Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin
Số hiệu: 431/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Nguyễn Thanh Bình
Ngày ban hành: 12/08/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 431/KH-UBND

An Giang, ngày 12 tháng 8 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN

Căn cứ Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai Luật tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm cũng như cơ chế phối hợp của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh An Giang, đảm bảo kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.

b) Nhằm phổ biến nội dung Luật tiếp cận thông tin đến tất cả mọi đối tượng bằng nhiều hình thức phù hợp.

2. Yêu cầu

a) Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin; bảo đảm chất lượng và tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ theo Kế hoạch đề ra;

b) Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Luật tiếp cận thông tin;

c) Bảo đảm sau ngày 01 tháng 7 năm 2018, Luật tiếp cận thông tin được thực hiện thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trên phạm vi cả nước;

d) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tập trung chỉ đạo triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin theo Kế hoạch này.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức Hội nghị quán triệt nội dung Luật tiếp cận thông tin và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin cho đại diện các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, lực lượng báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2017.

2. Biên soạn, cấp phát tài liệu tuyên truyền, phổ biến Luật tiếp cận thông tin và văn bản triển khai thực hiện

a) Tiếp nhận, cấp phát các tài liệu tuyên truyền, phổ biến Luật tiếp cận thông tin do Bộ Tư pháp và các Bộ, Ngành liên quan biên soạn.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2017.

b) Trên cơ sở các tài liệu tuyên truyền, phổ biến, tập huấn chuyên sâu của Bộ Tư pháp và các Bộ, Ngành liên quan, Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức biên soạn tài liệu để phục vụ cho từng nhóm đối tượng cụ thể.

- Cơ quan thực hiện: Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quyền tiếp cận thông tin của công dân; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm phù hợp với Luật tiếp cận thông tin

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (làm đầu mối tổng hợp kết quả rà soát báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh).

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan (trực tiếp thực hiện rà soát, gửi kết quả rà soát về Sở Tư pháp).

+ Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện rà soát và gửi kết quả về Sở Tư pháp: Quý IV năm 2016.

+ Sở Tư pháp: Tổng hợp kết quả rà soát báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh: Quý IV năm 2016.

4. Xây dựng Quy chế nội bộ cơ quan để thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin

- Cơ quan thực hiện: Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2017.

5. Vận hành cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin

a) Vận hành cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử

- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Tổ chức rà soát, phân loại, lập danh mục các thông tin phải được công khai, các thông tin không được công khai; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp, không cung cấp; duy trì, lưu giữ, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin do cơ quan mình tạo ra.

- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

c) Số hóa các văn bản, hồ sơ, tài liệu và kết nối với mạng điện tử trên toàn quốc để có thể truy cập thông tin dễ dàng từ các hệ thống khác nhau nhằm tăng cường cung cấp thông tin qua mạng điện tử.

- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Đối với các thông tin được tạo ra trước thời điểm Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực: tiến hành số hóa theo quy định về lưu trữ và lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

+ Đối với các thông tin được tạo ra sau ngày Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực: thường xuyên số hóa và ngay sau khi được tạo ra.

6. Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để có biện pháp bố trí bộ phận hoặc cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối cung cấp thông tin; ưu tiên bố trí những người có kinh nghiệm làm công tác pháp luật và tin học

- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.

- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2017.

7. Tổ chức tập huấn chuyên sâu về các nội dung của Luật tiếp cận thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm làm đầu mối cung cấp thông tin

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2018.

8. Tuyên truyền, phổ biến Luật tiếp cận thông tin rộng rãi bằng nhiều hình thức phù hợp

a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền Luật tiếp cận thông tin bằng nhiều nội dung và hình thức phù hợp tại các cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật tiếp cận thông tin mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân; đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân được thực hiện đầy đủ.

- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

b) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật tiếp cận thông tin và các văn bản triển khai thực hiện, hướng dẫn thi hành trong cơ quan, tổ chức, ngành mình. Đồng thời, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức phổ biến, tuyên truyền Luật tiếp cận thông tin bằng nhiều hình thức phù hợp.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan, tổ chức, địa phương được phân công thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách hàng năm đã được phê duyệt và huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế tại cơ quan, tổ chức, địa phương mình triển khai hoặc ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.

2. Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo kinh phí, nhân lực để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo Kế hoạch này.

3. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập, đề nghị các cơ quan, tổ chức, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục Công tác phía Nam – BTP;
- Vụ PBGDPL – BTP;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, NC, TH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình