230 |
230 |
230 |
230 |
0,43 |
|
Sản lượng mật ong |
Tấn |
52 |
53 |
54 |
55 |
56 |
57 |
1,84 |
|
TỔNG SẢN LƯỢNG THỊT HƠI |
Tấn |
60.220 |
61.500 |
63.200 |
65.000 |
66.700 |
68.500 |
2,73 |
Biểu 10. QUY MÔ, TIẾN ĐỘ, ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Huyện/ thành phố |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||||||
Diện tích nuôi ao hồ nhỏ (ha) |
Sản lượng thủy sản các loại (tấn) |
Diện tích nuôi ao hồ nhỏ (ha) |
Sản lượng thủy sản các loại (tấn) |
Diện tích nuôi ao hồ nhỏ (ha) |
Sản lượng thủy sản các loại (tấn) |
Diện tích nuôi ao hồ nhỏ (ha) |
Sản lượng thủy sản các loại (tấn) |
Diện tích nuôi ao hồ nhỏ (ha) |
Sản lượng thủy sản các loại (tấn) |
Diện tích nuôi ao hồ nhỏ (ha) |
Sản lượng thủy sản các loại (tấn) |
||
|
Tổng cộng |
|
9.830 |
|
10.050 |
|
10.280 |
|
10.510 |
|
10.750 |
|
11.000 |
I |
Thủy sản thông thường |
2.168 |
9.160 |
2.188 |
9.360 |
2.200 |
9.565 |
2.220 |
9.770 |
2.240 |
9.980 |
2.260 |
10.200 |
1 |
TP. Lào Cai |
248 |
1.435 |
250 |
1.440 |
251 |
1.445 |
253 |
1.450 |
255 |
1.456 |
257 |
1.466 |
2 |
Mường Khương |
90 |
200 |
91 |
215 |
92 |
230 |
94 |
245 |
96 |
260 |
98 |
270 |
3 |
Bát Xát |
237 |
1.025 |
239 |
1.071 |
242 |
1.118 |
244 |
1.168 |
247 |
1.217 |
249 |
1.259 |
4 |
Si Ma Cai |
22 |
45 |
24 |
52 |
25 |
59 |
27 |
66 |
29 |
73 |
31 |
80 |
5 |
Bắc Hà |
54 |
300 |
56 |
311 |
57 |
326 |
59 |
337 |
61 |
348 |
63 |
378 |
6 |
Bảo Thắng |
709 |
2.855 |
745 |
2.925 |
748 |
2.996 |
753 |
3.067 |
758 |
3.138 |
762 |
3.212 |
7 |
Sa Pa |
13 |
17 |
13 |
18 |
13 |
18 |
14 |
19 |
14 |
20 |
16 |
22 |
8 |
Bảo Yên |
445 |
1.800 |
417 |
1.830 |
418 |
1.860 |
420 |
1.890 |
422 |
1.920 |
424 |
1.945 |
9 |
Văn Bàn |
350 |
1.483 |
353 |
1.498 |
354 |
1.513 |
356 |
1.528 |
358 |
1.548 |
360 |
1.568 |
II |
Thủy sản nước lạnh |
57.100 |
670 |
57.700 |
690 |
58.300 |
715 |
58.900 |
740 |
59.500 |
770 |
60.000 |
800 |
1 |
TP. Lào Cai |
|
|
200 |
2 |
250 |
3 |
450 |
5 |
650 |
8 |
750 |
11 |
2 |
Bát Xát |
12.000 |
120 |
12.050 |
130 |
12.150 |
135 |
12.200 |
143 |
12.260 |
152 |
12.340 |
157 |
3 |
Bắc Hà |
1.700 |
20 |
1.750 |
23 |
1.850 |
25 |
1.950 |
27 |
2.010 |
30 |
2.090 |
34 |
4 |
Sa Pa |
42.400 |
523 |
42.450 |
525 |
42.550 |
539 |
42.650 |
548 |
42.710 |
558 |
42.790 |
570 |
5 |
Bảo Yên |
|
|
100 |
1 |
200 |
2 |
250 |
3 |
400 |
5 |
480 |
7 |
6 |
Văn Bàn |
1.000 |
7 |
1.150 |
9 |
1.300 |
11 |
1.400 |
14 |
1.470 |
17 |
1.550 |
21 |
Biểu 11: MỘT SỐ CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Hạng mục đầu tư |
Đơn vị tính |
Tổng khối lượng |
Phân theo Địa phương/đơn vị |
||||||||
TP Lào Cai |
Bát Xát |
Bảo Thắng |
Sa Pa |
Văn Bàn |
Bảo Yên |
Mường Khương |
Bắc Hà |
Si Ma Cai |
||||
1 |
Trồng rừng |
|
38.900,0 |
150,0 |
5.227,0 |
5.500,0 |
300,0 |
7.250,0 |
11.473,0 |
2.000,0 |
6.150,0 |
850,0 |
* |
Rừng phòng hộ |
ha |
1.200 |
0 |
150 |
0 |
0 |
200 |
150 |
300 |
250 |
150 |
|
+ Trồng rừng TTCMĐ, phòng hộ |
ha |
1.200 |
|
150 |
|
|
200 |
150 |
300 |
250 |
150 |
* |
Rừng sản xuất |
ha |
36.200 |
150 |
4.827 |
5.500 |
300 |
6.900 |
11.323 |
1.200 |
5.500 |
500 |
|
+ Trồng mới |
ha |
18.000 |
150 |
2.327 |
1.000 |
300 |
3.900 |
5.123 |
1.200 |
3.500 |
500 |
|
+ Trồng lại rừng |
ha |
18.200 |
|
2.500 |
4.500 |
|
3.000 |
6.200 |
|
2.000 |
|
* |
Trồng rừng TT Nương rẫy |
ha |
1.500 |
|
250 |
|
|
150 |
|
500 |
400 |
200 |
2 |
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng |
Ha |
4.800 |
0 |
700 |
100 |
450 |
2.250 |
800 |
0 |
500 |
0 |
* |
Khoanh nuôi mới |
Ha |
2.330 |
|
300 |
100 |
350 |
680 |
400 |
|
500 |
|
* |
Khoanh nuôi mới (người dân KN) |
Lượt Ha |
2.470 |
|
400 |
|
100 |
1.570 |
400 |
|
|
|
3 |
Trồng cây phân tán |
1000 cây |
2.500 |
200 |
200 |
300 |
250 |
300 |
300 |
250 |
450 |
250 |
Thông tư 14/2018/TT-BNV sửa đổi Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 03/12/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Thông tư 02/2017/TT-BXD hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 10/03/2017