Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 171-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030
Số hiệu: | 42/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Trương Quang Hoài Nam |
Ngày ban hành: | 10/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 10 tháng 3 năm 2020 |
Thực hiện Kế hoạch số 171-KH/TU ngày 22/11/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung cụ thể như sau:
Tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp để thu hút, phát triển nguồn vốn đầu tư nước ngoài; khắc phục những khó khăn, hạn chế về thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố; góp phần tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Phấn đấu khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt một số mục tiêu định hướng chủ yếu sau:
- Vốn đăng ký giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 200 triệu USD (khoảng 40 triệu USD/năm); giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 250 triệu USD (khoảng 50 triệu USD/năm).
- Vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 150 triệu USD (khoảng 30 triệu USD/năm); giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 200 triệu USD (khoảng 40 triệu USD/năm).
- Tỉ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so với năm 2018.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong nền kinh tế quốc dân từ 73,5% năm 2019 lên 80% vào năm 2025 và 85% vào năm 2030.
1. Nghiên cứu, khắc phục tình trạng “vốn mỏng”, chuyển giá, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”. Nghiên cứu đề xuất bổ sung quy định “điều kiện về quốc phòng, an ninh” trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc các văn bản có giá trị pháp lý tương đương) đối với dự án đầu tư mới và quá trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
2. Đề xuất Bộ ngành Trung ương xây dựng cụ thể danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế. Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn.
3. Khuyến khích doanh nghiệp hợp tác, chuyển giao công nghệ dựa trên cơ sở thoả thuận, tự nguyện. Khuyến khích chuyển giao công nghệ và quản trị cho doanh nghiệp Việt Nam. Có chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến. Hỗ trợ doanh nghiệp thành phố kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, dần tiến tới tự chủ công nghệ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
4. Quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
5. Đẩy mạnh phân công, phân cấp, uỷ quyền và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh, ...
6. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa Trung ương với địa phương, giữa các vùng, giữa cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội nghề nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư. Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, gắn với các tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới.
7. Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế xảy ra. Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... Bảo đảm chặt chẽ về quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài theo đúng quy định pháp luật.
8. Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng chính quyền; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền đối với việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngoài.
1. Chủ động nghiên cứu, phát hiện và phòng ngừa các hoạt động chuyển giá, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”. Thực hiện chặt chẽ quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và quá trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trên địa bàn thành phố, trong đó lưu ý các điều kiện về quốc phòng, an ninh.
2. Đẩy nhanh quá trình nghiên cứu, đề xuất Trung ương ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của thành phố để thu hút đầu tư nước ngoài; góp ý, đề xuất xây dựng danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế để làm cơ sở thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực thành phố có nhu cầu và không bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
3. Rà soát, xây dựng danh mục mời gọi đầu tư nước ngoài phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của thành phố. Ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ mới, tiên tiến, ít thâm dụng tài nguyên, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi giá trị, tạo động lực thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tham gia hợp tác, kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nhằm tiếp cận và hấp thụ các công nghệ tiên tiến.
5. Thường xuyên theo dõi, triển khai thực hiện kịp thời và nghiêm các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
6. Trong quá trình xem xét cấp Quyết định chủ trương đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cần quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư, nhất là các lĩnh vực đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, xây dựng nhà ở xã hội, trường học, cơ sở y tế,..., đặc biệt đề cao trách nhiệm bảo vệ môi trường trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
7. Tăng cường thực hiện các quy đinh về hoạt động quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài; có cơ chế phân công, quy định rõ trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố.
8. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; tăng cường kết nối với các Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài cũng như lãnh sự quán các nước tại Việt Nam; tiếp tục duy trì và phát huy tại các địa bàn xúc tiến truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản, ... đồng thời tìm kiếm các thị trường mới có hiệu quả; tránh việc xúc tiến tràn lan.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục đầu tư nước ngoài; công khai minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường; tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện.
10. Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài; bảo đảm chặt chẽ, đúng quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài; không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế.
11. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát đối với các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố. Kiên quyết xử lý thu hồi các dự án vi phạm tiến độ theo Luật Đầu tư, Luật Đất đai. Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, công chức, viên chức trực tiếp làm công tác tham mưu về đầu tư nước ngoài tại địa phương.
12. Định kỳ hàng năm bình chọn, vinh danh các nhà đầu tư nước ngoài tiêu biểu, đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố tham mưu UBND thành phố triển khai có hiệu quả nhóm các giải pháp thuộc cơ chế chính sách về thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ chế đặc thù khác thuộc thẩm quyền của thành phố; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục dự án xúc tiến đầu tư trong đó có xúc tiến đầu tư nước ngoài; tiếp tục triển khai Nghị định số 103/2018/NĐ-CP ngày 07/8/2018 của Chính phủ về cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý với thành phố Cần Thơ.
- Làm đầu mối tham mưu UBND thành phố các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn thành phố.
- Thường xuyên theo dõi, tham mưu UBND thành phố thực hiện đúng các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
- Thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài; thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp trên địa bàn thành phố của doanh nghiệp/nhà đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu góp ý, đề xuất Bộ, ngành Trung ương xây dựng danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế để làm cơ sở thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực thành phố có nhu cầu và không bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm lập kế hoạch phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức đoàn thanh, kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố tham mưu UBND thành phố nhóm các giải pháp thúc đẩy phát triển các hoạt động khoa học công nghệ, đặc biệt là các hoạt động hợp tác nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên rà soát, tham mưu UBND thành phố triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Triển khai các giải pháp phát triển thị trường công nghệ, thiết bị nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tiếp cận các công nghệ mới, thiết bị mới.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp về sở hữu trí tuệ, bảo vệ doanh nghiệp trong các tranh chấp về thương hiệu, sở hữu công nghiệp… tạo sự yên tâm, tin tưởng cho doanh nghiệp.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố tham mưu UBND thành phố nhóm các giải pháp về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động, phục vụ cho thu hút nguồn đầu tư nước ngoài.
- Làm đầu mối tham mưu UBND thành phố chỉ đạo, giải quyết các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong vấn đề tuyển dụng, sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND thành phố ban hành hoặc chỉ đạo ban hành quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với đơn vị sử dụng lao động. Ưu tiên triển khai các mô hình đào tạo - sử dụng nhân lực theo hình thức “đặt hàng”.
- Thường xuyên phối hợp với các cơ sở đào tạo rà soát, điều chỉnh hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh các chương trình đào tạo nhân lực theo hướng chương trình đào tạo gắn với nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố trong việc kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình triển khai dự án trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì phối hợp, lấy ý kiến các sở ngành về việc cho thuê, giao đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp.
- Rà roát, phối hợp góp ý về quy hoạch, ưu đãi về đất đai trong quá trình xem xét cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án theo quy định
5. Sở Thông tin và Truyền Thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố và địa phương tổ chức thực hiện nhóm các giải pháp tuyên truyền. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát thông tin tuyên truyền, đảm bảo thống nhất trong nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về khuyến khích, tạo điều kiện thu hút hoạt động đầu tư nước ngoài.
- Tham mưu UBND thành phố các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong mối quan hệ tương tác giữa doanh nghiệp với nhà nước. Qua đó, thành phố kịp thời nắm bắt những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cũng dễ dàng tiếp cận các thông tin từ phía nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và thống nhất một đầu mối tại địa phương, đáp ứng yêu cầu quản lý liên ngành, liên vùng tại địa phương; đẩy mạnh các hoạt động cải cách hành chính.
- Thường xuyên rà soát, tham mưu UBND thành phố các mô hình mới, hiện đại, hiệu quả và phục vụ về cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài.
- Định kỳ, đề xuất UBND thành phố có hình thức khen thưởng, biểu dương các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài có đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
7. Ban Quản lý các khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND thành phố triển khai có hiệu quả nhóm các giải pháp thuộc cơ chế chính sách về thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp và các cơ chế đặc thù khác thuộc thẩm quyền của thành phố.
- Thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài nằm trong khu công nghiệp.
- Làm đầu mối tham mưu UBND thành phố các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình triển khai thực hiện dự án trong khu công nghiệp.
8. Trung tâm Xúc tiền Đầu tư – Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan tham mưu UBND thành phố xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của thành phố
- Chủ trì, tham mưu UBND thành phố tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư tại các thị trường mục tiêu; tổ chức và tham dự các hội thảo, hội nghị về xúc tiến đầu tư, thương mại nhằm tuyên truyền, quảng bá giới thiệu môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư của thành phố.
- Cung cấp thông tin về đầu tư, pháp luật đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. Tổ chức tọa đàm đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp trên địa bàn; kết nối các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp xúc, gặp gỡ với các cơ quan, ban ngành trên địa bàn thành phố để xúc tiến thực hiện các thủ tục đầu tư cũng như tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp có vốn đầu nước ngoài.
- Theo dõi, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc giám sát, theo dõi các hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động có ảnh hưởng đến an ninh trật tự, chính trị quốc phòng trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp có ý kiến về các vấn đề quốc phòng, an ninh (nếu có) trong quá trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án có nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
10. Các Sở, ban ngành thành phố có liên quan và UBND quận, huyện
- Thường xuyên quán triệt trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Kế hoạch số 171-KH/TU ngày 22/11/2019 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 50- NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
- Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được phân công theo quy định, phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thu hút, phát triển hoạt động đầu tư nước ngoài, đồng thời đi đôi với khắc phục có hiệu quả những mặt trái phát sinh trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài. Thực hiện đồng bộ công tác phòng, chống có hiệu quả các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển hoạt động đầu tư nước ngoài.
- Kịp thời công bố công khai, minh bạch các thông tin kinh tế - xã hội, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ngành, địa phương quản lý, tạo điều kiện cho thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận và khai thác.
- Chủ động rà soát, nghiên cứu đề xuất UBND thành phố các nội dung quản lý nhà nước cũng như các giải pháp hỗ trợ phát triển hoạt động đầu tư nước ngoài, theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công và các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, phải ưu tiên phối hợp với các sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các nhóm giải pháp để có thể nhanh chóng triển khai thực hiện Kế hoạch này, sớm tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài; đồng thời phải bảo đảm đúng quy định, quy chế phối hợp, quy chế nội bộ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và đoàn kết nội bộ trong từng cơ quan và giữa các cơ quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, kiểm tra và tổng hợp việc triển khai thực; phối hợp với các sở ngành có liên quan và Văn phòng UBND thành phố tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này tại các Sở, ban ngành thành phố và UBND quận, huyện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh những vấn đề mới, khó khăn vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan liên quan chủ động đề xuất gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 103/2018/NĐ-CP quy định về cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 08/08/2018