Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: 41/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Nguyễn Hồng Diên
Ngày ban hành: 24/07/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Thái Bình, ngày 24 tháng 7 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020.

Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình công tác năm 2017 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Thái Bình lần thứ XIX; Nghị quyết s 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới; Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 12/01/2016 của Ban chp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2017 - 2020, với những nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo đúng chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia của Quốc hội; các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX, Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 của Ban chp hành Đảng bộ tỉnh và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Xác định cthể các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Quá trình tổ chức thực hiện, các cấp, các ngành và các địa phương không được chủ quan, nóng vội; không huy động quá sức dân... nhưng phải vào cuộc quyết liệt, kiên trì; có kế hoạch, lộ trình, bước đi thích hợp và có trọng tâm, trọng điểm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra mang tính toàn diện và phát triển một cách bn vững.

II. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2017-2020

1. Mục tiêu chung:

Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; cơ cấu lại nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.

2. Mục tiêu cụ thể:

Phấn đấu đến hết năm 2020 hoàn thành 100% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

a) Mục tiêu: Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí s01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch.

b) Nội dung:

- Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

- Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng khu vực.

- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn trong đán quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Nội dung:

- Giao thông nông thôn: Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hệ thng giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông.

- Thủy lợi: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, 100% sxã đạt chuẩn tiêu chí s3 về thủy lợi. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ; đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa nông sản bền vững.

- Điện nông thôn: Cải tạo, nâng cp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn đến đến năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí; 100% số hộ dân được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.

- Trường học: Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở để đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học.

- Cơ sở vật chất văn hóa: Hoàn thiện hệ thống trung tâm văn hóa - thể thao xã, nhà văn hóa - sân bãi thể thao thôn để đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa. Kết hp tận dụng hội trường Ủy ban nhân dân xã với nhà văn hóa xã để 100% số xã có trung tâm văn hóa, thể thao xã; tận dụng các cơ sở sinh hoạt cộng đồng hoặc đình làng tạo điều kiện có nơi sinh hoạt văn hóa cho cộng đồng dân cư thôn phù hợp với quy mô dân số và nhu cầu địa phương.

- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của người dân; không nhất thiết mi xã btrí một chợ, có thể kết hợp 2 đến 3 xã sử dụng chung một chợ để xem xét, đánh giá tiêu chí chợ nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.

- Thông tin và truyền thông: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống truyền thanh cơ sở; nâng cấp, sa chữa, phát triển mới các điểm phục vụ bưu chính, viễn thông; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành ở cấp xã. Đến năm 2020, có 100% sxã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thông tin - Truyền thông.

- Trạm y tế xã: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã thuộc địa bàn khó khăn. Đến năm 2020, có 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

- Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2020, 100% dân cư sử dụng nước sạch; 100% Trường học (điểm chính) và trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hp vệ sinh.

- Đảm bảo không còn nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định đạt 100%.

3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, tiêu chí s13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp tác xã, tổ hợp tác. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10, 12 và 13.

b) Nội dung:

- Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 3312/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp chặt chẽ sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và sức cnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh cơ giới hóa, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Chú trọng liên kết sản xuất giữa nhà nông và doanh nghiệp. Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện tích tụ, tập trung ruộng đất để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn. Khuyến khích phát triển mạnh hình thức sản xuất nông nghiệp theo mô hình trang trại. Từng bước xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm sạch. Đổi mới phương thức quản lý gắn với cơ chế, chính sách phù hợp trong việc đầu tư trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển.

- Đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ sự nghiệp xây dựng nông thôn mới; thực hiện nht quán và triệt đphát huy vai trò chủ thcủa người dân nông thôn theo nguyên tắc dân chủ và tự nguyện quyết định kế hoạch, huy động nguồn lực, tổ chức thực hiện và giám sát xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới ở từng thôn, làng, khu dân cư.

- Quan tâm đào tạo, dạy nghề cho lao động nông thôn và chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn.

4. Giảm nghèo và an sinh xã hội

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 về tỷ lệ hộ nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới để đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiu áp dụng cho giai đoạn 2016-2020) giảm 1% trở lên/năm.

b) Nội dung: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bn vững giai đoạn 2016-2020 và các chương trình an sinh xã hội ở xã, thôn.

5. Phát triển giáo dục ở nông thôn

a) Mục tiêu: Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục.

b) Nội dung: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Củng cố vững chắc kết quả phổ cập mầm non cho trẻ 5 tui, phcập tiu học đúng độ tuổi mức độ 2 và trung học cơ sở; tiếp tục thực hiện phcập trung học phổ thông cho thanh niên.

6. Phát trin y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn

a) Mục tiêu: Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế.

b) Nội dung:

- Củng c, hoàn thiện hệ thống y tế, mạng lưới y tế cơ sở; phát triển và nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình tiến tới bảo him y tế toàn dân.

7. Nâng cao chất lượng đời sng văn hóa của người dân nông thôn

a) Mục tiêu: Đến hết năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về Văn hóa.

b) Nội dung:

- Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sng văn hóa, thể thao. Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.

- Nghiên cứu, nhân rộng các mô hình phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng khu vực.

8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề

a) Mục tiêu: Đến năm 2020, 100% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm.

b) Nội dung:

- Phấn đấu 100% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch;

- 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; 100% hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; 100% hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ).

- Cht thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.

- 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thchính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thin và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính công và tiếp cận pháp luật. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí.

b) Nội dung:

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới theo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới đô thị văn minh”; thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng đng bộ, chuyên nghiệp.

- Các sở, ngành, cơ quan đoàn thể và các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

- Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.

- Đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dbị tn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 về an ninh, trật tự xã hội của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới để đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí.

b) Nội dung:

- Đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế và từng bước đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn.

- Tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc.

11. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới

a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới. Phn đu có 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trong bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới các cấp, 70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới.

b) Nội dung:

- Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở các khu vực khó khăn đngười dân hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp cách làm nông thôn mới.

- Ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tập hun, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nht là cán bộ huyện, xã và thôn, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại).

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.

- Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới.

IV. DỰ KIẾN CƠ CẤU NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, nguồn vn thực hiện Chương trình bao gồm:

1. Vn ngân sách (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) khoảng 30%, bao gồm cả vốn trực tiếp đthực hiện các nội dung của Chương trình và vốn lồng ghép từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình htrợ có mục tiêu các dự án vn ODA thực hiện trên địa bàn.

2. Vn tín dụng (bao gồm tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại), khoảng 45%.

3. Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác, khoảng 15%.

4. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư, khoảng 10%.

V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về công tác tuyên truyền

- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới từ cấp tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức hơn nữa của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về mục tiêu, nội dung và giải pháp của Chương trình gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các đin hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.

- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Các sở, ngành đưa vào chương trình công tác hàng năm các nhim vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan.

2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách

- Rà soát, cụ thể hóa Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với điều kiện, đặc thù của địa phương.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhất là cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, phát triển hợp tác xã.

- Kiện toàn bộ máy giúp việc các cấp theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ để nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện tốt công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tiễn trong giai đoạn 2016-2020.

- Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực đthực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình; tăng cường phân cp, trao quyn cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn; bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.

3. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân

- Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 3312/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các xã xác định các sản phẩm có ưu thế vượt trội để phát triển hàng hóa; tạo mọi điều kiện khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh mô hình sản xuất theo chui; chuyển giao, áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất; xây dựng và thực hiện có hiệu quả các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục triển khai chủ trương tập trung đất đai thu hút đầu tư, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn.

4. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động đthực hiện Chương trình

- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.

- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình.

- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án, nội dung cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.

- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Là cơ quan chủ trì Chương trình có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Chương trình; hướng dẫn các địa phương triển khai hiệu quả kế hoạch Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 và kế hoạch hng năm đhoàn thành các mục tiêu Chương trình; tng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh theo quy định.

- Chủ trì tổng hợp nhu cầu vốn thực hiện Chương trình hàng năm theo kế hoạch trung hạn 2016-2020 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch thực hiện Chương trình cụ thể hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.

- Chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng nông thôn mới, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Đồng thời, đẩy mạnh bi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng sản xuất tại chỗ cho lao đng nông thôn.

- Tổng hợp các kiến nghị về cơ chế, giải pháp bổ sung hoàn chỉnh Kế hoạch.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016- 2020 và hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch xây dựng nông thôn mới vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020.

- Tổng hợp chỉ tiêu các xã đạt chuẩn nông thôn mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hng năm và giai đoạn 2017-2020.

3. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đi, btrí ngân sách tỉnh cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Rà soát, xây dựng và ban hành chính sách bảo hiểm gắn với tái bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp áp dụng cho các loại sản phẩm nông nghiệp chủ yếu theo thẩm quyền quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp xem xét cơ chế để lại 80% tiền bán đất để lại cho xã, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều tiết cụ thể theo Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức giám sát, kiểm tra, hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí nông thôn mới đúng mục đích, có hiệu quả.

4. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh: Tổng hợp nhu cầu dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của Chương trình trên địa bàn tỉnh theo từng nội dung, lĩnh vực gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. SLao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn; nâng cao hiệu quả chương trình dạy nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn; phối hợp lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách vđất đai khuyến khích tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo quy định của pháp luật; các giải pháp tích cực để đẩy mạnh xử lý môi trường nông thôn, nht là ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.

7. Công an tỉnh: Chủ trì đề xuất các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội khu vực nông thôn, hạn chế tiêu cực, tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông.

8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Chủ trì đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của vùng, miền; phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh.

9. Sở Công Thương: Chủ trì đề xuất các giải pháp cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn để thực hiện có hiệu quả tiêu chí số 4 về điện; đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện tiêu chí số 7 về chợ trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đồng thời vận động các địa phương triển khai chuyển đổi mô hình quản lý chợ, kiện toàn mô hình tổ chức quản lý, xây dựng nội quy để từng bước đưa hoạt động chợ đi vào nền nếp.

10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì xây dựng, hướng dẫn các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và các địa phương thực hiện tốt công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới; Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền tạo sự đng thuận trong xã hội, nhân dân về triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/2016/QH14 của Quốc hội và các văn bản liên quan đến quản lý, điều hành, thực hiện Chương trình gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Đưa tin ph biến cách làm hay, các mô hình hiệu quả, gương đin hình tiên tiến trong các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động trong cả nước theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng như Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;...

11. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo hiểm y tế, nâng cao sức khỏe nhân dân trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội và đô thị hóa nông thôn.

12. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp đột phá về khoa học và công nghệ, nông nghiệp công nghệ cao nhằm nâng cao năng sut lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.

13. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch theo yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; chỉ đạo thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017-2020.

14. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.

15. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các văn bản đkiện toàn, đào tạo, nâng cao năng lực bộ máy của ngành nông nghiệp; kiểm tra, giám sát việc kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; triển khai Phong trào “Cả nước chung sức để xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020”; Chtrì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nông nghiệp, nông thôn cho cán bộ xã, thôn.

16. Ủy ban Mặt trận T quc tỉnh và các tổ chức thành viên theo chức năng nhiệm vụ chủ động lựa chọn những nội dung thiết thực, phối hợp để vận động khích l, đng viên các cá nhân, tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp gn với xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh các Cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch".

17. Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chịu trách nhiệm tiếp tục rà soát, bổ sung và sửa đổi những nội dung của các văn bản hướng dẫn đã ban hành cho phù hợp với các nội dung của Chương trình; hướng dẫn chỉ đạo các địa phương xây dựng kế hoạch của ngành và thực hiện các nội dung thuộc Chương trình.

18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Căn cứ phạm vi quản lý, chức năng nhiệm vụ được giao hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn quản lý;

- Kiện toàn bộ máy Ban Chỉ đạo Chương trình, Văn phòng điều phối nông thôn mới, đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới ở phạm vi địa phương theo quy định và các văn bản hướng dẫn liên quan.

- Chịu trách nhiệm rà soát, hướng dẫn các xã đăng ký danh mục các công trình đề nghị hỗ trợ gửi Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh theo đúng quy định của nhà nước và của tỉnh.

- Rà soát, sửa đổi hoặc ban hành mới các văn bản liên quan đến các chính sách của đa phương nhằm huy động các nguồn lực phục vụ cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn; thực hiện và theo dõi, đánh giá Chương trình ở địa phương; định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh).

- Cân đối ngân sách để bố trí cho các xã trong việc thực hiện Chương trình; quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cu ngành nông nghiệp của tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 2020. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Kế hoạch và Đu tư đtng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- VPĐP NTM TW;
- Bộ NN&PTNT;
- Thường trực T
nh y;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- TT. HĐND huyện, thành phố;
- UBND huyện, thành phố;
- Báo Thái Bình, Đài phát th
anh và Truyền hình Thái Bình;
- Lưu VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Diên